Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Mẫu viết chuyên đề khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.38 KB, 14 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CƠ KHÍ
TÊN CHUYÊN ĐỀ
ROBOT TRÁNH CHƯỚNG NGẠI VẬT

SINH VIÊN:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
(Cỡ chữ 14)
Hà Nội – Năm 2015
(Cỡ chữ 14)
1
MẪU TRANG MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Phiếu giao chuyên đề
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt (nếu có)
Danh mục các bảng (nếu có)
Danh mục các hình (nếu có)
MỞ ĐẦU
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1….

1.2….
Chương 2 – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1….
2.1.1…….
2.1.2…….
2.2
2.2.1
2.2.2



Chương 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
1
2
QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC CHUYÊN ĐỀ
CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC TRÌNH BÀY THEO THỨ TỰ SAU:
1. Trang bìa chuyên đề (Mẫu kèm theo)
2. Phiều giao chuyên đề
3. Mục lục của chuyên đề (Ghi chi tiết từng chương mục và số trang của chương mục
đó)
4. Nội dung chuyên đề (Trình bày rõ các vấn đề theo trình tự)
4.1. Phần mở đầu
- Lịch sử nghiên cứu.
- Lý do chọn đề tài.
- Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, của chuyên đề.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả.
4.2. Nội dung
Chương 1: Đặt vấn đề
- Khái quát về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chuyên đề
nghiên cứu (Chuyên đề hệ thống cơ điện tử, chuyên đề robot), từ đó phân tích để
làm nổi bật sự cần thiết của vấn đề được lựa chọn nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu (cần sử dụng luận cứ từ ít nhất 03 tài liệu tham khảo để làm rõ sự cần thiết
của vấn đề cần nghiên cứu).
- Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận: Để giải quyết được vấn đề đặt ra, tác
giả đã sử dụng những phương pháp gì trong quá trình nghiên cứu, tính phù hợp
của những phương pháp đã chọn. Cần nêu một cách cụ thể, tránh nêu chung

chung.
3
Chương 2: Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được
- Đối với chuyên đề nghiên cứu tổng quan, điều tra khảo sát cần trình bày:
• Kết quả thu thập thông tin (những thông tin thu thập được phải nêu rõ nguồn
cung cấp thông tin từ trực tiếp điều tra, theo niên giám thống kê, sách, báo,
trang web ).
• Phân tích đánh giá thông tin thu thập được.
- Đối với chuyên đề nghiên cứu về công nghệ (Xây dựng công nghệ hoặc quy trình
công nghệ) cần trình bày:
• Nêu khái quát cấu tạo, hoạt động của thiết bị, nêu tên các cụm chi tiết và các chi
tiết chính, đặc biệt là các chi tiết cần xây dựng quy trình công nghệ chế tạo.
• Những nội dung công việc đã thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
• Những thí nghiệm/thực nghiệm đã tiến hành, kết quả đạt được.
• Những công nghệ hoặc quy trình công nghệ xây dựng được.
• Kết quả ứng dụng công nghệ hoặc quy trình công nghệ tại mô hình ứng
dụng/mô hình sản xuất thử nghiệm.
• Chất lượng sản phẩm đạt được.
• Vẽ sơ đồ cấu tạo.
- Đối với chuyên đề nghiên cứu thiết kế thiết bị:
• Thuyết minh cơ sở tính toán thiết kế của thiết bị, những chi tiết, cụm chi tiết
chính.
• Cần mô tả nguyên lý, kết cấu của thiết bị, nêu bật tính mới, tính sáng tạo trong
thiết kế. Nếu có thí nghiệm/thử nghiệm cần nêu phương pháp và kết quả thí
nghiệm/thử nghiệm, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
• Bản vẽ thiết kế kỹ thuật: Theo đúng tiêu chuẩn.
4
- Đối với chuyên đề xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ, thiết bị gồm một số nội
dung chính:
• Công nghệ, thiết bị ứng dụng tại mô hình.

• Tổ chức, quản lý sản xuất của mô hình (Địa điểm, thời gian xây dựng và đưa
mô hình vào hoạt động, hình thức tổ chức, số lượng, chất lượng cán bộ kỹ thuật,
công nhân được bố trí để thực hiện mô hình ).
• Hoạt động của mô hình (khối lượng sản phẩm đạt được trong thời gian thử
nghiệm, tình hình tiêu thụ sản phẩm ).
• Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật qua theo dõi thực tế hoạt động của mô hình.
• Đánh giá chất lượng công nghệ, thiết bị.
• Đánh giá chất lượng sản phẩm.
• Từ số liệu theo dõi tại mô hình, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật (xã hội, môi
trường ).
Chương 3: Kết luậnvà kiến nghị
- Rút ra những kết quả nghiên cứu chủ yếu mà chuyên đề đã thực hiện được. đối
chiếu với mục đích yêu cầu đề ra đã đạt được đến mức độ nào. Những vấn đề còn hạn
chế, nguyên nhân.
- Nêu lên những kiến nghị có liên quan đến việc nghiên cứu của chuyên đề, đề xuất
hướng tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hoặc biện pháp chuyển giao cho sản xuất
4.3. Danh mục các tài liệu tham khảo (có hướng dẫn riêng kèm theo)
3.2. Các phụ lục (nếu có) để làm sáng tỏ nội dung của chuyên đề
5. Chuyên đề phải trình bày mạch lạc, rõ ràng, sạch sẽ, theo đúng yêu cầu của các
công trình đưa in, kể cả tài liệu minh hoạ. Các bảng biểu, đồ thị, hình vẽ … nếu
trình bày theo chiều ngang của khổ giấy thì cần được đóng ngay đầu bảng biểu…
5
vào gáy của quyển Chuyên đề. Công thức được soạn thảo rõ ràng bằng các phần
mềm chuyên dụng hoặc Word đã có.
6. Chuyên đề được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297) mm.
7. Chuyên đề sử dụng chữ VnTime (Roman) hoặc Times New Roman cỡ chữ 13 hệ
soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén
hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 24 pt; lề trên
3,5cm; lề dưới 3,0cm; lề trái 3,5cm, lề phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía
dưới mỗi trang giấy. Trang 1 là trang đầu tiên của phần “Mở đầu”

6
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY CÁC DANH MỤC
1. Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ
1.1. Mẫu bảng các ký hiệu và từ viết tắt
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BER
BS
BSC
Bit Error Rate
Base Station
Base Station Controller
Tỉ lệ lỗi bit
Trạm gốc
Bộ điều khiển trạm gốc
1.2. Mẫu bảng danh mục các hình vẽ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Chia độ rộng băng thông thành L băng con …… 10
Hình 1.2 Máy phát đa sóng mang cơ sở 12
Hình 1.3 Máy thu đa sóng mang cơ sở 13
Hình 2.1 Ảnh hưởng của kênh truyền khi T » ∆τ
max
15
Hình 2.2 Phổ một kênh con OFDM (a) và một tín hiệu OFDM (b) 17
Hình 2.3 Sơ đồ khối hệ thống OFDM 18
1.2. Mẫu bảng danh mục các bảng biểu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Cơ sở dữ liệu của các chuẩn IEEE 802.16 40

7
Bảng 2.2 Các điểm tham chiếu WiMAX 50
Bảng 3.1 Tổng kết các thông số OFDM 55
Bảng 3.2 Các thông số OFDM được sử dụng trong WiMAX 59
2. Đánh số chương, mục và tiểu mục
- Các tiểu mục của Chuyên đề được trình bày và đánh số thành nhóm số, nhiều
nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1. chỉ tiểu mục 1
nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai
tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1. mà không có tiểu mục 2.1.2. tiếp
theo.
- Cách đoạn: các đoạn cách trên 6pt, cách dưới 0pt.
- Cụ thể về cách trình bày chương xem thêm mẫu dưới.
Mẫu đánh số chương, mục và tiểu mục
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ
(Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 16)
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 14)
1.1.1. Một số khái niệm (Times New Roman, chữ thường, đậm, đứng, cỡ chữ 14)
1.1.1.1. Cấu trúc hệ thống (Times New Roman, chữ thường, đậm, nghiêng, cỡ chữ 14)
3. Cách đánh số bảng biểu, hình vẽ
- Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương (ví dụ hình
3.4. có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3).
8
- Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ (ví dụ
“Nguồn: Bộ Công thương 1996”). Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác
trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.
- Đối với những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới
các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng
nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.
- Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297mm của trang giấy, chiều

rộng của trang giấy có thể hơn 210mm. Chú ý gấp trang giấy này (như minh hoạ) sao
cho số và đầu đề của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở
rộng tờ giấy. Cách làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của chuyên đề phần
mép giấy bên trong hoặc xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế
sử dụng các bảng quá rộng này.
3.1. Cách gấp trang giấy rộng hơn 210 mm
- Đối với những trang giấy có chiều đứng hơn 297mm (bản đồ, bản vẽ ) thì có thể để
trong một phong bì cứng đính bên trong bìa sau chuyên đề.
- Trong chuyên đề, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ để có thể sao chụp lại; có đánh
số và ghi đầy đủ đầu đề, cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản chuyên đề.
9
195
160
185
297
Hình

Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó (ví dụ
“ được nêu trong bảng 4.1” hoặc “(xem hình 3.2)” mà không được viết “ được nêu
trong bảng dưới đây” hoặc “trong đồ thị của X và Y như sau”.
3.2. Mẫu trình bày bảng trong Chuyên đề
Bảng 2.1. Sự so sánh các phương pháp tách/ghép kênh DWDM
Phương
pháp
ghép
kênh
Cơ chế
hoạt
động
Khoảng

cách
kênh
(nm)
Số
l
ư

n
g

k
ê
n
h
Xuyên âm
(dB)
Suy hao
man
g
vào
(dB
)
Nhược điểm
chính
Bộ lọc
DTF
Giao thoa
ánh
sáng
1~100 2~20 ≤ -25 2~6 Số kênh nhỏ

Cách tử
nhiễ
u xạ
Nhiễu xạ
góc
0.5~10 131 ≤ -30 3~8
Nhạy cảm
nhiệt
3.3. Mẫu trình bày hình vẽ trong chuyên đề
10
Tay máy
Môi trường
làm việc
Hệ thống
cảm biến
Hệ thống
điều khiển
Hình 2.18. Sơ đồ hệ thống điều khiển robot theo vòng kín
4. Trình bày công thức, biểu thức toán học
- Việc trình bày công thức, biểu thức toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là
tuỳ ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn chuyên đề. Khi ký hiệu xuất hiện lần
đầu tiên thì phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong công thức, biểu
thức có ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và
nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở phần đầu của chuyên đề.
- Tất cả các công thức, biểu thức cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên
phía lề phải. Nếu một nhóm công thức, biểu thức mang cùng một số thì những số
này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi công thức, biểu thức trong nhóm công
thức (5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2), (5.1.3).
5. Cách chú dẫn xuất xứ của nội dung được trích từ tài liệu tham khảo
- Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả

và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu
tham khảo của chuyên đề.
- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm
chuyên đề nặng nề với những tham khảo trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ
yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo
được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
- Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua
một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó được
liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của chuyên đề.
11
- Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử
dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài
hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày,
với lề trái lùi vào thêm 2cm. Khi này mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải
sử dụng dấu ngoặc kép.
- Việc chú dẫn tài liệu tham khảo trong chuyên đề phải theo số thứ tự của tài liệu ở
danh mục tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang,
ví dụ [15, tr. 314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số
của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví
dụ: [19], [25], [41], [42].
6. Danh mục tài liệu tham khảo
- Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,
Trung, Nhật,…) nhưng có số thứ tự được đánh liên tục. Các tài liệu bằng tiếng nước
ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng
Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể
thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC:
a) Đối với các văn bản chung (luật, hiến pháp…) thì xếp theo chữ cái đầu tiên của
văn bản.
b) Đối với các công trình, tác phẩm của các tác giả cụ thể:

- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ
tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và
Đào tạo xếp vào vần B, v.v…
12
c) Đối với tài liệu tham khảo là sách, chuyên đề, báo cáo, phải ghi đầy đủ các thông
tin sau:
• Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách);
• (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn);
• Tên sách, Chuyên đề hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);
• Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản);
• Nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo);
Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài báo trong một cuốn sách,…
phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
• Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách);
• (Năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn);
• “Tên bài báo”, (đặt giữa cặp ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);
• Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);
• Tập (không có dấu ngăn cách);
• (Số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn);
• Các số trang (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).
Đối với tài liệu tham khảo là tài liệu được đăng tải trên các trang web, cần phải
ghi địa chỉ cụ thể cho phép truy cập trực tiếp đến tài liệu kèm theo ngày truy cập.
Dưới đây là ví dụ về cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng
dụng, 98(1), tr. 10-16.

13
[2] Bộ Nông nghiệp và PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát
triển lúa lai, Hà Nội.
[3] Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997),
Đột biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
[4] Anderson, J. E. (1985), “The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case”,
American Economic Review, 751(1), pp. 178-90.
[5] Boulding, K. E. (1995), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.
14

×