Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

GiảI pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM á Châu, chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.69 KB, 88 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I: CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình
tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài
sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi
đến hạn, người sở hữu phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như
vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại, như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng
cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng tài sản (vốn) giữa NH với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong mối
quan hệ này, NH vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho
vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai
trò trung gian của NH, thực hiện đầu tư vốn và các chủ thể có nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế.
Từ phân tích trên, ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng
thỏa thuận để KH sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu (tái chiết khấu), cho
thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài


sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quan hệ tín dụng.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Phân biệt tín dụng và cho vay: Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời
(có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mói quan hệ tín dụng này lại
được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và thuê tài chính.
Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín
dụng, thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ
trọng lớn nhất lại các NHTM. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường
được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay mua bán bất động sản.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh bất động sản.
- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH, hoạt động tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau:
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của KH vay vốn để quyết
định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, KH và TCTD
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và KH xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho NH.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
Tín dụng NH đóng một vai trò to lớn đối với không chỉ riêng ngân hàng, khách
hàng và cả nền kinh tế. Thông qua tín dụng NH, có thể kiểm soát được khối lượng

tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt
khác, tín dụng NH còn thúc đẩy các DN tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh,
giúp các DN khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, tín dụng NH còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài,
là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh
tế với các nước trên thế giới.
1.1.2. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.2.1. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình
thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
a) Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ
giới, du học, chữa bệnh,…
b) Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư kinh doanh chứng khoán,…
Đối với hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời
hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng)
và dài hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên); phương thức cho vay có thể là:
cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung
vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức
cho vay theo hạn mức tín dụng được sử dụng khá phổ biến.
• Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Cho vay trả góp: Khi vay vốn khách hàng và ngân hàng thỏa thuận xác định
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn

trong thời gian cho vay.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác
định.
Các biện pháp đảm bảo an toàn vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản
thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm
bảo cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy
móc thiết bị, bất động sản,…
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): Là cho vay không cần
đảm bảo tài sản mà dựa trên uy tín khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng
có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.1.2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
a) Đối tượng
Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích
sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ
gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số
lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn
của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi môi
trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu
vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc vào tình hình nền kinh tế, trình độ

dân trí, thu nhập, tập quán, thói quen tiêu dùng của dân cư.
b) Thời hạn vay vốn
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay
của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hay dài hạn.
Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh,
thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia
đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình,
thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng nguồn
vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản vay
mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài tới 30 năm.
c) Quy mô và số lượng các khoản vay
Thông thường quy mô mỗi khoản vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản
vay của DN. Tuy vậy, ở các NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn, đặc
biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ số lượng này là
rất lớn, do đó tổng quy mô các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ của ngân hàng.
d) Chi phí cho vay
Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay này
thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và
công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
khoản vay do đó chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các
khoản vay DN.
e) Lãi suất cho vay
Lãi suất của các khoản vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay khác của
NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản cho vay
KHCN có mức độ rủi ro cao như đã đề cập ở trên và KHCN thường kém nhạy cảm
với lãi suất cho vay do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn

vay và số tiền phải trả theo định kỳ và không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất
trong việc quyết định vay vốn. Cả ba nguyên nhân trên dẫn đến lãi suất cho vay
KHCN thường cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Chẳng hạn, ở những nước
có hoạt động cho vay KHCN phát triển như Mỹ, lãi suất cho vay KHCN có thể cao
gấp 3 – 4 lần lãi suất cho vay DN, ở Việt Nam lãi suất cho vay KHCN thông thường
cao hơn lãi suất cho vay DN từ 1,2 đến 1,5 lần.
f) Rủi ro tín dụng
Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Sở dĩ
như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tuỳ theo
tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các
cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ
kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường bị
hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất
nghiệp, gặp tai nạn, phá sản, Mặt khác, việc thẩm định và quyết định cho vay
KHCN thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, các
thông tin về cá nhân thường bị giấu kín, do đó chất lượng thẩm định khách hàng
không cao. Điều này ảnh hưởng đến các quyết định cho vay của ngân hàng. Chính
vì vậy, các khoản vay KHCN thường được quản lý chặt chẽ.
1.1.2.3. QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN
Quy trình cho vay là trình tự các bước mà NH thực hiện cho vay đối với KH.
Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải
quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoạt động tín dụng.
Quy trình cho vay gồm 4 khâu cơ bản, theo trình tự:
a) Thiết lập hồ sơ cho vay
b) Phân tích cho vay
c) Quyết định cho vay
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
d) Giám sát và quản lý cho vay

a) Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ tín dụng của một NH là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng
thể của NH với KH vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thộc rất lớn vào sự hoàn
chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ tín dụng phải
đảm bảo các yếu tố:
- Các thông tin cơ bản về KH xin vay.
- Thông tin về tài chính hiện tại của KH xin vay.
- Lịch sử tài chính của KH xin vay.
- Thông tin về mục đích vay vốn.
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của KH.
- Đánh giá nhận xét của NH về KH.
- Thỏa thuận giữa NH và KH về việc vay vốn và trả nợ.
- Những thông báo của NH cho KH
b) Báo cáo về kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản vay mà
NHTM quy đinh việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho vay thường bao
gồm các loại sau:
• Hồ sơ do KH lập và cung cấp cho NH
- Hồ sơ pháp lý bao gồm:
+ Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự: xác nhận
hộ khẩu đối với hộ giá đình cá nhân ở nông thôn. Sổ hộ khẩu đối với gia đình, cá
nhân ở đô thị.
+ Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp.
+ Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nước (đối
với hộ nông, lâm, ngư nghiệp).
+ Giấy phép đánh bắt thủy hải sản, đăng kiểm tàu thuyền.
+ Hợp đồng hợp tác, chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn cho phép hoạt
động (đối với tổ hợp tác).
+ Hồ sơ dự án đối với cho vay trung, dài hạn.
+ Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật.

- Hồ sơ vay vốn có hai loại:
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Đối với hộ vay không phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì giấy đề
nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
+ Đối với hộ phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì hồ sơ vay vốn gồm có:
giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền
vay theo quy định.
• Hồ sơ do NH lập gồm:
- Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.
- Các loại thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông
báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng
cho vay, thông báo chấm dứt cho vay.
- Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính.
- Sổ theo dõi cho vay và thu nợ.
• Hồ sơ do NH và KH cùng lập
- Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp đồng
bảo lãnh vay vốn NH,…
c) Phân tích cho vay
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, song trên con đường
tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro.
Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó có
biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng số một là phải phân tích đánh giá một cách
toàn diện KH trước khi cho vay. Nếu KH được đánh giá là tốt, như có đủ tư cách
trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tố các hợp đồng tín
dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tương lai,… thì sẽ được NH
xem xét để cho vay. Ngược lại, nếu KH không đáp ứng được những vấn đề trên thì
NH sẽ từ chối cho vay.
• Phân tích đánh giá KH

Để phân tích đánh giá KH, NH dựa vào các tài liệu sau đây:
- Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án SXKD,
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp – tiêu thụ sản phẩm.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của KH như: bảng tổng
kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh
doanh, bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi.
- Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng
Ngoài ra NH còn đưa vào các thông tin khác như: việc phỏng vấn trực tiếp
người vay, thông tin qua hồ sơ lưu trữ về người vay tại NH, thông tin từ các DN có
quan hệ kinh tế với người vay, v.v.
Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các NHTM
thường tiến hành thẩm định một cách kỹ càng về KH của mình. Thông thường các
NH thường đưa ra các tiêu chuẩn để xem xét một hồ sơ tín dụng, chẳng hạn như:
Tiêu chuẩn 5C:
+ Capacity: Năng lực hoạt động
+ Capital: Vốn
+ Character: Uy tín
+ Conditions: Điều kiện
+ Collateral: Vật thế chấp
Hoặc tiêu chuẩn 5P:
+ Purpose: Mục đích
+ Payment: Trả nợ
+ Protection: Bảo vệ
+ Policy: Chính sách
+ Pricing: Định giá
Nhưng dù cho nguyên tắc, tiêu chuẩn đặt ra như thế nào thì các NHTM cũng tập
trung phân tích, đánh giá những mặt sau đây:
- Năng lực pháp lý của KH:

KH vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để NH xem
xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân, NH phải dựa vào
các “tiêu chuẩn” đó là: phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy
phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, được nhân danh
tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện hợp pháp.
Muốn đánh giá tư cách pháp nhân của tổ chức kinh tế, NH thường đòi hỏi KH phải
cung cấp cho NH các tài liệu như: quyết định thành lập DN, giấy phép kinh doanh
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
do cấp có thẩm quyền cấp, quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng
minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo DN đối với công ty cổ phần, công ty
TNHH, DN tư nhân hay hợp tác xã. Đối với các cá nhân phải là những người có đầy
đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên địa bạn với NH
cho vay. NH không chấp nhận cho vay những người như: đang trong thời gian chấp
hành án, bị tòa án cấm kinh doanh, những người bị tâm thần.
- Uy tín của người vay vốn:
Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà NH cần phải đánh giá. Phần lớn các thông
tin về KH đều đã được NH biết đến. Đối với một KH cũ, những giao dịch trước đó
của NH với họ sẽ đưa lại một lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài
chính và năng lực của KH, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, tính ổn định trong SXKD. Đối với KH mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự
giới thiệu, vào các DN khác có quan hệ với KH đó, vào thông báo thưc trạng từ NH
khác.
- Phân tích tình hình tài chính của KH:
+ Đánh giá tình hình tài sản của KH: Đối với hộ, hoặc người tiêu dùng NH yêu
cầu các thông tin về tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu
nhập khác. Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, chất lượng tài sản, khả năng
quản lý của KH, rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Hơn nữa, tài sản (tất cả
hoặc một phần) của KH luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng

thu hồi nợ khi KH mất khả năng sinh lời.
+ Đánh giá các khoản nợ: Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
Về thời gian, gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung
và dài hạn); NH còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong năm (các khoản nợ ngắn,
trung và dài hạn phải trả trong năm) và các khoản nợ phải trả trong các năm sau.
Nếu khoản cho vay của NH phải trả trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân
quỹ trong năm của KH là hai yếu tố chính tạo nên quyết định của NH. NH cũng
quan tâm tới nợ quá hạn và các nguyên nhân.
NH quan tâm tới tất cả các chủ nợ của KH: Có thể là các khoản nợ cũ, các
khoản nợ của các NH khác,… Vị trí của NH trong danh sách chủ nợ luôn được
nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu NH dành vị trí quan trọng nhất, nó dễ dàng thu được nợ
hơn là các vị trí khác.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NH cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có bảo đảm và nợ khác. Các tài sản
đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tính lại theo giá thị trường và bị
loại trừ; nếu chúng được lấy làm tài sản bảo đảm cho khoản vay mới thì cần tính
toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ.
+ Phân tích luồng tiền: Nhiều KH tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có
khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên việc trả nợ NH lại liên quan
chặt chẽ tới ngân quỹ của người vay (ví dụ cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là các
khoản thu nhập bằng tiền của người vay, kỳ hạn thu nợ có thể lệch pha với các
khoản thu của người vay). Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả
năng sinh lời, trên thực tế, tỷ lệ dòng tiền/tổng các khoản nợ là chỉ tiêu quan trọng
nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai.
Để hỗ trợ cho NH và KH, các luồng tiền trong tương lai - phụ thuộc vào kế
hoạch chi tiêu trong tương lai – cần được dự kiến. Kế hoạch này ghi lại vận động
hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi NH, các khoản thanh toán hàng tháng.
Người vay có lợi nhuận trong hiện tại có thể có dự án chi trong tương lai cao, và với

thu bán hàng không đổi, sẽ có thể có luồng tiền âm (không có khả năng chi trả).
+ Sử dụng các tỷ lệ: Sau khủng hoảng 1929 – 1932, rất nhiều các nhà NH phát
hiện ra rằng họ không thu được nợ (và như vậy là không có khả năng chi trả) ngay
cả khi họ cho vay các khoản vốn lưu động phù hợp. Cùng với các khoản cho vay
ngắn hạn, đã xuất hiện ngày càng nhiều các khoản cho vay dài hạn mà mối tương
quan với vốn chủ sở hữu và các luồng trả nợ trở nên rất quan trọng. Đề quá trình
phân tích tín dụng được thực hiện với thời gian ngắn, và phần nào được tiêu chuẩn
hóa, các NH đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của người
vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tỷ lệ này sẽ được áp dụng trong phân tích
đối với từng người vay có tính đến các điều kiện cụ thể. Trong nhiều trường hợp,
ban lãnh đạo NH còn yêu cầu cán bộ tín dụng sắp xếp và cho điểm đối với từng tỷ
lệ của mỗi người vay. Điểm cần chú ý là các tỷ lệ này thường được cấu thành từ hai
số có bản chất khác nhau, do đó tìm kiếm các số có mối tương quan với nhau là rất
cần thiết. Hơn nữa các tỷ lệ này lấy từ các báo cáo tài chính phản ánh tình hình đã
và đang xảy ra, do đó các tỷ lệ này khong phải cũng là những chỉ dẫn cho các quyết
định của NH.
+ Các điều kiện kinh tế: Các kết quả phân tích trên cho NH thấy một phần quá
khứ và hiện tại của KH. Điều NH quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của
KH, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai, các thay đổi bất
thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút đột
ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất khả
năng trả nợ của KH. Tổn thất của KH dẫn đến tổn thất của NH chỉ trong gang tấc.
• Thẩm định dự án đề nghị vay vốn
Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do KH gửi tới, đặc biệt là KH mới quan hệ với
NH thì cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do KH
cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Việc phân tích tín dụng
phải làm rõ được hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do KH cung cấp và khám

phá những thông tin mới do cán bộ tín dụng thu thập về KH từ các NH đã có quan
hệ tín dụng với KH xin vay, từ các bạn hàng của KH xin vay, từ các cơ quan quản
lý và từ các thông tin đại chúng.
Việc phân tích tín dụng trước hết do cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay
vốn của KH có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định xem có đảm
bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ không? Sau đó báo cáo trưởng phòng tín dụng và
trưởng phòng tín dụng cử người thẩm định điều kiện vay vốn.
Nội dung thẩm định như sau:
- Thẩm định dự án, phương án đề nghị vay vốn ngắn hạn:
Thẩm định dự án, phương án đề nghị vay vốn ngắn hạn với các nội dung sau:
+ Thẩm định về mục đích sử dụng vốn vay và tính hợp pháp, hợp lệ của kế
hoạch sử dụng vốn vay.
Trước hết kế hoạch sử dụng vốn vay của KH phải không vi phạm pháp luật, phù
hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nếu không phù hợp
có nghĩa là mục đích sử dụng vốn không hợp pháp.
+ Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh: Sau khi
thẩm định tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, nếu NH thấy KH
có khả năng thực hiện được thì tiến hành tính toán xác định nhu cầu vốn vay và khả
năng trả nợ của KH.
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn đã được xác định, cần so sánh với giá trị tài sản làm
đảm bảo nợ vay và khả năng nguồn vốn của NH để quyết định hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng vốn lưu động là giới hạn mức dư nợ trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng tín dụng, có nghĩa là ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian thực hiện
hợp đồng tín dụng thì dư nợ vay NH không được vượt quá hạn mức tín dụng.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Căn cứ vào kết quả thẩm định tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh của
dự án, phương án để đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi của KH trong kỳ kế hoạch.
Cuối cùng khi kết thúc bước thẩm định, cán bộ tín dụng phải đưa ra lời nhận xét
đánh giá về nhu cầu vay vốn và nói rõ có đồng ý cho vay hay không cho vay, mức

cho vay, thời hạn cho vay và biện pháp đảm bảo tiền vay cũng như các đề xuất khác
có liên quan.
- Thẩm định đảm bảo nợ vay:
Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi KH khi vay vốn phải có đảm bảo nợ vay
dưới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Những tài
sản dùng để thế chấp, cầm cố, vay vốn NH phải được cán bộ NH thẩm dịnh về điều
kiện tài sản dùng để thế chấp, cầm cố, xem tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của người vay vốn không? Tài sản đó có bị cấm lưu động trên thị trường
không? Tài sản đó giá cả có ổn định không? Bán có dễ dàng không? Phải thẩm
định người bảo lãnh có đủ điều kiệu để bảo lãnh hay không? Người bảo lãnh phải
có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính, có uy tín đối với NH, trên thị trường và
xã hội.
d) Quyết định cho vay:
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trên thực
tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực hiện
một cách dễ dàng. Đối với khoản vay nhỏ NH thường giao quyền cho cán bộ tín
dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền quyết định của hội
đồng tín dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện
vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có
nên cho vay hay không cho vay và lập tờ trình trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở
hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng, hồi đồng tín dụng xem xét kiểm
tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay hay không cho vay. Dù
quyết định cho vay là của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín dụng, thì cũng phải
đưa ra trong vòng một thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho KH. Nếu hồ
sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho KH lý do từ chối cho vay. Nếu
yêu cầu vay vốn được chấp thuận thì cán bộ tínd ụng cùng KH tiến hành ký kết hợp
đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Có thể có những trường hợp
hội đồng tín dụng quyết định cho vay nhưng với những thay đổi về thời hạn cho
SV: Vò V¨n Thiªm

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vay, số tiền cho vay… Đây cũng chính là kết quả của quá trình thẩm định, tái thẩm
định hồ sơ vay vốn.
e) Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc KH thực hiện đúng và đầy đủ những cam
kết thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của NH và
đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của KH. Nội dung kiểm tra bao gồm:
• Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo
quy định
Cán bộ tín dụng được phân công phụ trách KH nào thì phải lậ hồ sơ kinh tế theo
dõi sát tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, đặc biệt là tình hình
công nợ, tình hình quan hệ vay vốn với NH và các tổ chức tín dụng khác của KH
đó, nhằm kịp thời tham gia ý kiến với KH để lựa chọn phương án kinh doanh sản
xuất tối ưu, đồng thời để cung cấp cho giám đốc NH những thông tin cần thiết về
KH, làm cơ sở cho việc ra quyết định. Khi KH đặt quan hệ tín dụng thì NH kiểm tra
các điều kiện vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các hồ sơ xin vay, thẩm
định các dự án kinh doanh chủ yếu trên các mặt như: sự cần thiết, tính khả thi và
hiệu quả của dự án đó. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng, NH cần khai
thác mọi nguồn thông tin để biết được thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình vay nợ ở các tổ chức tín dụng khác của KH. Thông qua đó mà NH có thể
nhận biết chính xác về KH và để có cơ sở quyết định cho vay một cách đúng đắn.
• Kiểm tra trong khi cho vay
Trong quá trình cho vay NH phải kiểm tra những nội dung sau:
- Kiểm tra mục đích, đối tượng vay vốn, kiểm tra mức vay và thời hạn xin vay
của dự án vay vốn.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay vốn của lần vay đó như: Hợp
đồng cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, phương thức và chứng từ thanh toán, hồ sơ
và giá trị tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh.
• Kiểm tra sau khi cho vay

Công việc kiểm tra sau khi cho vay được tiến hành từ khi NH phát tiền vay cho
đến khi thu hết nợ. Nội dung kiểm tra như sau:
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng kiểm tra việc
sử dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của KH, theo các nội dung đã thỏa thuận giữa
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
KH và NH đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. NH theo dõi các khế ước còn dư
nợ, đôn đốc KH trả nợ đúng hạn.
Định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra và phân tích nợ để phát hiện nợ quá hạn,
nợ khó đòi để đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp nhằm lành mạnh hóa quan hệ
tín dụng.
Để đảm bảo an toàn vốn vay, NH nên chú ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay
như tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của KH vay vốn. Mặt khác, căn cứ vào số
liệu kế toán của KH và tài liệu liên quan, NH kiểm tra giá trị vật tư hàng nhận làm
đảm bảo tiền vay là những giá trị của đối tượng vay vốn, sử dụng và luân chuyển
được bình thường. Nếu xảy ra tình trạng giá trị tài sản làm đảm bảo nhỏ hơn dư nợ
NH (tức là thiếu đảm bảo) thì NH sẽ có biện pháp xử lý thích hợp.
• Các hình thức xử lý nợ tín dụng
Xử lý nợ tín dụng là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vị phạm những
cam kết trong đơn xin vay hay hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm những quy định
khác trong thể lệ tín dụng của NH. Việc quy định các hình thức xử phạt về tín dụng
nhằm mục đích quản lý tốt vốn tín dụng, đảm bảo hiệu quả vốn vay đồng thời đảm
bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi cho NH.
Tùy theo mức độ vi phạm của KH mà NH áp dụng các biện pháp xử lý thích
hợp. NH có thể sử dụng một trong các biện pháp xử lý sau:
- Chuyển nợ quá hạn
Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Đến hạn trả nợ KH không chủ động trả, trên tài khoản tiền gửi không có tiền
hoặc không đủ tiền để thu nợ. Sau khi xem xét, nếu NH thấy nguyên nhân chậm trả
là do khuyết điểm chủ quan của KH gây nên thì NH sẽ chuyển nợ đó sang quá hạn.

+ Sau khi cho vay, NH kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu KH sử dụng vốn vay
không đúng mục đích thì NH sẽ thu hồi nợ trước hạn. Nếu không đủ tiền để thu
trước hạn thì NH sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
+ Sau khi kiểm tra đảm bảo nợ, bộ phận nợ vay không có vật tư làm đảm bảo
thì NH sẽ yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo.
Nếu cả hai hình thức trên không thực hiện được thì NH sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
NH sẽ áp dụng mức lãi suất cao đối với các khoản dư nợ đó, điều này sẽ làm giảm
bớt lợi nhuận của KH. Dó đó buộc KH phải tìm mọi biện pháp để quản lý kinh
doanh, trong đó có việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, quan tâm tới việc trả
nợ NH đúng hạn.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Thu hồi nợ trước hạn
Về nguyên tắc NH chỉ thu hồi nợ khi đến hạn thanh toán, đã được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Tuy nhiên, NH có quyền thu hồi nợ trước hạn khi:
+ Phát hiện người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết hay sử dụng
vốn lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng.
+ Phát hiện người vay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay.
- Hạn chế và đình chỉ cho vay
NH áp dụng hình thức kỷ luật này trong các trường hợp:
+ Khi KH sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhưng
KH đã khắc phục sửa chữa.
+ KH vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục sửa chữa,
hoặc KH ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản, quá trình tổ chức lại sản xuất
không xác định được người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quan hệ vay vốn và
trả nợ NH.
- Khởi kiện trước pháp luật
NH cho vay có quyền khởi kiện trước pháp luật khi đã áp dụng các hình thức kỷ
luật thích hơp nhưng KH vẫn không trả được nợ. Việc khởi kiện trước pháp luật là
nhằm buộc KH phải trả nợ cho NH: đề nghị cơ quan pháp luật cho phép NH bán tài

sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh phải trả nợ NH
thay con nợ. Nếu nợ vẫn không trả hết mà NH đánh giá khả năng tài chính của KH
khó khăn, không thể khắc phục được thì lập hồ sơ đề tòa án tuyên bố phá sản KH
đó.
1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. KHÁI NIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
Đối với NHTM hoạt động cho vay KHCN sẽ giúp NHTM đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đồng thời mở rộng quan hệ với đa dạng khách hàng từ đó sử dụng hiệu quả
nguồn vốn, phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập của NHTM. Chính vì vậy, trong quá
trình hoạt động , NHTM luôn tăng cường sử dụng các nguồn lực của mình như:
vốn, nhân lực, công nghệ, mạng lưới, vào việc mở rộng hoạt động cho vay
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
KHCN. Sự mở rộng hoạt động này được phản ánh qua sự gia tăng dư nợ cho vay từ
đó gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN.
Trên cơ sở đó có thể khái niệm: Nâng cao chất lượng cho vay KHCN là việc
NHTM tăng cường sử dụng các nguồn lực của mình nhằm mục đích gia tăng dư nợ
cho vay từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN.
1.2.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.2.2.1. Gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng
dư nợ của Ngân hàng
Tỷ trọng dư nợ KHCN trong tổng dư nợ của NHTM được xác định:
Dư nợ cho vay KHCN (t)
Tổng dư nợ cho vay (t)
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của
NHTM. Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của một NHTM

càng lớn thì hoạt động cho vay KHCN của NHTM đó càng phát triển. Ở các NHTM
hoạt động theo định hướng bán lẻ chỉ tiêu này thường cao hơn các NHTM hoạt
động theo định hướng bán buôn. Thông qua chỉ tiêu này, ta cũng có thể so sánh
được mức độ phát triển hoạt động cho vay KHCN của các NHTM khác nhau.
1.2.2.2. Sự gia tăng về quy mô và tăng trưởng tốc độ cho vay
Dư nợ cho vay KHCN là tổng lượng tiền mà NHTM đã cho KHCN vay tính tại
một thời điểm nhất định. Việc mở rộng cho vay KHCN được phản ánh thông qua sư
gia tăng về quy mô và tốc độ tăng dư nợ KHCN.
Sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay KHCN được xác định theo công thức :
Sự gia tăng quy mô dư nợ Dư nợ cho vay KHCN Dư nợ cho vay
KHCN cho vay KHCN năm(t) cuối năm (t ) cuối
năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay KHCN năm (t) tăng so với năm (t-1) là bao
nhiêu . Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền NHTM đã cho vay qua các năm đã
tăng lên.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN được xác định:
Dư nợ cho vay cuối năm t - Dư nợ cho vay cuối năm (t-1) x
100%
Dư nợ cho vay cuối năm t
SV: Vò V¨n Thiªm
-__
=
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ gia tăng dư nợ cho vay KHCN qua các năm. Tuy
vậy khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá sự mở rộng cho vay KHCN của một
NHTM người ta thường xem xét chỉ tiêu này trên cơ sở cơ sở so sánh với tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN bình quân của ngành. Nếu tốc độ tăng trưởng cho
vay KHCN của một NHTM cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
chung của ngành thì chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của NHTM đó thực sự
được mở rộng. Đối với một chi nhánh NHTM, ngoài việc so sánh với chỉ tiêu tăng

trưởng dư nợ bình quân của ngành ngân hàng trên địa bàn hoạt động, người ta
thường đánh giá việc mở rộng cho vay KHCN thông qua việc so sánh chỉ tiêu tăng
trưởng dư nợ của chi nhánh NHTM được đánh giá với chỉ tiêu bình quân của
NHTM đó.
1.2.2.3. Giảm tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ xấu KHCN= Dư nợ xấu KHCN/Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu chính phản ánh chất lượng tín
dụng của một ngân hàng. Theo Quyết Định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc NHNN Việt Nam (gọi tắt là Quyết định 493) : nợ xấu được quy định
là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
Nợ nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng thất thu
một phần gốc và lãi.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,
4 điều 6 của Quyết định 493.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cầu lại.
- Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3, 4
điều 6 của Quyết định 493.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý
- Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cầu lại.
- Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3, 4
điều 6 của Quyết định 493.
Như trên đã đề cập, việc mở rộng cho vay KHCN phải đi đôi với việc nâng cao
chất lượng tín dụng. Các NHTM không thể chỉ mở rộng cho vay mà không quan
tâm đến tỷ lệ nợ xấu. NHTM chỉ có thể tiếp tục mở rộng cho vay khi việc mở rộng
này không làm tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
1.2.2.4. Tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN
Thu nhập thuần lãi từ hoạt động cho vay KHCN được xác định bằng cách lấy lãi
đầu ra trừ đi lãi đầu vào của hoạt động cho vay KHCN hay cụ thể hơn là lấy lãi thu
được từ hoạt động cho vay KHCN trừ đi lãi phải trả cho nguồn vốn dùng để cho vay
KHCN. Đây vừa là chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay KHCN vừa là mục tiêu
của việc mở rộng cho vay KHCN. Một NHTM chỉ mở rộng cho vay KHCN khi
hoạt động này mang lại thu nhập lãi thuần cao hơn cho NHTM đó. Mặt khác khi thu
nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN của một NHTM năm sau cao hơn năm
trước ta có thể đánh giá hoạt động cho vay KHCN của NHTM đó được mở rộng.
1.2.3. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
1.2.3.1. Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay:
Năm 2009, nền kinh tế nước ta chịu tác động tiêu cực từ hai phía. Cùng với
những khó khăn do kinh tế thế giới suy thoái, thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu,
thị trường vốn, thị trường lao động thì bão lũ xảy ra liên tiếp, dịch bệnh bùng phát ở
nhiều nơi. Trong bối cảnh kinh tế đó, nước ta vẫn đạt tăng trưởng 5,32%, vượt mục
tiêu đề ra và là một trong số rất ít nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu
vực và trên thế giới. Sản xuất công nghiệp thoát khỏi tình trạng trì trệ những tháng
đầu năm và cả năm đã tăng 7,6%. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa với sản

lượng lúa cả năm đạt 38,9 triệu tấn, tăng 165,7 nghìn tấn so với năm 2008. Cân đối
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Mặc dù nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài giảm 70%,
nhưng đầu tư trong nước đã được khơi thông nên tính chung vốn đầu tư phát triển
cả năm đạt 704,2 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008. Thu ngân sách đạt dự
toán cả năm và bội chi ngân sách bảo đảm được mức Quốc hội đề ra là không vượt
quá 7% GDP. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12 năm
2009 so với tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu tăng
dưới 10% Quốc hội đề ra; chỉ số tăng giá bình quân năm 2009 là 6,88%, thấp nhất
trong 6 năm gần đây. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 13,4% năm 2008 xuống còn
12,3%. Văn hóa, giáo dục, y tế và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng đạt được nhiều
thành tích vượt trội.
Những kết quả đạt được của năm 2009 đã khẳng định nền kinh tế nước ta đã
vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Đây là thắng lợi của ý Đảng, lòng dân; thể hiện
sức mạnh nội lực Việt Nam. Do vậy, cần tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm
thành công để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm
2010 và những năm tiếp theo.
Bên cạnh những kết quả quan trọng nêu trên, tình hình kinh tế-xã hội năm 2009
vẫn còn những hạn chế, bất cập nếu không tích cực tìm các giải pháp khắc phục có
hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội năm 2010 và các năm tiếp theo. Những hạn chế, yếu kém này bao gồm:
- Thứ nhất: Nền kinh tế tuy đã tăng trưởng khá và vượt qua giai đoạn khó
khăn, nhưng tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, tăng
khối lượng các nguồn lực, nhất là tăng vốn đầu tư, chưa thực sự dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội và nâng cao hiệu quả nên chất lượng tăng trưởng chưa
cao và chưa thật vững chắc. Tỷ lệ đầu tư so với GDP năm 2008 là 41,3%; năm 2009
là 42,8%, nhưng tốc độ tăng GDP hai năm chỉ đạt 6,18% và 5,32% là chưa tương
xứng. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và của nhiều ngành, nhiều sản phẩm còn
thấp trong khi nước ta đã hội nhập đầy đủ với thế giới.

- Thứ hai: Cơ cấu kinh tế tuy đã bước đầu chuyển dịch theo hướng tiến bộ
và tích cực, nhưng vẫn còn chưa ra khỏi cơ cấu ngành truyền thống với tỷ trọng
tương đối cao của khu vực sản xuất vật chất nói chung và khu vực nông, lâm
nghiệp, thủy sản nói riêng. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm. Năm 2009, cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế của 3 khu vực:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ lần lượt là
20,66%; 40,24% và 39,10%; không khác nhiều so với năm 2008 và những năm gần
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đây. Cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu sản phẩm còn bất hợp lý, chưa phát huy
đầy đủ khả năng thế mạnh của mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước.
- Thứ ba: Cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Mức thâm hụt ngân
sách tuy đã được khống chế, nhưng đã lên tới 7% GDP; nhập siêu hàng hóa năm
2009 tuy giảm 32,1% so với năm 2008, nhưng vẫn bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa; nhập siêu dịch vụ bằng 18,6% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ và tăng
17% so với năm 2008. Lạm phát trong năm được khống chế ở mức hợp lý, nhưng
nhìn chung giá cả vẫn tiếp tục tăng, và đang tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể gây tái lạm
phát cao.
- Thứ tư: Một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được khắc phục. Đời sống
nhân dân, nhất là những người có thu nhập thấp, dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc ít người và vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai vẫn còn nhiều
khó khăn. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn cao. Theo kết quả tổng
điều tra dân số và nhà ở 01/04/2009, tại thời điểm điều tra, cả nước có 1,3 triệu
người thất nghiệp trong độ tuổi lao động với tỷ lệ thất nghiệp là 2,9%, cao hơn mức
2,38% của năm 2008. Tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm nhưng vẫn còn 12,3%. Tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông chưa giảm nhiều, thậm chí có nơi,
có thời điểm còn tiếp tục gia tăng. Tình trạng vi phạm quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm xuất hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến bảo quản, chế biến và lưu
thông tiêu thụ.
1.2.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại

Việt Nam hiện nay:
Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin, 2010 được đánh giá là năm bùng nổ về dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, tăng cường tiếp cận với nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Dân số Việt Nam theo ước tính sẽ tăng lên đến 88 triệu người vào năm nay, với
mức thu nhập của người dân ngày càng cao, là thị trường tiềm năng của các NHTM,
khi mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt được chú trọng.
Các NHTM Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng
những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường bán lẻ, tăng cường
tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi chuyển sang bán
lẻ, ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên, và có khả năng
phân tán rủi ro trong kinh doanh.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Theo đánh giá từ giới chuyên gia tài chính, cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng gay gắt, nhất là tại các đô thị loại 1 và loại 2, nơi tập trung KH có tiềm năng
tài chính lớn và mật độ ngân hàng tăng mạnh.
Trong số các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, HSBC và
Citibank là hai ngân hàng nổi tiếng toàn cầu về kinh doanh ngân hàng bán lẻ, với
các chiến lược cụ thể để phát triển kinh doanh ngân hàng bán lẻ.
Trong bối cảnh đó, khối NHTM Việt Nam không thể ngồi yên hưởng lợi thế sân
nhà như trước kia, nhiều ngân hàng xác định phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là
một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của mình; bắt đầu từ sự nắm bắt
các cơ hội có được từ các thị trường mới, từ việc áp dụng công nghệ và sử dụng hệ
thống tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phương thức phân phối hiệu quả, tăng
cường mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
Việc mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng và hoạt động bán
lẻ nói chung sẽ góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân
hàng đến gần hơn với khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa

dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng:
Đối với NHTM, cho vay KHCN giúp NH mở rộng quan hệ với KH, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho NH. Bên cạnh đó, cho vay
KHCN tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro cho NH.
Đối với KH, cho vay KHCN của NHTM là một phương thức hữu hiệu để giải
quyết những nhu cầu cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình, góp phần cải
thiện mức sống của KH khi họ chưa có đầy đủ khả năng chi trả, thanh toán ở hiện
tại.
Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ
đó tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việc mở rộng và cho vay một cách có hiệu quả sẽ gốp phần đảm bảo sự an sinh cho
xã hội.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.3.1. NHÂN TỐ CHỦ QUAN
1.3.1.1. Quy mô của NHTMCP:
Quy mô của NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu : Vốn tự có, tổng nguồn vốn
(tổng tài sản) và mạng lưới các điểm giao dịch.
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá năng lực của
một ngân hàng thương mại, vốn tự có càng lớn thì chứng tỏ tiềm lực của ngân hàng
càng mạnh, càng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là phát triển hoạt động kinh doanh tín dụng. Vốn tự có lớn sẽ dễ dàng xây
dựng các trụ sở, mua sắm trang thiết bị hiện đại, có khả năng bao phủ thị trường
rộng và tạo nên các ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng nhỏ với qui
mô vốn bé sẽ tập trung vào phát triển cho vay tiêu dùng vì với lượng vốn điều lệ ít
ỏi sẽ không cạnh tranh được với các ngân hàng lớn khi cho vay các khoản vay lớn.
Vốn tự có của ngân hàng phải đảm bảo theo hệ số Cook (tỉ lệ an toàn vốn tự có

tối thiểu trên tổng tài sản có rủi ro là 8%), vì thế khi mở rộng hoạt động kinh doanh,
tài sản của ngân hàng tăng lên thì ngân hàng phải đồng thời tăng vốn tự có của mình
tương ứng. Mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng phải tính đến vốn tự có để đảm
bảo được tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Vì thế muốn phát triển cho vay tiêu dùng các
ngân hàng phải luôn chú trọng tới gia tăng vốn tự có của mình.
Quy mô tổng nguồn vốn (hay tổng tài sản) của NHTM thể hiện khả năng mở
rộng cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Với qui mô nguồn vốn lớn,
ngân hàng sẽ có thể cho vay với số lượng lớn, đáp ứng nhiều nhu cầu vay vốn của
khách hàng, ngân hàng sẽ tạo ra được danh mục các sản phẩm dịch vụ cho vay đa
dạng, phong phú.
NHTM có mạng lưới các Chi nhánh/Phòng giao dịch rộng khắp sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi tiếp cận với khách hàng đặc biệt là các KHCN. Với mạng lưới rộng,
NHTM dễ dàng huy động vốn, triển khai các sản phẩm cho vay và người vay dễ
dàng tiếp cận với ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
1.3.1.2. Tổ chức hoạt động cho vay KHCN:
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng lớn đến kết quả
cho vay cũng như khả năng mở rộng cho vay KHCN của NHTM đó. Hoạt động
cho vay thường được triển khai qua nhiều khâu, công đoạn khác nhau: từ việc thiết
kế sản phẩm, quảng bá , tiếp thị, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và phân tích tín dụng,
theo dõi và thu hồi nợ. Ở các NHTM khác nhau, việc tổ chức hoạt động cho vay
KHCN cũng rất khác nhau. Một số NHTM hoạt động cho vay KHCN không được
tổ chức riêng biệt mà chỉ được coi là một phần của mảng hoạt động cho vay nói
chung của NHTM. Ngược lại, ngày nay tại nhiều NHTM hoạt động cho vay KHCN
đã được tổ chức chuyên môn hoá tức là mỗi khâu trong hoạt động cho vay KHCN
được các bộ phận chuyên trách thực hiện. Và điều dễ dàng nhận thấy là tại các
SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NHTM có tổ chức chuyên môn hoá trong hoạt động cho vay KHCN thì hoạt động
cho vay này có nhiều cơ hội được mở rộng và phát triển.
1.3.1.3. Trình độ công nghệ và quản lý:

Trong hoạt động ngân hàng, công nghệ và trình độ quản lý đóng một vai trò
quan trọng, ngân hàng luôn là những tổ chức có được những công nghệ tiên tiến
nhất và trình độ quản lý hiện đại nhất trong nền kinh tế. Công nghệ của ngân hàng
là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng.
Với công nghệ hiện đại như các máy tính, máy ATM, hệ chương trình quản lý ngân
hàng lõi giúp cho các ngân hàng đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn. Trình độ quản lý thể hiện trong việc điều
hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của ngân hàng, với khả năng quản lý tốt sẽ
giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đạt được các mục tiêu về lợi nhuận.
Khi đề ra chiến lược phát triển cho vay KHCN các ngân hàng phải quan tâm tới
công nghệ và trình độ quản lý của mình, nó sẽ tạo nên những thuận lợi hay khó
khăn cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có trình độ công nghệ và quản lý hiện đại sẽ là
một yếu tố thúc đẩy phát triển cho vay KHCN: rút ngắn thời gian cho vay đối với
mỗi cá nhân, tạo được uy tín, sự tin tưởng đối với khách hàng… qua đó làm tăng
doanh số cho vay, gia tăng lợi nhuận. Khi đề ra chiến lược phát triển ngân hàng
phải đánh giá lại trình độ công nghệ và quản lý của mình ở mức nào, khi so sánh
với các ngân hàng cạnh tranh và trình độ phát triển công nghệ ngân hàng trên thế
giới. Các ngân hàng phải phát triển công nghệ và nâng cao năng lực quản lý để có
thể giành chiến thắng trong thị trường đem lại nhiều lợi nhuận, thị trường cho vay
đối với KHCN.
1.3.1.4. Chất lượng đội ngũ nhân viên:
Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động nghiệp vụ phức tạp và bao gồm nhiều
công đoạn. Ngoài sự trợ giúp của các trang thiết bị và công nghệ, yếu tố con người
được xem là rất quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
cho vay. Một NHTM muốn mở rộng được hoạt động cho vay KHCN cần phải có
đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp ở tất cả
các khâu từ nghiên cứu phát triển sản phẩm, tiếp thị, thẩm định, phân tích tín dụng
đến các khâu quản lý và thu hồi nợ. Việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực tốt
trong các công đoạn cho vay đảm bảo cho NHTM có được các sản phẩm cho vay
phù hợp, đáp ứng được đa dạng các nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo cho

SV: Vò V¨n Thiªm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
việc xử lý hồ sơ vay vốn của khách hàng nhanh chóng, an toàn, hạn chế rủi ro, đảm
bảo khả năng thu hồi nợ tốt.
Để có được nguồn nhân lực có chuyên môn cao, ngoài công tác tuyển dụng, các
NHTM cũng cần chú trọng vào công tác đào tạo một cách bài bản, thường xuyên và
liên tục đồng thời cũng có những chế độ đãi ngộ tốt nhằm đảm bảo và duy trì khả
năng làm việc lâu dài của họ tại NHTM đó.
1.3.1.5. Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh
của ngân hàng cũng như các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là
hoạt động quan trọng góp phần mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Từ hoạt
động Marketing, khách hàng có thể hiểu về ngân hàng cũng như các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cung cấp. Hoạt động Marketing nếu được thực hiện tốt sẽ mang lại
nhiều khách hàng cho ngân hàng và từ đó hoạt động cho vay KHCN sẽ được mở
rộng.
1.3.2. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
1.3.2.1. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung của
NHTM và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Tác động của môi trường kinh tế
đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận chiều, tức là khi
nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, cho vay
KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng cao và ổn định, mức
sống của dân cư được cải thiện vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh
doanh tăng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay KHCN được mở rộng.
Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu tiêu
dùng của dân cư cũng giảm sút do sự lo ngại về triển vọng thu nhập giảm sút của
người dân trong tương lai. Điều này làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh
hưởng tiêu cực.

Lạm phát và và lãi suất trên thị trường cho vay cũng là các nhân tố tác động đến
việc mở rộng cho vay KHCN của NHTM. Khi lãi suất trên thị trường tăng cao, chi
phí cho việc vay vốn phục vụ cho các mục đích tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh
tăng cao điều này là nguyên nhân hạn chế nhu cầu vay vốn của người dân. Cũng
như vậy, khi nền kinh tế có mức lạm phát cao, hàng hoá trở nên đắt hơn, cho phí
cho sinh hoạt tiêu dùng cao hơn, thu nhập thực tế của dân cư giảm dẫn đến nhu cầu
SV: Vò V¨n Thiªm

×