1
ĐÁP ÁN MÔN HỌC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu hỏi 1: Quản lý hành chính nhà nước là gì? Trình bày các đặc điểm quản lý hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay?
Trả lời:
* Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quyền thực thi hành pháp đó là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
* Các đặc điểm quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay:
Có 4 đặc điểm như sau:
1.QLHCNN luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước, có tính tổ chức chặt chẽ. Đặc điểm pháp lý
của quan hệ quản lý là sự không bình đẳng giữa các bên trong quan hệ quản lý, chính vì vậy, trong quản
lý hành chính nhà nước, mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý luôn luôn mang tính đơn phương, một
chiều, bắt buộc thực hiện và khi cần thiết các chủ thể quản lý có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành. Mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý phải được chấp hành nghiêm túc, triệt để, xác định rõ trách
nhiệm pháp lý và xử lý nghiêm minh mọi sự chây ì, dây dưa, chấp hành không nghiêm túc.
2. QLHCNN là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược, chương trình và kế hoạch để thực
hiện mục tiêu. Đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước phải xác định mục tiêu, xây dựng
chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình nhằm đạt các mục tiêu đã xác định trên cơ sở chiến lược, kế
hoạch của cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó cần phải dự báo tình hình, những
biến động, thay đổi có thể xảy ra để dự kiến các biện pháp điều chỉnh, cân đối, nhằm thực hiện được các
mục tiêu và định hướng chủ yếu, có tính chiến lược.
3. QLHCNN là hoạt động dựa trên những quy định chặt chẽ của pháp luật, đồng thời là hoạt động
có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt . Trên cơ sở những quy định của pháp luật và mục tiêu, định
hướng, kế hoạch đã được xác định, cơ quan quản lý hành chính các cấp phải phát huy tính chủ động,
sáng tạo của mình trong quản lý, điều hành, nhằm động viên được mọi tiềm năng, nguồn lực tạo nên sức
mạnh tổng hợp, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của
pháp luật, đúng thẩm quyền đã được phân công, phân cấp, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, trách
nhiệm quản lý theo ngành và lãnh thổ.(đây là đặc điểm cơ bản)
4. QLHCNN phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ. Nhà nước ta là nhà nước thực sự của
dân, do dân, vì dân. Vì thế, trong hoạt động của mình, các cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước phải công khai mọi hoạt động của mình, thể hiện tinh thần tôn trọng
nhân dân để mọi việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, phải biết lắng nghe ý kiến của nhân dân,
có biện pháp thu hút, tổ chức cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
(18 bộ: Bộ nội vụ, Bộ Giao thông vận tải, bộ xây dựng, bộ công an, Bộ quốc phòng, Bộ tài chính,
bộ y tế, bộ tư pháp, bộ công thương, bộ ngoại giao, bộ tài nguyên môi trường, bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, bộ giáo dục đào tạo, bộ văn hóa thể thao và du lịch, bộ lao động thương binh và xã hội,
bộ khoa học công nghệ, bộ bưu chính – viễn thông, bộ thông tin và truyền thông.
4 cơ quan ngang bộ: Thanh Tra chính phủ, văn phòng chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, ủy ban dân
tộc
8 cơ quan thuộc chính phủ: Ban quản lý lăng chủ tịch HCM, Bảo hiểm XH việt Nam, Thông tấn
xã Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Học viện chính trị hành chính quốc
gia HCM, Viện khoa học và công nghệ việt Nam, Viện khoa học và XH Việt Nam)
2
Câu hỏi 2: Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước? Nguyên tắc nhân dân lao động
tham gia quản lý nhà nước và xã hội?
Trả lời:
* Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước:
- Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, được trang bị nền
tảng tư tưởng, lý luận là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, ngày nay đang tiến hành thắng lợi sự nghiệp
đổi mới, xây dựng CNXH trên đất nước ta. Đảng có vai trò to lớn và thực sự đã trở thành lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội.
- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua đường lối, chính sách; thông qua các tổ chức đảng và đảng
viên hoạt động trong các cơ quan, tổ chức nhà nước; thông qua công tác cán bộ; thông qua công tác
kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng của các cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên
trong các cơ quan nhà nước. Đảng lãnh đạo công tác xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
của nhà nước, song “mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
* Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia quản lý nhà nước và xã hội:
- Trong chế độ XHCN, nhân dân lao động là người chủ nước nhà, là lực lượng hùng hậu thực hiện
các nhiệm vụ quản lý của nhà nước. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của nhân dân.
Chính vì vậy, tập hợp, tổ chức cho nhân dân lao động tham gia quản lý nhà nước và xã hội là yêu cầu
khách quan, cấp bách trong tổ chức, hoạt động của nhà nước.
- Nhân dân lao động tham gia quản lý nhà nước và xã hội dưới những hình thức đa dạng và phong
phú: tham gia bầu cử, ứng cử, thảo luận các dự thảo văn bản pháp luật; giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước…
- Thực hiện nguyên tắc này, nhà nước phải xây dựng và bảo đảm thực hiện trong thực tế các thiết
chế để nhân dân lao động có thể, một cách gián tiếp hay trực tiếp, tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
Chẳng hạn sớm xây dựng và ban hành Luật Trưng cầu dân ý; thực hiện tốt và có hiệu quả “Quy chế dân
chủ ở cơ sở”, xây dựng chế độ nhân dân nhận xét, góp ý kiến cho cơ quan, tổ chức nhà nước, cán bộ
công chức nhà nước; xây dựng chế độ tiếp công dân của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền;
xây dựng bộ phận tiếp thu, xử lý đơn, thư dân nguyện…)
3
Câu 3: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý
hành chính Nhà nước.
Trả lời:
a/ Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có tầm quan trọng hàng đầu và trực tiếp chi phối tổ
chức, hoạt động của bộ máy nhà nước .
- Yêu cầu cơ bản của nguyên tắc này bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của TW,
của cấp trên, trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động, sáng tạo của cấp dưới, quyền làm chủ của
nhân dân, của CBCC.
- Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện trên những điểm cơ bản sau đây:
+ Địa phương phục tùng TW trên cơ sở phân cấp, phân quyền rộng rãi, hợp lý và cụ thể.
+ Cấp dưới phục tùng cấp trên, cán bộ, nhân viên phục tùng thủ trưởng.
+ Thiểu số phục tùng đa số sau khi trao đổi, thảo luận dân chủ.
+ Cấp dưới chủ động sáng tạo trong quá trình thực thiện chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng
phải chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên.
+ Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo giữa cấp trên và cấp dưới, TW và địa phương.
+ Bảo đảm kỷ luật nhà nước trong tổ chức hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ cần ngăn chặn và khắc phục hai khuynh hướng:
+ Tập trung quan liêu, không bảo đảm quyền chủ động, sáng tạo của cấp dưới, quyền làm chủ
của nhân dân và cán bộ, công chức dưới quyền.
+ Tự do, tùy tiện, phân tán, cục bộ địa phương, bất chấp kỷ cương, vô tổ chức, vô kỷ luật.
b/ Nguyên tắc pháp chế XHCN trong QLHCNN:
- Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước phải
tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc này nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
- Thực hiện nguyên tắc này phải tiến hành xây dựng được hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn
chỉnh, chất lượng cao và bảo đảm pháp luật được thực hiện trong thực tế.
=> phải đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và tiếp tục đổi mới các
cơ quan: TA, VKS, Thanh tra, kiểm lâm, bội đội biên phòng, quản lý thị trường làm cho các cơ quan,
lực lượng này thực sự là công cụ sắt bén trong đấu tranh, bảo vệ pháp luật.
Câu 4: Trình bày quan điểm và nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính nhà nước.
1.Quan điểm: (có 4 quan điểm)
a. Quan điểm hiệu quả
Đây là quan điểm cơ bản, quan trọng nhất của công tác tổ chức. Việc đánh giá công tác tổ chức
không chỉ căn cứ vào việc đã thành lập được các tổ chức mà phải xem xét hiệu quả của tổ chức đó mang
lại. Nói cách khác, việc thiết lập một tổ chức hay quyết định một vấn đề tổ chức, lựa chọn phương án tổ
chức phải lấy tiêu chí hiệu quả làm thước đo cuối cùng. Quan điểm hiệu quả phải gắn liền với tính khả
thi và hợp lý. Quan điểm hiệu quả cũng chính là cơ sở để tiến hành cải cách nền hành chính nhà nước
mà ngày nay chúng ta đang tiến hành.
b.Quan điểm hệ thống
4
Quan điểm này đòi hỏi khi thiết lập một tổ chức phải xem xét nó trong mối liên hệ giữa nó với các
tổ chức khác, đảm bảo mỗi tổ chức là một “mắt xích’’ trong hệ thống hành chính nhà nước, nhằm tạo ra
bộ máy hành chính nhà nước thống nhất, hoàn chỉnh, hoạt động có hiệu quả.
c. Quan điểm khách quan, khoa học
Quan điểm này đòi hỏi việc thành lập, giải thể một số tổ chức phải đảm bảo tính khách quan, tính
khoa học. Vì trên cơ sở khách quan và khoa học thì việc thành lập hay giải thể tổ chức đó mới hợp lý,
mới phát huy được chức năng, nhiệm vụ của nó. Công tác tổ chức không thể tiến hành một cách tùy
tiện, chủ quan duy ý chí.
d. Quan điểm kế thừa và phát triển
Việc thành lập, xây dựng một tổ chức phải xem xét quá trình lịch sử hình thành, phát triển của nó.
Trên cơ sở đó, kế thừa những yếu tố hợp lý của lịch sử, kinh nghiệm của các nước khác để kế thừa và
phát triển nó trong điều kiện hiện tại.
2/ Các nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính nhà nước
Nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính nhà nước đều tuân theo các nguyên tắc sau đây :
( 5 nguyên tắc)
- Bất kỳ chức năng quản lý nhà nước nào cũng phải có tổ chức và người thực hiện.
- Không có tổ chức nào (người nào của tổ chức đó) không đảm đương chức năng nhiệm vụ.
- Một tổ chức (một người của tổ chức đó) có thể đảm đương một hoặc nhiều chức năng khác nhau.
- Cùng chức năng thì không giao cho nhiều tổ chức.
- Bất kỳ vùng, miền lãnh thổ nào cũng được có tổ chức.
5
Câu 5: Trình bày các hình thức Quản lý hành chính Nhà nước(QLHCNN)?
Trả lời:
Hình thức quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động quản
lý của các cơ quan hành chính nhà nước, hoặc công chức hành chính trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với các quan hệ xã hội.
Có 6 hình thức Quản lý hành chính Nhà nước:
1. Hình thức ra văn bản quản lý Nhà nước:
- Đây là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đây là công cụ để các cơ quan hành chính nhà nước phát động tổ chức điều chỉnh các quá trình xã
hội và công dân, đồng thời giúp truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật.
- Văn bản quản lý nhà nước có 3 loại:
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quản lý cá biệt (văn bản áp dụng pháp luật)
+ Văn bản quản lý thông thường
2. Hình thức tổ chức hội nghị.
- Hội nghị là cuộc họp có tổ chức để bàn bạc, thảo luận công việc. Hội nghị là hình thức hoạt động
quản lý của tập thể lãnh đạo để đi đến một quyết định, chủ trương và biện pháp quản lý.
- Hội nghị bàn các công việc sẽ có nghị quyết của hội nghị nhưng chỉ những nghị quyết có tính chất
văn bản qui phạm pháp luật mới có giá trị pháp lý.
- Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng của hoạt động quan lý hành chính nhà nước.
- Hội nghị là hình thức làm việc phổ biến của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó hội nghị
phải thể hiện các nguyên tắc hoạt động của Nhà nước như nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự
lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách. Trong hội nghị, thiểu số phải phục tùng đa số, những vấn đề quan
trọng phải có sự nhất trí của 2/3 số người dự hội nghị…
- Vì vậy, hình thức hội nghị cần được thảo luận và vai trò của người chủ trì hội nghị là hết sức quan trọng.
3. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Trong điều kiện kỹ thuật và công nghệ thông tin phát triển thì chủ thể quản lý NN cũng đang sử dụng ngày
càng nhiều các phương tiện kỹ thuật trong hoạt động quản lý hành chính NN như: điện thoại, Fax, máy vi tính.
Vì vậy hiện đại hóa, công nghệ hóa hoạt động quản lý đang là xu thế tất yếu thay thế hoạt động quản lý thủ công
chủ yếu bằng sức người. Tuy nhiên hình thức này cũng không thể thay thế tư duy và trách nhiệm quản lý của cơ
quan và công chức hành chính, nhất là công chức lãnh đạo. Người sử dụng hình thức này trong quản lý phải
chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất trước pháp luật.
4. Hình thức phối hợp, kết hợp: Đây là hình thức phối hợp, kết hợp mọi đơn vị, cá nhân có liên quan
trong hoạt động quản lý nhà nước là nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý mang tính liên ngành giữa
các địa phương và các cơ quan chức năng.
5.Hình thức tác nghiệp xử lý điều hành công việc hàng ngày để thực hiện các kế hoạch quý, tháng,
tuần của cơ quan, công chức hành chính: Hình thức này chủ yếu là các hoạt động duy trì nội quy, trật tự
cơ quan, đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận, công chức thực hiện công vụ được giao.
6. Hình thức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quyết định quản lý: giúp cho chủ thể
quản lý nắm chắc tiến độ thực hiện nhiệm vụ, đánh giá được ưu điểm, khuyết điểm để kịp thời xử lý các
cơ quan, công chức dưới quyền và tổ chức, cá nhân khác thuộc đối tượng quản lý hành chính.
6
Câu 6: Trình bày các phương pháp chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước ?
Trả lời:
- Theo nghĩa rộng: Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp: Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức tác động của chủ thể
quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được hành vi xử sự cần thiết.
Có 4 phương pháp chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước:
1. Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức xã hội chủ nghĩa
Nội dung của phương pháp này là thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở tác
động về tinh thần và tư tưởng của con người, để họ có ý thức, tự nguyện thực hiện và hành động có
trách nhiệm, có kỷ luật, không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động, cống hiến hết mình.
Phải áp dụng phương pháp giáo dục tư tưởng, thuyết phục làm chính trước khi áp dụng phương
pháp hành chính mệnh mệnh: phương pháp cưỡng chế. Phương pháp giáo dục tư tưởng cần được áp
dụng trước cả phương pháp quản lý bằng pháp luật nhưng không tách rời với nội dung pháp luật.
Đây là phương pháp quan trọng nhất.
2. Phương pháp tổ chức
Phương pháp này là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương. Để thực hiện tốt
biện pháp này thì có nhiều việc phải làm nhưng quan trọng là phải có qui chế, qui trình nội dung hoạt
động cho cơ quan, đơn vị cá nhân và phải duy trì mọi người thực hiện.
3. Phương pháp kinh tế:
Đây là biện pháp mà cơ quan hành chính nhà nước tác động đến con người dựa trên các lợi ích vật
chất như: lương, phụ cấp, các chính sách xã hội; làm cho họ suy nghĩ đến lợi ích của mình, vừa tự giác
thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm mà không phải đôn đốc, nhắc nhở, vừa không phải dùng mệnh lệnh
hành chính.
Phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước trong điều kiện cơ chế thị trường phải kết hợp hài hòa
lợi ích của cá nhân người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước và phải thưởng, phạt nghiêm minh.
4. Phương pháp hành chính:
Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý nhà nước lên các đối tượng bị quản lý bằng
mệnh lệnh hành chính có tính bắt buộc thực hiện cao nhất. Mệnh lệnh hành chính là quyết định đơn
phương từ phía Nhà nước, phải được chấp hành vô điều kiện của người chịu sự quản lý.
7
Câu 7: Trình bày các yêu cầu cơ bản của quyết định QLHCNN?
Khái niệm theo bài giảng: QĐHC là hành vi của các cơ quan HCNN (hoặc cá nhân, tổ chức được
ủy quyền nhằm đưa ra các quy định chung hoặc tình trạng pháp lý cụ thể, cá biệt cho công dân hoặc tập
thể công dân)
Khái niệm theo giáo trình: Quyết định QLHCNN là sự biểu thị ý chí của Nhà nước, của các chủ
thể được thực hiện quyền lực nhà nước trong hoạt động QLHCNN, tiến hành theo một trình tự, thủ tục,
hình thức do pháp luật quy định, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người.
Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ, quyết định
QLHCNN phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm tính chính trị
Quyết định QLHCNN là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Vì vậy,
quyết đinh QLHCNN không được trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
b) Bảo đảm tính hợp pháp
Các quyết định QLHCNN có tính dưới luật, chính vì vậy nó phải phù hợp với nội dung và mục
đích của luật. Yêu cầu này thể hiện ở chỗ:
- Các quyết định QLHCNN không được trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
- Các quyết định QLHCNN phải được ban hành đúng thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.
Việc phân định rõ thẩm quyền của mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm cho cơ quan nhà nước thực hiện
nhiêm vụ, quyền hạn của mình một cách chủ động, tránh sự chồng chéo, lạm quyền, lẩn tránh trách
nhiệm, vi phạm trật tự quản lý HCNN.
- Quyết định QLHCNN phải được ban hành xuất phát từ những căn cứ được pháp luật quy định.
Có nghĩa là chỉ khi nào trong hoạt động QLHCNN xuất hiện các yêu cầu, sự kiện được pháp luật quy
định cần phải ban hành quyết định thì cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền mới ra các quyết
định nhằm quy định chung hoặc áp dụng pháp luật vào các trường hợp cụ thể.
c) Quyết định QLHCNN phải được ban hành đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định
- Về hình thức: Các quyết định QLHCNN phải đúng tên gọi, thể thức như: tiêu đề, tiêu ngữ, số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành và hiệu lực, chữ ký, con dấu Vi phạm những quy định về hình thức
có thể dẫn đến hậu quả là làm cho quyết định trở thành bất hợp pháp.
- Về thủ tục ban hành: Các quyết định QLHCNN phải bảo đảm tuân thủ đúng các yêu cầu bắt
buộc và các yêu cầu bảo đảm dân chủ, khách quan, khoa học. Vi phạm các yêu cầu bắt buộc phải tuân
theo thủ tục ban hành sẽ dẫn đến hậu quả là làm cho quyết định trở thành bất hợp pháp.
d) Bảo đảm tính hợp lý
Tính hợp lý của quyết định QLHCNN thể hiện:
- Quyết định QLHCNN phải bảo đảm tính hài hoà lợi ích của Nhà nước, tập thể và các nhân.
- Quyết định QLHCNN phải cụ thể và phù hợp với từng vấn đề đời sống xã hội đặt ra và với các
đối tượng thực hiện. Một quyết định có tính khả thi cao khi nó được ban hành đúng lúc, phù hợp với
yêu cầu quản lý HCNN. Tình trạng trì trệ, kéo dài hoặc nóng vội trong nghiên cứu khi ra quyết định thì
không những không mang lại hiệu quả mà thậm chí còn gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội và công dân
phải gánh chịu.
- Quyết định QLHCNN phải bảo đảm tính hệ thống toàn diện. Nội dung quyết định phải được
cân nhắc, tính hết các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; phải căn cứ vào các mục tiêu phát triển
ngắn hạn, dài hạn của Nhà nước. Các biện pháp đề ra trong quyết định phải phù hợp, đồng bộ với các
biện pháp trong các quyết định có liên quan.
8
đ) Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định QLHCNN: Yêu cầu này thể hiện: ngôn ngữ, văn
phong, cách trình bày một quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa./.
9
Câu 8: Tình bày nguyên tắc chung về việc lựa chọn, bố trí và sử dụng CB, CC
1. Khái niệm:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc chung về việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cấn bộ, công chức: ( 6 nguyên tắc)
a. Nguyên tắc bảo đảm đúng tiêu chuẩn CB, CC được bố trí, sử dụng:
- Là công dân VN có đủ độ tuổi và sức khỏe theo luật định;
- Có tinh thần yêu nước, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng;
- Cần kiêm, liêm chính, chí công, vô tư;
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao (Coi trọng đức
và tài).
b. Nguyên tắc khách quan, công bằng:
- Việc lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC phải căn cứ nhu cầu thực tế công việc, căn cứ vào quy
định của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tế và kết quả đánh giá được coi là những căn cứ chính để bố
trí, sắp xếp CB, CC.
- Giúp loại trừ các yếu tố chủ quan, cảm tính hay thiên vị trong công tác để lựa chọn, sắp xếp CBCC.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Trong lựa chọn bố trí, sử dụng CB, CC phải chú ý tới hai mặt tập trung và dân chủ của nguyên tắc này.
- Tập trung thể hiện việc cấp trên có quyền tham gia vào việc lựa chọn, phê chuẩn bổ nhiệm, quản
lý điều động CB, CC trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
- Tính dân chủ thể hiện ở tính công khai, tính tập thể như tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của
nhiều người, bộ phận đối với CB,CC hay ở việc tiến hành bầu cử đối với người lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện nguyên tắc này sẽ đẩy lùi bệnh quan liêu, hình thức, chuyên quyền, độc đoán trong công tác cán bộ.
d. Nguyên tắc tương xứng với yêu cầu công việc:
- Nguyên tắc này đòi hỏi khi lựa chọn, bố trí và sử dụng CB, CC phải xem xét phẩm chất, trình độ,
năng lực, kinh nghiệm hiện có của CB, CC có đáp ứng được công việc sẽ giao cho họ không.
- Chỉ khi có sự tương xứng với yêu cầu công việc thì người CBCC mới phát huy hiệu quả trong thực thi
công vụ.
đ. Nguyên tắc đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm CB, CC
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong lựa chọn, bố trí, sử dụng CBCC cần phải kết hợp tốt để có cơ cấu
hợp lý giữa người già với người trẻ, giữa người địa phương và người nơi khác đến, giữa nam với nữ và
giữa các ngạch bậc khác nhau.
- Có vai trò rất lớn trong việc phát huy sức mạnh của tập thể, của tổ chức nhờ việc bổ sung cho
nhau về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn nghiệp vụ… của các nhóm CB,CC khác nhau.
e. Nguyên tắc đảm bảo việc lựa chọn, bố trí, sử dụng CBCC phải dựa trên quy hoạch CB, CC
- N/tắc này đòi hỏi cơ quan, t/chức phải xây dựng các chính sách và biện pháp để tạo nguồn CB,
CC, đặc biệt là CB, CC lãnh đạo.
- Làm tốt công tác này sẽ đảm bảo tính chủ động và ổn định trong hoạt động của cơ quan, t/chức nói
chung và trong công tác CB nói riêng.
10
- Là cơ sở để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng dựa vào nhu cầu công việc.
Câu 9: trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc tiếp công dân; trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc tiếp công dân
1. Khái niệm: Tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức tiếp công dân đến
để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước về những việc làm trái pháp luật của
các cá nhân, tổ chức.
2. Đặc điểm:
- Tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, bắt buộc các cơ quan nhà nước phải
thực hiện.
- Công dân đến cơ quan nhà nước để phản ảnh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo là quyền của công
dân đã được Hiến pháp quy định (Hiến Pháp năm 1992).
3. Vai trò và ý nghĩa của việc tiếp công dân:
- Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết được những việc làm trái pháp luật của cơ quan
mình hoặc cơ quan, tổ chức khác và bất kỳ cá nhân nào trong xã hội.
- Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận những kiến nghị, phản ánh của công dân.
- Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiểu được những tâm tư, nguyện vọng của công dân đến
khiếu nại, tố cáo nói riêng và tâm tư, nguyện vọng của nhân dân nói chung.
- Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo đảm tốt hơn trong việc phát huy quyền dân chủ của
công dân.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc tiếp công dân
- Trực tiếp tiếp công dân đến trình bày khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu
nại, tố cáo:
+ Chủ tich UBND cấp xã, mỗi tuần ít nhất 1 ngày;
+ Chủ tich UBND cấp huyện, mỗi tháng ít nhất 2 ngày;
+ Chủ tich UBND cấp tỉnh, mỗi tháng ít nhất 1 ngày;
+ Thủ trưởng các cơ quan khác của Nhà nước, mỗi tháng ít nhất 1 ngày.
- Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng cơ quan nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu
cầu khẩn thiết:
+ Bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có trách
nhiệm làm công tác tiếp dân;
+ Tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình;
+ Ban hành nội quy tiếp công dân;
+ Bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, UBND, đoàn đại biểu Quốc
hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo:
+ Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết để tiếp công dân.
+ Trả lời ngay cho công dân biết đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ
ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn
giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
+ Yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự
công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo.
11
12
Câu 10: Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của khiếu nại.
1. Khái niệm: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính hặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đặc điểm:
- Chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
- Chủ thể bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức liên quan đến chủ thể khiếu nại.
- Thủ tục, thẩm quyền khiếu nại do pháp luật quy định chặt chẽ.
- Căn cứ khiếu nại là khi chủ thể khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể khiếu nại.
- Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại.
3. Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức liên quan đến chủ thể khiếu nại.
- Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của
người thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số
đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng
một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi
việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức./
13
Câu 11. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc giải quyết tố cáo.
1. Khái niệm tố cáo:
Theo Khoản 2, Điều 2 – Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục
do pháp luật quy định báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.
2. Đặc điểm của tố cáo:
- Chủ thể của tố cáo là cá nhân (gồm có công dân và người nước ngoài). Cơ quan, tổ chức không là
chủ thể của tố cáo, tức không có quyền tố cáo.
- Chủ thể bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
- Thủ tục tố cáo do pháp luật quy định chặt chẽ.
- Mục đích của tố cáo không chỉ là bảo vệ quyền và lợi ích của người tố cáo mà còn bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân khác.
3. Vai trò và ý nghĩa của việc giải quyết tố cáo:
Việc giải quyết tố cáo có những vai trò và ý nghĩa như sau:
- Việc giải quyết tố cáo thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của
nhân dân. Bời vì , tố cáo là một trong những cách thức cơ bản thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của
nhân dân
- Việc giải quyết tố cáo là cách thức để khôi phục và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại do hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bất kỳ trong xã hội.
- Giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện tình trạng vi phạm pháp luật, diễn biến và
nguyên nhân của tình trạng vi phạm pháp luật trong xã hội. Trên cơ sở đó, Nhà nước có biện pháp xử lý,
loại trừ và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội.
- Góp phần quan trọng vào việc phát hiện những vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước nói chung
và của cán bộ, công chức nói riêng; từ đó có biện pháp xử lý và chấn chỉnh các cơ quan nhà nước và đội
ngũ cán bộ, công chức, nhằm góp phần đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước. Điều
này càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng khi Đảng, Nhà nước và nhân dân rất quan tâm đến cuộc đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí.
Tham khảo thêm: So sánh giữa khiếu nại và tố cáo
* Phần đặc điểm
- Chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức. Như vậy, chủ thể khiếu
nại rộng hơn chủ thể tố cáo.
- Chủ thể bị khiếu nại thì hẹp hơn, đó là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Đối tượng của tố cáo rộng hơn rất nhiều so với đối tượng của khiếu nại. Bởi vì, đối tượng của
khiếu nại chỉ là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
liên quan đến chủ thể khiếu nại.
14
Câu 12: Công tác văn thư là gì? Trình bày nội dungcông tác văn thư theo quy
định của pháp luật hiện hành?
Công tác văn thư là: Công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn
thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu
trong công tác văn thư.
Nội dung công tác văn thư được ghi trong khoản 2 Điều 1 Nghị định
110/2004/NĐ- CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
Nội dung công tác văn thư (3nội dung)
A. Soạn thảo và ban hành văn bản: 6 bước
1. Soạn thảo văn bản
- Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008.
- Soạn thảo văn bản khác được quy định như sau:
+ Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho
đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo.
+ Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
* Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; (mật, tối mật,
tuyệt mật);
* Thu thập, xử lý thông tin có liên quan; “Kênh”: chính thống và không chính thống)
* Soạn thảo văn bản;
* Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc tham khảo ý kiến
của các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh
bản thảo;
* Trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan.
2. Duyệt bản thảo, việc sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
3. Đánh máy; nhân bản
4. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
5 . Ký văn bản
6. Bản sao văn bản
B. Quản lý văn bản
1. Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là văn bản đến)
phải được quản lý theo trình tự sau:
- Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
- Trình, chuyển giao văn bản đến;
- Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
2 Trình tự quản lý văn bản đi
Tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành (gọi chung là văn bản đi) được quản lý theo trình tự sau:
15
- Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày, ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của văn bản;
- Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có);
- Đăng ký văn bản đi;
- Làm thủ tục chuyển, phát và theo dõi việc chuyển, phát văn bản đi;
- Lưu văn bản đi: mỗi văn bản đi phải lưu hai bản; bản gốc lưu tại văn thư
cơ quan, tổ chức và bản chính lưu trong hồ sơ, bản gốc lưu tại văn thư
cơ quan, tổ chức phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
3. Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của
cơ quan, tổ chức.
- Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành bao gồm:
+ Mở hồ sơ;
+ Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào
hồ sơ;
+ Kết thúc và biên mục hồ sơ.
C. Quản lý và sử dụng con dấu
- Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan,
tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
+ Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền;
+ Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
+ Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền;
+ Không được đóng dấu khống chỉ.
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.
- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
- Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu
được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
- Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
Phần không trình bày ( Giải thích từ ngữ)
1. “Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một
văn bản của cơ quan, tổ chức;
2. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có
chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền (NĐ 09/2010 ngày 08/02/2010 sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 110
3. “Bản chính văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành.
4. “Bản sao y bản chính” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày
theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính;
5. “Bản trích sao” là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định.
Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính;
6. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y
bản chính và trình bày theo thể thức quy định;
7. “Hồ sơ” là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối
tượng cụ thể hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản; cơ quan, tổ chức ban
16
hành văn bản; thời gian hoặc những đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết
công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức hoặc của một cá nhân;
8. “Lập hồ sơ” là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành
trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định.
17
Câu 13: Trình bày các loại cưỡng chế hành chính, các hình thức xử phạt hành chính, các biện
pháp khắc phục hậu quả ?
Trả lời :
1 Trình bày các loại cưỡng chế hành chính : Cưỡng chế hành chính là một loại cưỡng chế của
Nhà nước, là sự bắt buộc có tính chất cưỡng bức của cơ quan hành chính nhà nước và những người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
các vi phạm hành chính hoặc bắt buộc công dân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý, hoặc
để đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, lợi ích công cộng trong những trường hợp cần thiết.
có 3 loại cưỡng chế hành chính:
1. Biện pháp phòng ngừa HC: được áp dụng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra
đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong các trường hợp khẩn cấp như: thiên tai, dịch bệnh, địch họa >
không nhằm trừng trị vi phạm.
Biện pháp này bao gồm nhiều hình thức như: trưng dụng tài sản, kiểm soát y tế phòng ngừa lây lan
dịch bệnh, tiêu hủy tài sản có nguy cơ mang mầm dịch bệnh. …
2. Biện pháp ngăn chặn hành chính: được áp dụng nhằm ngăn chặn việc tiếp tục thực hiện vi
phạm hành chính hoặc nhằm đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính.
Biện pháp này bao gồm nhiều hình thức như : tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm, khám người, khám nơi cất giấu tang vật, tịch thu những công cụ, vật liệu, vũ khí dùng để vi phạm
pháp luật > là biện pháp ngăn chặn bảo đảm cho việc xử lý VPHC chứ không phải là biện pháp
XLVPHCl.
3. Xử lý vi phạm hành chính: được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý nhà
nước và vi phạm về an ninh trật tự, an toàn xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Biện pháp này bao gồm các hình thức như :
- Xử phạt hành chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất).
- Các biện pháp xử lý hành chính khác như : giáo dục tại xã-phường-thị trấn, đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh.
2. Các hình thức xử phạt hành chính: có 2 hình thức gồm xử phạt chính và xử phạt bổ sung :
- Hình thức xử phạt chính có thể áp dụng độc lập đối với mỗi một vi phạm hành chính hoặc
kèm với hình thức xử phạt bổ sung. Đối với mỗi vi phạm hành chính chỉ có thể áp dụng 1 hình thức xử
phạt chính, đồng thời có thể áp dụng 1 hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt chính
gồm : cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất ( áp dụng đối với người nước ngoài ). Anh, chị học viên chú ý học
kỹ mức phạt tiền để trả lời câu hỏi vấn đáp.
- Hình thức xử phạt bổ sung không thể áp dụng độc lập, mà được áp dụng kèm theo hình thức xử
phạt chính. Một vi phạm hành chính có thể bị áp dụng đồng thời 1 hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Hình thức xử phạt bổ sung gồm : tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất ( áp dụng đối với người nước ngoài ).
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả: có 5 biện pháp :
Một là, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Hai là, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do
vi phạm hành chính gây ra.
Ba là, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ VN hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
Bốn là, buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại đến sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa
phẩm độc hại.
Năm là, biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền quyết định áp dụng theo quy
định của Chính phủ ( Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính
ngày 2/4/2008
18
Chú ý : Chủ tịch UBND phường không được tạm giữ người theo thủ tục hành chính
19
Câu 14: Trình bày căn cứ các loại kiến thức, kỹ năng cần có đối với nhà quản lý để xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể.
1) Các căn cứ để lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ( 6 căn cứ)
Lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội nhằm xác định mục tiêu toàn diện và cách thức để đạt được
các mục tiêu đó. Vì vậy, việc lập kế hoạch phải dựa vào những căn cứ nhất định, cụ thể:
- Căn cứ vào chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương( căn cứ bất di bất dịch)
- Căn cứ vào tình thực tế
- Căn cứ vào kết quả dự báo về kinh tế -xã hội theo tầm dự báo đã xác định
- Căn cứ vào khả năng, nguồn lực của địa phương
- Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên
- Căn cứ vào các chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế-xã hôi của Nhà nước và kế
hoạch phát triển kinh tê-xã hội 5 năm của đảng bộ
2) Các kiến thức cần có đối với nhà quản lý để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội
- Kiến thức kinh tế: Một số kiến thức kinh tế cơ bản mà nhà quản lý phải biết đó là
+ Kiến thức về kinh tế thị trường, các quy luật, các đặc trưng, các điều kiện trao đổi,… (Tham
khảo thêm trang 70-75 KHHC tập 2)
+ Kiến thức về quản lý kinh tế như các nguyên tắc, phương thức và công cụ quản lý … trong quản
lý nhà nước về kinh tế; (Tham khảo thêm trang 85-96 KHHC tập 2)
+ Kiến thức về quản lý ngân sách; (Tham khảo thêm trang 85-96 KHHC tập 2) (Tham khảo thêm
trang 85-96 KHHC tập 2)
+ Kiến thức về quản lý dự án;
+ Kiến thức về quản lý doanh nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại…(Tham khảo thêm trang 96-
112 KHHC tập 2)
- Kiến thức xã hội: nhà quản lý cần có những hiểu biết cơ bản về:
+ Văn hóa, phong tục-tập quán địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tham gia xây
dựng và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
+ Đặc tính nhân khẩu học của dân cư địa phương.(->số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
giúp nhà quản lý xác định khả năng, tiềm lực về nguồn nhân lực)
- Kiến thức pháp luật:
Hiện tại, hàng năm Quốc hội thông qua hàng loạt các luật mới có tác động trực tiếp đến các quyết
định của các cấp chính quyền, ngoài ra các văn bản dưới luật như các quyết định của Thủ tướng, các
thông tư của các bộ, ngành cũng ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tại địa
phương. Các nhà quản lý phải cập nhật các văn bản pháp luật quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trên cơ sở có sự hiểu biết về Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự,…
c) Các kỹ năng cần có đối với nhà quản lý để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội
- Kỹ năng dự báo
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả và kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng lãnh đạo
Sau đây là phân tích bổ sung cho các kiến thức cơ bản ở trên
20
* Kinh tế thị trường: có các mô hình như: kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế
thị trường hiện đại, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam
* Các quy luật của kinh tế thị trường: cung-cầu, cạnh tranh, giá trị
* Các đặc trưng của kinh tế thị trường: Sự luân chuyển các yếu tố sản xuất và sản phẩm từ sản xuất
đến tiêu dùng được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường; sản xuất, trao đổi và tiêu dùng hàng
hóa được tự do khi tham gia vào thị trường; tự do cạnh tranh; quy luật về quan hệ cung –cầu trên thị
trường chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng tiền đóng vai trò quyết định đối với nền kinh
tế; thất nghiệp là hiện trạng phổ biến.
* Các nguyên tắc: tập trung dân chủ, kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ, phân định
quản lý nhà nước về và quản lý sản xuất kinh doanh, tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà
nước về kinh tế.
* Các phương thức: hành chính trực tiếp, gián tiếp qua thị trường.
* Các công cụ quản lý: Nhóm công cụ thực hiện vai trò quản lý nhà nước, nhóm công cụ tạo động
lực, nhóm công cụ khuyến khích của nhà nước, công tác tổ chức cán bộ
*Các nội dung về quản lý ngân sách: khái niệm, vai trò, hệ thống, cơ cấu, chu trình giúp nhà
quản lý xác định được khả năng, tiềm lực về tài chính.
* Hiểu biết về văn hóa, phong tục,… Giúp nhà quản lý xác định được khả năng, tiềm lực về xã hội.
* Nhân khẩu học gồm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực giúp nhà quản lý xác định khả
năng, tiềm lực về nguồn nhân lực
21
Câu 15: Trình bày khái niệm và mục tiêu phát triển VH đến năm 2020 ở VN:
Khái niệm văn hóa:
Văn hóa là những giá trị vật chất tinh thần do lao động của con người sáng tạo ra và được cộng
đồng khẳng định, trích lũy lại tạo ra bản sắc riêng của từng cộng đồng người trong xã hội.
Khái niệm văn hóa theo NQ TW 5 khóa 8 của Đảng, xác định 8 nội dung:
1. Tư tưởng, đạo đức, lối sống ( cơ bản và quan trọng nhất)
2. Di sản văn hóa
3. Giáo dục và đào tạo
4. Khoa học và công nghệ
5. Văn học nghệ thuật
6. Thông tin đại chúng
7. Giao lưu văn hóa với thế giới
8. Thể chế và thiết chế văn hóa
Năm mục tiêu phát triển VH đến năm 2020 ở VN
Một: Hướng mọi hoạt động VH vào việc XD con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, chính trị đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, tuân thủ PL, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoa
dung, trọng nghĩa tình, lối sóng văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho VH
trỏ thành nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động
xã hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế; gắn kết mối quan hệ giữa Vh và Xd môi trường Vh với vấn đề hình thành nhân cách.
Hai: tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn , kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của VH dân tộc,
vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo cảu VH các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố
và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của VH Vnam, tập trung XD những giá trị VH mới, đi đôi
với việc mở rộng và chủ động giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa VH thế giới, làm phong
phú thêm nền VH dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại.
Ba: Giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của mọi người, phát huy cao độ tính sáng
tạo của trí thức, văn nghệ sĩ, đào tạo tài năng VH, nghệ thuật, tạo cơ chế chính sách và cơ sở vật chất để
có nhiều sản phẩm VH, nghệ thuật chất lượng cao xứng tầm với dân tộc và thời đại; nghiên cứu toàn diện
và có hệ thống về lý luận và thực tiễn việc XD và phát triển nền VH VN đậm đà bản sắc dân tộc trong
điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Bốn: tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo VH của nhân dân,
phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ VH, nghệ thuật giữa thành thị và nông thôn,
giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng sa, biên giới, hải đảo.
Năm: đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động VH, huy
động mọi nguồn lực cho phát triển VH, coi đầu tư cho VH là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển
bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển VH, làm cho VH tham gia tích cực vào
việc thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” của đất nước.
Thể chế: là những quy định của pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để
điều chỉnh các vấn đề trong xã hội
Thiết chế Văn hóa: là hệ thống tổ chức cơ cấu bộ máy của 1 cơ quan văn hóa theo một thể chế nhất
định để tổ chức điều hành các hoạt động văn hóa( sản xuất, hoạt động bảo quản, hoạt động phân phối và
tiêu dùng các sản phẩm văn hóa do cộng đồng sáng tạo ra) nhằm phục vụ nhu cầu tinh thần của con
người.
22
23
Câu 16: Khái niệm cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Thẩm
quyền cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của cấp huyện, cấp xã?
1. Khái niệm cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1.“Cấp bản sao từ sổ gốc" là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp
bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 5 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18.5.2007 căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là
đúng với bản chính.
3."Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị
đinh Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18.5.2007 chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của
người đã yêu cầu chứng thực.
"Bản sao" là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có nội dung
đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
“Sổ gốc" là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản
chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
“Bản chính" là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử
dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
2. Thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp
bản chính.
- Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Phòng Tư pháp cấp
huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giầy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo quy định
tại khoản 1 Điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và
trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại
khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người
dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện
chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này không phụ thuộc vào
nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
24
25
Câu 17 : Khái niệm hộ tịch, Đăng ký hộ tịch; Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch; Giá trị
pháp lý của giấy tờ hộ tịch.
- Khái niệm Hộ tịch: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết.
- Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi,
cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc.
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác
định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
- Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch:
- Các sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của Nghị định
158/2005/NĐ-CP.
- Mỗi một sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy định của Nghị
định 158/2005/NĐ-CP.
- Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với
cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
- Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu
cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký
hộ tịch.
- Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch :
+Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của
pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
+Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có
nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan
hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó.
+Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước.
Những vấn đề cần chú ý thêm
- 03 sự kiện phổ biến cá nhân phải được đăng ký là khai sinh, kết hôn , khai tử.
- Quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là các bản án hay quyết định của tòa án
tức là cơ quan đăng ký hộ tịch không được quyền quyết định trực tiếp mà căn cứ vào quyết định của cơ
quan này để cải chính sửa sai.
- Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch: Đối với công dân Việt Nam ở trong nước việc đăng ký hộ
tịch thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú , nếu không có đăng ký hộ khẩu thường trú
thì được thực hiện tại nơi đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật. Đối với người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam đăng ký hộ tịch thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú , nếu không
có đăng ký thường trú thì được thực hiện tại nơingười đó đăng ký tạm trú.