TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC
Bài báo cáo môn học
TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HÓA HỌC
TRIỂN KHAI GIÁO
TRÌNH ĐIỆN TỬ VỚI
MOODLE
GVHD : PGS. TS. Bùi Thọ Thanh
HVTH : Nguyễn Hồng Hà
Lớp : Lý luận & PPDH Hóa học K23
ĐỀ TÀI:
MỤC LỤC
!
"#$!
"%
&'()$*+$,!-
./012$#$345456-
1 1 Khái niệm LMS/LCMS 19
1 2 Phân loại: 19
78945:475;$78<<*;$$$45(475=
*8;8*>*,?$@A$B+;$C$$1D=EF$$*G$H!
I
1JKLI
7D(MI
/*8KI
N@MO=PI
EQ)$$RC;$I
1J$$<$$RS#$I
T$1I
1 3 Đặc điểm của LMS: 19
U12#$F!I
VW$9CRX$XY#$F!#F??*Z$[F
9$\?$$<F$](];DI
N=^XYS#$$,#$F?9$$>$>$]?($$;8#$?]$$
*88R0$$$M1OF$$_(;+E*?F$$_(]?_(
$;87$;Y01;+($_Y#$F*8$8((;8#$*8;R
I
U12(=^;8#$!I
U12L=;8#$?9$$RX$XY;8#$!I
5`$XF?;Y01a*9*)$;;Yb$_(#$?$?;8#$c
B;?;Yd$F$>$>$D_Z $;;8#$c
7b2*YO#$?RO$b2O)+$>Y*+((;8
#$c
1 4 Chức năng của LMS 20
BJ;@!#$F*J;@#$]R0ROe_U1ZF(F$f
012#$FR0ROe_c
4];Y9$!]Z$$$$#$(9$S*(9g*d$$F$>$,
h$d$($Mc
"M!M$$$#$E$Y?$$_(($$(F;$c
N=^!N=^0S#$]$,#$F(9$$_$c
N*hRX!N*hRX_g$?=i*(??$a(S(
c
+!$$<;1J;+(*;Y01#$]$,#$Fc
jL=!9(012$$*)#$]3O$[$84756c
%7$45:475kWKc
5=$f(L45?5=(LEY$$$1*(9F9
9?(*)$Mi@= _10kWK5Lh$d$$80
$]((kW($8+*hY$>YNY;Y$8H=?b=i
=(9$$$#$ ?*L=b#$Fl5=*)$
*(L$$45<kWK(*)$$L*Wk
WKQ)<9 FI-ccc(F?$bml+;n5=K
>c
-'*+$,$$kWK $$9
I7$$DR=`!
1 1 Chuẩn IMS 22
oM=E$$*G$1`$`$$;1$+C$$d=`($$=Z$`#$]
M&
B$$*G$1$,p5($$=Z$`F(Y p5Ab$XY$E$$$*G$1
$RO#$]ML=qW;$$8++&
V1M7rs5**G$1$,p5(_FRS&
1 2 Chuẩn SCORM 24
N@$]*)$3t$$_6!1J*ZZ($]$$L=1=9qL
KA(M8 $$Z@;$u
N@@$d*)$3t=_6!1J$$<$$L=1=9P) F
$>$,q$M(h$d$u
N@;Y3tv=_6!1JJ01(J<_g$$1O(
$@F0*Y$M$$1=9u
N@_C3w_6!1J`C E+$,E+(*h
$,$R(;R1Y;Y9;x?$<S9u
N@;1$+3p_6!1J($$$(>1=99L
L]$R$`y(z=`$b9L;$ L]$$$R$`
yu
N@z=`93s_6!1J=a$;Y)$$(>1=9
d=`(C$1;$u
re{Nh0!0M*YRS?>Sh0?
7tX5={5RSL=;Y)!(Y(*+|AY$$
$ *+$b$8+=$+(z=`
sX{5RO$9E$!(Y(*+L=*)$;K$9(
XYS$,O#$*)$=^(_$9.
T9$$9*L(O*+(qOz=`$](;R
9O*+8;}$].
7$=i*(1]q$,*(O=P$8+E$#.
/Q)<RC.
/Q)(O=P<.
U12F(#$F=i=(.
/Q)$=(=e=~.
78Hz=`9$3$8+C?$x=E•\6.
78Hz=`$?+$5=*(*)$z=`
F(Y (K€j.
/Q)$];Y9$(#$]!h)<9];Y9$#$]$
$$1;8#$7$(?_(1*)$•*@‚(;Y9$#$].
5=(L012;8#$](#$F?8*)$Y;Y*+)bC
(=`$9$$;8#$E$Y$<)F8C*+)L
$$;$jO*88*)$z=`<h_YF(Y $$
O*9#$?#$?$$$R($$FFm.
7R%
/B/!ƒ=e:4A%
7w4!50:"U4ucA:.cA%
7R$`+!"/"u&A?o54%
/Q)$D7rs5%
N@$ $$45;$ƒ_7N?V$;_=%
&N@J$,5=%
N9](012$$$3$6#$%
"ML=#$ O#$%
N)bO=9h$d$$$9*Lg012$#$!7$*?*h
]?*9E$XY?*hRX„?$$_(#$?$$_(;+$;?$$_(
] \%
U12O#$q8%
U12(Fq$#$!VW$$~?e_?J_1%
Nh$d$L1!7$#$F$8+*$$_(] $,%
U12$$E;?$$R_O%
V$XYS$,O#$!_$*+?H01$,$z=`>
%
N)b9]L=$#$*1%
uB)`$`$,5=%
jO01237$(k*9?$$`?01Z6%
jO=937$F?CO$[=…6%
jO#$3F$@0?9$d$?qA?#$F$#$\6%
N9]L$#$_<;†%
Y9(F$,L$#$%
N=^XYS$,O#$%
NY]$$$Y*L=$,$#$-
N=^Z$z($$,O#$-
"M$RF`$$#$-
78+?`$W$#$-
7$<(F$O#$-
7$<L=#$ O#$3$$~?J_1A?8=9$6-
TzLR_ L8G$<$1#$F-
N9L=i*(*h1]-
N1O$$$M}$,#$FR0=i*(G$|XL_L-
N9L_(#$ !$8l$(F;Y_(#$-
N9L_(] -
N9_(*-
N9L_(|$F!7$9$M}3*b?1O|?$#?$#
?xq?*q?X+]\6-
TlS9*L$,#$F$#$-
V$;Y01$,#$F-
BJ;2$#$_<;†-
N$$9*L1=9$,F-
N}*F=i*(-
N$;-
o;Y01#$]$,S-
Tz|$|$ FG$_9#$;$-
o$$R_$,$#$-
5G9$Y5=-
R9HJ$3$[$8$$•$RO?*1;RR
$Oz=`6-
R$8HJKF(L_L-
/h)X=;xI
7w4}?m;R;)‡JF*Y(OI
7$8>A$$$#$87rs5G$p5I
.'*+( +I
BM(kWK?$b$8+$[?_h*+P)I
7L*WOz=` ?F$8+)b$b;](G$+I
NH$ $R$`9_(1!s==?4$?I
78+*h $$45;$!e_7N?_$;_=\I
/Q)7rs5uI
/Q)7w4r$?5U4I
Vh$d$JA87rs5?p5I
7$$R$`9_(1*+xF(5=o35kWK6
ˆ!::A:s=35kWK6ˆ!::eee=$;:=/
"3N9_(;+?i@6ˆ!::$$:4t535kWK6
ˆ!::eee‰=X:4ˆ!::eee=:7T
ˆ!::eeeŠe_$:=$:$:I
%7(*GI
2 1 Tổng quan 30
2 2 Chuẩn bị 30
7`+!uu
V $N9L;8#$F5=uu
BJ] 0t=uu
Nq$,(‹:U1Z:8#$uu
7#`$NF:z$$;8#$uu
7#NF;8#$ u
NŒp4p•‡N/t5/Žru
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về đề tài
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin nói
chung và Internet nói riêng đã mang lại những thay đổi đáng kể trong cuộc sống.
Internet đã thật sự là môi trường thông tin liên kết mọi người trên toàn thế giới
gần lại với nhau, cùng chia sẻ những vấn đề mang tính toàn xã hội.
E-Learning - phương pháp giáo dục đào tạo mới được các nhà chuyên môn đánh
giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Đây là giải pháp sử dụng công nghệ
cao để hỗ trợ quá trình học tập, cung cấp các dịch vụ đào tạo qua mạng Internet
hoặc Intranet cho người dùng.
Ưu điểm của E-Learning so với các phương pháp giáo dục truyền thống là
tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri thức
(learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và nhanh
chóng hơn, giảm chi phí và thời gian đào tạovới phương pháp giảng dạy truyền
thống.
E-learning chuyển tải nội dung phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua
trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo qua những phần mềm quản lý. Mô hình này
cho phép học viên cũng như nhân viên tại các công ty chọn học những thứ cần thiết
chứ không bó buộc như trước. Học viên có thể học bất cứ lúc nào ở bất cứ nơi đâu
chỉ cần thông qua mạng mà không cần phải đến trường.
Hiện nay, E-Learning đang phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn cầu. Nó
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Vì vậy E-Learning
thu hút sự quan tâm của các tổ chức trong đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục.
Ý thức được những vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài cho mình là: “Triển khai giáo
trình điện tử với Moodle”.
Việc giải quyết vấn đề này sẽ góp phần đánh giá, chọn lọc những ứng dụng tiên
tiến, hiện đại của Công nghệ thông tin để đưa chúng vào quá trình giảng dạy
trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cũng như tạo tiền đề cho việc
thiết kế và triển khai các phần mềm dạy học (PMDH) trong diện rộng cho tất cả các
môn học trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu một số hệ thống LMS mã nguồn mở hỗ trợ xây dựng Website
phục vụ E-Learning. Lựa chọn phần mềm phù hợp để thực hiện
Xây dựng quy trình tạo nội dung cho cua học, áp dụng quy trình này xây dựng
hệ thống hỗ trợ học tập và đào tạo trực tuyến với Moodle.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để xây dựng được một hệ thống dạy học thật sự hiểu quả trên môi trường
Internet, chúng ta cần phải nghiên cứu các tài liệu, tìm hiểu thực trạng giáo dục,
những phương pháp giáo dục hiện đại (E-Learning), …Qua đó đưa ra giải pháp
xây dựng hệ thống học tập trên mạng với phần mềm mã nguồn mở.
NỘI DUNG
Chương 1. E-LEARNING
1.1 Lịch sử phát triển của e-learning:
Trước năm 1983: Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm
Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng
viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên
chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại
hình này là giá thành đào tạo rẻ.
Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện
Hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn
powerpoint là các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép
tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh trên máy tính sử dụng công nghệ
CBT phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu,
người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất
hạn chế.
Giai đoạn : 1994-1999: Làn sóng E-learning thứ nhất
Khi công nghệ Web ra đời, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên
cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Người thầy thông
thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT(Computer Based
Training), qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản. Đào tạo bằng công nghệ WEB
với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng.
Giai đoạn : 2000-2005: Làn sóng E-learning thứ hai
Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ
truy cập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web
tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo.Thông qua Web
giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ
trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng đào tạo. Công nghệ Web đã
chứng tỏ khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng
hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong
đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và hiệu quả.
1.2 Khái niệm về E-learning
E-learning (electronic learning): Thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng
dụng và xử lí thông qua các phương tiện điện tử . Trong đó bao gồm việc phân phối
nội dung các khoá học tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet
(LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh, truyền hình, CD-ROM, và các loại điện
tử khác.
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-Learning
- E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc).
- E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và
được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center).
- Việc học tập được phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc phân phối
qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) ( Sun Microsystems, Inc ).
- Việc phân phối các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua
các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân ( e-learningsite).
Mô hình E-learning
Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc
một phần của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông qua các
phương tiện truyền thông điện tử. Gồm có:
Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng viết
bằng toolbookII,…
Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail,
học viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
Quản lý: Quá trình quản lý được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền
thông. Ví dụ như đăng ký học qua mạng, bằng tin nhắn SMS, theo dõi tiến
độ học tập (điểm danh) qua mạng Internet,
Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận
thông qua chat, Forum trên mạng,…
Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông
qua các phương tiện điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của máy tính và truyền
thông E-Learning được hiểu là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ
Web.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-Learning đều có những
điểm chung sau :
- Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ
mạng, kĩ thuật, đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
- Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do e-
Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù
hợp với khả năng và sở thích của từng người. Hệ thống eLearning có thể
được coi là một giải pháp tổng thể dùng các công nghệ máy tính để quản lý:
học sinh, giảng dạy theo yêu cầu (Lecture On Demand-LOD), các lớp học
được tổ chức theo lịch trình đồng bộ, lớp học qua vệ tinh, các phòng lab đa
phương tiện hỗ trợ thiết kế bài giảng, thư viện điện tử, nhóm học tập
(Groupwave) cho phép trao đổi thông tin giữa các học sinh, giữa học sinh
với giáo viên và giữa các giáo viên với nhau. eLearning được phát triển bằng
việc dùng các máy tính đơn lẻ sang hệ thống khách/ chủ (Client/ Server
system) và được biết đến với cái tên WBT (Web Based Training) hay còn
gọi là hệ thống đào tạo sử dụng công nghệ Web. Nội dung giáo dục được lưu
trữ trên hệ thống máy chủ của mạng (Server). Tài liệu liên quan đến đào tạo,
quản lý đào tạo như: giáo trình, tài liệu tham khảo, bài thi, kết quả, hồ sơ học
sinh,… được lưu dưới dạng dữ liệu hay các trang web, đồng thời thiết lập
một môi trường học tập ảo qua mạng máy tính dựa trên công nghệ Web và
Internet Hiện nay, công nghệ thông tin - viễn thông đã có những bước tiến
vượt bậc, tốc độ truy cập Internet đã được tăng lên với các đường truyền tốc
độ cao (đường truyền ADSL). Thông qua Web, giáo viên có thể kết hợp
hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới người
học, nâng cao hơn dịch vụ đào tạo. Công nghệ Web đã có thể mang lại hiệu
quả cao trong giáo dục, cho phép đa dạng hoá môi trường học tập.
1.3 Lợi ích của E-Learning
E-Learning giúp ta không còn phải đi những quãng đường dài để theo học
một cua học dạng truyền thống; chúng ta hoàn toàn có thể học tập bất cứ khi nào
chúng ta muốn, ban ngày hay ban đêm, tại bất cứ đâu. Với rất nhiều sinh viên, nó đã
mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng và linh hoạt hơn, mà trước đó họ không hy
vọng tới, có thể do không phù hợp, hay vì lớp học cách nơi họ sống đến nửa vòng
trái đất. Theo một nghĩa khác, Giáo dục điện tử đã xóa nhòa các ranh giới địa lí,
mang giáo dục đến với mọi người chứ không phải là mọi người đến với giáo dục.
Học tập là một hoạt động xã hội, và E-Learning có thể giúp chúng ta thu
được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ thông qua nội dung mà đồng
thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến. Tại đây, học viên được khuyến khích
giao tiếp, cộng tác và chia sẻ kiến thức. Theo cách này, E-Learning có thể hỗ trợ
“học tập thông qua nhận xét và thảo luận”. E-Learning cho phép học viên tự quản
lí được tiến trình học tập của mình theo cách phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều
cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên cứu, tương tác, thực hành,
giao tiếp, thảo luận, chia xẻ kiến thức. E-Learning đồng nghĩa với việc học viên có
thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập: cả tư liệu và con
người, và theo cách này mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù
hợp nhất với khả năng và điều kiện của mình.
1.4 Cấu trúc của một hệ thống eLearning điển hình
Hệ thống eLearning được tố chức từ các hệ thống đào tạo từ xa (Distant Learning
System), hệ thống nhóm học tập (Groupware System), hệ thống dịch vụ thông
tin học sinh (Student Information Service System). Các hệ thống này thực hiện
những nội dung: giảng dạy từ xa(Distant Lecture), quản lý học sinh (Student
Management), quản lý nghiệp vụ (Business Management), thư viện điện tử
(Digital Library), thiết kế bài giảng (Contents Building Area) để điều hành
eLearning.
Cấu trúc của một hệ thống eLearning điển hình
1 1 Đào tạo từ xa
Thiết kế bài giảng và đào tạo từ xa là hai chức năng chủ yếu trong eLearning. Giáo
viên có thể thiết kế nội dung bài giảng tại nhà và chuyển tải lên hệ thống
eLearning thông qua mạng Internet. Đây gọi là quá trình giảng dạy từ xa. Nội
dung bài giảng được thiết kế trong phòng lab đa phương tiện theo đúng giáo án và
có thể được chỉnh sửa hoặc xoá bất cứ lúc nào bởi chính giáo viên biên soạn nó
(giáo viên được cấp quyền truy cập, upload, download vào hệ thống eLearning
thông qua tên và mật khẩu của mình). Bài giảng có thể được thiết kế bằng các
chương trình xử lý văn bản thông dụng như PowerPoint, HTML Editor
1 2 Hệ thống quản lý học viên
Các khoá học eLearning được thông báo thông qua Internet và từ đó học sinh
có thể chọn chương trình học, phần học của mình. Nếu một khoá học đòi hỏi học
sinh phải đăng ký, sau khi chấp nhận đăng ký, học sinh phải hoàn tất học phí để
thừa nhận tham gia khoá học này.
Mỗi hệ thống có một loại hệ thống quản lý học sinh riêng biệt được tổ
chức sao cho dễ dàng truy cập thông tin vầ quá trình học tập cũng như thông tin cá
nhân của học sinh và giáo viên, góp phần tố chức tốt các bài giảng
1 3 Hệ thống thiết kế bài giảng và thư viện điện tử
Toàn bộ các tư liệu đa phương tiện và tất cả những thông tin khác trong
bài giảng được quản lý trong một thư viện điện tử. Sau khi hoàn tất việc thiết kế
bài giảng, các bài giảng được ghi vào đĩa CD-ROM hay trong kho dữ liệu đa
phương tiện nhằm mục đích lưu trữ như thư viện. Các tư liệu ở dạng in ấn như giáo
trình liên quan đến môn học và những bài báo, tài liệu khác được liệt kê ở phần
tham khảo của bài giảng. Tư liệu dạng văn bản trong bài giảng được lưu trữ dưới
định dạng PDF, TEXT, HTML, XML, …
1 4 Hệ thống Groupware
Hệ thống Groupware cung cấp khả năng tổ chức các cuộc thảo luận theo
nhóm nhằm tăng cường hiệu quả cho hoạt động của hệ thống eLearning.
Groupwave hỗ trợ cho việc hướng dẫn, trao đổi thông tin giữa giáo viên và học
sinh, giữa các học sinh trong khoá học. Hệ thống cung cấp các dịch vụ với các
thông tin khác nhau thông qua bảng thông báo, email, voice chat, quản lý thông
tin cá nhân, quản lý thời khoá biểu học tập và giảng dạy.
1.5 So sánh phương pháp truyền thống với phương pháp E-learning:
1 1 Phương pháp học truyền thống:
Với phương pháp học truyền thống, việc dạy và học được thực hiện trực tiếp
từ giáo viên tới học viên, nội dung giảng dạy là những kiến thức cơ sở hoặc có
trong sách vở hoặc do giáo viên truyền đạt từ kinh nghiệm bản thân. Phương pháp
này tập trung vào giáo viên, giáo viên trở thành trung tâm, trực tiếp truyền đạt kiến
thức cho học viên. Việc kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức cũng như việc trao đổi
kiến thức sẽ rất hạn chế, không thể đáp ứng nhu cầu của tất cả các học viên, làm cho
học viên ngày càng trở nên thụ động trong việc học. Bên cạnh đó nội dung học rất
đơn điệu, ít sinh động, nên không thu hút được sự quan tâm của học viên.
Các chức năng của giáo viên trong mô hình giảng dạy và học tập truyền
thống:
Các chức năng của giáo viên
Một phương pháp rất hiệu quả là giáo viên chia lớp học ra thành từng nhóm.
Giáo viên sẽ đặt vấn đề và đưa ra một số gợi ý để các nhóm thảo luận, bàn bạc, đưa
ra ý kiến để giải quyết vấn đề. Trong phương pháp này, học viên đóng vai trò chủ
đạo, giáo viên chỉ đóng vai trò giám sát và điều hướng cho phù hợp với nội dung.
Các phương pháp này xem ra rất hiệu quả trong việc quản lí việc học của
giáo viên, giảm bớt vai trò của giáo viên trong việc học, đẩy vai trò của học viên lên
vai trò chủ chốt.
Tuy nhiên, dù có cải tiến phương pháp dạy tới mức nào đi nữa thì vẫn không
thể khắc phục những nhược điểm của phương pháp giảng dạy truyền thống là: học
viên không thể chủ động về thời gian, không chủ động trong nội dung học.
Hiện nay ở nước ta, việc dạy và học tuy đã có nhiều cải tiến phương pháp
dạy và học truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo.
1 2 Phương pháp E-learning
Mô hình học tập theo phương pháp E-learning.
Các chức năng của hệ thống E-LEARNING
Sự ra đời của E-learning đã khắc phục được những hạn chế trên.
Với phương pháp học tập E-learning, học viên chỉ cần ngồi trước máy tính tự
thao tác học tập, thực hành và làm bài tập theo ý muốn
Học viên có thể chủ động hơn trong thời gian học tập, làm chủ thời gian học
tập của mình Học viên có thể tham gia lớp học mà mình yêu thích và có thể đóng
góp ý kiến, cùng xây dựng bài với giáo viên, trao đổi thông tin giữa các học viên
với nhau để bài học thêm sinh động hơn.
Với các tính năng ưu việt, eLearning ngày càng được biết đến và được sử
dụng như một công cụ trợ giảng đắc lực nhất.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống e-Learning chưa được triển khai nhiều, chưa
đáp ứng được nhu cầu học tập qua hình thức đào tạo từ xa. Muốn mở rộng hệ thống
thì việc tạo từng đối tượng học tập cũng rất quan trọng. Nó là một phần quan trọng
trong hệ thống eLearning .
1 3 Ưu và nhược điểm của phương pháp E-learning:
Ưu điểm Nhược điểm
Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi đâu. Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có
thể bắt đầu khoá học, họ phải
thông thạo các kỹ năng mới.
Không phải đi lại nhiều và không phải nghỉ
việc. Học viên có thể tiết kiệm chi phí đi lại
tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ dàng điều
chỉnh thời gian học phù hợp với thời gian làm
việc của mình.
Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia
học trên mạng, học viên phải cài
đặt Turbo trên máy tính của
mình, tải và cài đặt các chức năng
Plug-ins, và kết nối vào mạng.
Có thể tự quyết định việc học của mình. Học
viên chỉ học những gì mà họ cần.
Việc học có thể buồn tẻ. Một số
học viên sẽ cảm thấy thiếu quan
hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp.
Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp
cận những khoá học trên mạng được thiết kế
hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người
không có khả năng nghe, nhìn; những người
học ngoại ngữ hai; và những người không có
khả năng học như người bị mắc chứng khó
đọc.
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn:
Việc học qua mạng yêu cầu bản
thân học viên phải có trách nhiệm
hơn đối với việc học của chính
họ. Một số người sẽ cảm thấy khó
khăn trong việc tạo ra cho mình
một lịch học cố định.
Các hệ thống này đã áp dụng các thành tựu mới trong lĩnh vực trí tuệ nhân
tạo, giúp đưa ra các quyết định trợ giúp học viên học tập có hiệu quả. Phương pháp
giảng dạy này cho hiệu quả cao nhất.
1.6 Hệ thống quản lý việc học (LMS- Learning Management Systems)
1 1 Khái niệm LMS/LCMS
Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và tạo
các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên và giảng
viên. Đôi khi người ta cũng gọi là Course Management System (CMS).
Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo, lưu
trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập.
Vậy đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản lý các đối tượng
học tập.
1 2 Phân loại:
Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác nhau trong
các LMS và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác. Điểm khác nhau
giữa các sản phẩm dựa trên các đặc tính sau:
Khả năng mở rộng
Chuẩn mà hệ thống tuân theo
Hệ thống đóng hay mở
Tính thân thiện người dùng
Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
Khả năng cung cấp các mô hình học
Giá cả
1 3 Đặc điểm của LMS:
Quản lý học viên:
Bao gồm việc ghi lại những thông tin chi tiết về học viên như: họ tên,
nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc…, cung cấp tên truy cập và mật khẩu.
Theo dõi tiến trình học của học viên, ghi lại các lần cần truy cập, vào các
khóa học, ghi nhận các đóng gói thông qua các câu trả lời trên các bài
kiểm tra tự đánh giá, hay trên các bài tập, bài thi cuối khóa. Các kết quả
kiểm tra này cho biết học viên đó có hoàn thành khóa học đó hay không.
Quản lý và theo dõi khóa học:
Quản lý nội dung khóa học, ghi lại các thông tin chi tiết về khóa học như:
Mục tiêu, kết quả sẻ đạt được sau khi kết thúc bài học, chương, khóa học
Điều kiện, kiến thức yêu cầu cần chuẩn bị trước khi tham gia khóa học.
Chú ý đến thời gian học, thông thường chú ý thời lượng tối thiểu cần thiết
để hoàn thành khóa học.
1 4 Chức năng của LMS
Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị
viên và giáo viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web
Lập kế hoạch: lập lịch các cua học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp
ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
Phân phối: phân phối các cua học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên
khác
Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo
Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ
màn hình và e-seminar
Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học
viên.
Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong
LCMS)
1.7 Các hệ thống LMS/ LCMS mã nguồn mở
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều hệ thống cho phép ta tạo và quản lý các
cua học trên Internet. Có thể kể đến một số hệ thống như sau:
- Moodle cũng là một LMS, Moodle là một sự thay thế cho các giải pháp đào tạo
trên mạng thương mại, và được phân phối miễn phí dưới bản quyền mã nguồn mở.
Một tổ chức có quyền truy cập hoàn toàn mã nguồn và có thể thay đổi nếu cần thiết.
Thiết kế có tính module, giúp dễ dàng tạo các cua học mới, đưa nội dung giúp học
viên tham gia nhiệt tình hơn. Moodle được đánh giá là một trong các LMS tốt nhất
trong hệ thống mã nguồn mở và được cộng đồng mã nguồn mở hỗ trợ rất mạnh với
trên 98.000 thành viên, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về Moodle ở phần sau.
- ATutor : Là một hệ LCMS mã nguồn mở theo mô hình đào tạo dựa trên
Web. Được đánh giá cũng là một trong các LCMS tốt nhất trong hệ thống
các phần mềm ELearning mã nguồn mở. Với ATutor người quản trị có thể
cài đặt và cập nhật một cách nhanh chóng, người giáo viên có thể dể dàng
tổng hợp nội dung kiến thức dựa trên web, người học viên có thể học trong
một môi trường thân thiện và phù hợp. ATutor được phát triển trên môi
trường Apache, PHP, MySQL. Atutor hứa hẹn cung cấp nhiều tính năng,
phương pháp dạy học, nội dung bài giảng, cài đặt đễ dàng, và tiềm năng phát
triển cao. Tuy nhiên giao diện người dùng chưa thực sự trực quan và thân
thiện, nhưng nhìn chung toàn bộ chức năng cung cấp khá hoàn thiện và được
phát triển theo chuẩn. Là một trong số ít các LMS hỗ trợ các gói nội dung
theo định dạng IMS/ SCORM. Được viết theo modun chặt chẽ vì vậy có khả
năng mở rộng cao, có nhiều tính năng được đánh giá cao.
- DotNetSCORM
Mục đích của dự án DotNetSCORM™ là tạo một Learning Management
System (LMS) mã nguồn mở sử dụng công nghệ .Net. Có một vài hệ thống viết
bằng Java và PHP. Và đa số chúng dựa trên ADL Sample RTE. Tuy nhiên bởi vì
các công nghệ đó, chúng khó tích hợp với môi trường Windows Server. Do đó mục
đích của dự án này là tạo một LMS tương thích với SCORM, hoạt động tốt trên môi
trường Windows.
- KanataLV là một trong rất ít các LCMS mở được viết theo công nghệ của
Microsoft (ASP/ASP.NET, MS SQL Server 2000), có rất nhiều tính năng của
LCMS hiện đại
Ngoài ra còn có thể kể đến các hệ thống LMS/LCMS sau: ADL Sample
RTE, Avatal Learn Station, Claroline, ILIAS, otLRN, Dokeos, Sakai
1.8 Ưu điểm của các hệ thống mã nguồn mở so với các hệ thống thương mại
Phần mềm nguồn mở giúp trường đại học, các tổ chức giáo dục, … không
phụ thuộc vào một công ty phần mềm đóng.
Ví dụ: LMS đóng có thể ảnh hưởng rất sâu đến một trường đại học cho đến
mức không thể quay lại. Giáo viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên
khác cũng vậy. Đến lúc này công ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản
phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ trợ ít hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và
bạn bắt buộc phải làm theo, không còn sự lựa chọn nào khác. Nếu ta cần hỗ trợ, ta
phải dựa vào công ty bán sản phẩm nâng cấp và chỉnh sửa vì chúng ta không thể có
mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở ta có thể tự sửa hoặc giao cho các công ty
khác hỗ trợ , thường thì rẻ hơn vì có thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu
không hài lòng với một công ty, có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ.
- Tùy biến được (Customizable)
Mã nguồn mở được đưa ra công khai do đó ta có thể tùy biến hệ thống để
phù hợp với các yêu cầu đào tạo và thuê lâp trình viên làm chuyện đó. Ví dụ, nếu
trường đại học muốn xây dựng một module XYZ thì họ có thể tự phát triển bên
trong hoặc gửi yêu cầu đó lên cộng đồng mã nguồn mở và một người lập trình viên
có thể xây dựng module đó miễn phí. Ngay cả khi không phải là một lập trình viên,
ta vẫn có thể cài đặt các phần mềm này trên một server, tạo các khóa học, và cài
thêm các module bổ sung, và gỡ các rắc rối với sự trợ giúp của cộng đồng phát triển
phần mềm đó
Mức độ hỗ trợ cũng như chất lượng luôn được đảm bảo. Bởi cộng đồng các
nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là
những người phát triển các phần mềm mã nguồn mở này.
1.9 Các chuẩn thông dụng hiện nay :
1 1 Chuẩn IMS
Giới thiệu:
IMS (Instructional Management System) Global Learning Consortium phát
triển và xúc tiến các đặc tả mở (không phải chuẩn) để hổ trợ các hoạt động học tập
phân tán trên mạng như định vị và sử dụng nội dung giáo dục, theo dõi quá trình
học tập, thông báo kết quả học tập và trao đổi thông tin về học viên giữa các hệ
thống quản lý.
IMS có hai mục tiêu chính:
Xây dựng các đặc tả phục vụ cho việc khả chuyển giữa các ứng dụng và
các dịch vụ học tập phân tán.
Đưa các đặc tả của IMS vào các dịch vụ trên toàn thế giới. IMS xúc tiến
việc thực thi các đặc tả sao cho môi trường học tập phân tán nội dung từ
nhiều nguồn khác nhau có thể hiểu nhau
Bản thân SCORM đưa nhiều đặc tả của IMS vào bên trong mô hình.
Các đặc tả của IMS: IMS đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra các
đặc tả trong eLearning. Các đặc tả sau đó được tổ chức ở cấp độ cao hơn như ADL,
IEEE, ISO sử dụng, chứng nhận thành chuẩn eLearning dùng ở qui mô rộng rãi.
STT Tên đặc tả Chức năng
1 MetaData v1.2.1 Các thuộc tính mô tả các tài nguyên học tập
(learning resource) để hổ trợ cho việc tìm
kiếm và phát hiện các tài nguyên học tập.
2 Enterprise v1.1 Các định dạng dùng để trao đổi thông tin về
học viên, khóa học giữa các thành phần của
hệ thống.
3 ContentPackage v1.1.3 Các chỉ dẫn để đóng gói và trao đổi nội
dung học tập (learning content)
4 Question and Test
Interoperability v1.2
Các định dạng về xây dựng và trao đổi
thông tin về đánh giá kết quả học tập.
5 Learning Information
Package (LIP) v1.0
Thông tin liên quan đến học viên như khả
năng, kết quả học tập.
6 Reusable Definitiom of
competency or
Educational Objective
v1.0
Là một khung (framework) để trao đổi các
kết quả học tập của học viên sử dụng các
định nghĩa về các mục tiêu giáo dục.
7 Simple sequencing v1.0 Xác định các đối tượng học tập được sắp
xếp và trình bày tương ứng với từng học
viên như thế nào
8 Learning Design v1.0 Gắn kết việc học trên mạng với các tài
nguyên thông tin
9 Learning Design v1.0 Các định nghĩa dùng để mô tả việc thiết kế
giảng dạy và học tập.
10 Assessiblity for
Learner Information
Package v1.0
Đưa thêm các đặc điểm cho đặc tả LIP để
gộp dữ liệu bao gồm các yêu cầu thay đổi
của học viên, điều kiện sử dụng, công nghệ.
1 2 Chuẩn SCORM
Khái niệm: SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kĩ thuật, các đặc
tả và các hướng dẫn có liên quan đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp ứng
các yêu cầu ở mức cao của nội dung học tập và các hệ thống thông qua các từ
“ilities”
Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và truy cập các nội
dung giảng dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị trí khác.
Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội dung
giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.
Tính kinh tế (Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng
cách giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng
dạy.
Tính bền vững (Durability): Khả năng trụ vững với sự phát triển của sự
phát triển và thay đổi của công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém,
cấu hình lại.
Tính khả chuyển (Interoperability): Khả năng làm cho các thành phần
giảng dạy tại một nơi với một tập công cụ hay platform và sử dụng chúng
tại một nơi khác với một tập các công cụ hay platform.
Tính sử dụng lại (Reusability): Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các
thành phần giảng dạy trong nhiều ứng dụng và nhiều ngữ cảnh khác
nhau.
Mô hình tương tác của người học tới SCORM thông qua www
Trên hình vẽ thể hiện ý tưởng rất to lớn mà ADL nói chung, SCORM nói riêng
hướng tới. Bên tay trái mô tả các học sinh, công nhân, nhân viên văn phòng có yêu
cầu truy cập nội dung học tập họ cần. Họ sẽ gửi yêu cầu của họ cho Server. Server
sẽ tìm trước hết trong cơ sở dữ liệu của mình. Nếu không có Server sẽ tìm tiếp trên
www. Sau khi tìm xong, Server xử lý và trả về kết quả cho các học viên. Quá trình
trên sẽ diễn ra nhanh để đảm bảo tính thời gian thực (real-time).
Thế giới của SCORM là một tập hợp các dịch vụ để khởi chạy learning
content, theo dõi tiến trình của người học, tính toán trình tự phân phát các learning
object, và báo cáo sự thành thạo của học viên thông qua learning experience.
SCORM cần được chuẩn hóa để khởi chạy và theo dõi learning experience
một cách trực tiếp, định nghĩa hành vi và nguyên tắc lí luận của learning experience
phức tạp để nội dung có thể tái sử dụng, di chuyển, tìm kiếm và tái tổ chức cấu kết.
Các thành phần của SCORM:
SCORM được mô tả như một giá sách được tổ chức từ các tổ chức khác
nhau như AICC, IMS và IEEE. Gồm 3 phần:
Overview – Tổng quan : quan tâm đến mô hình, tầm nhìn tổng quan,
Content Aggregation Model – Mô hình nội dung kết hợp :làm thế nào để
sắp xếp các learning content với nhau để chúng có thể di chuyển và tái sử
dụng.