Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ TÀI: Những vấn đề và các loại hình về Du dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.42 KB, 18 trang )

I. DU LỊCH:
Trước thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX du lịch vẫn được coi là 1 đặc quyền của lớp giàu có,
quý tộc và người ta chỉ coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế, xã hội.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến không chỉ ở các nước phát triển
mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, không chỉ ở
nước ta, nhận thức về du lịch vẫn chưa thống nhất.
Du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp theo từ “Tour” mà chúng ta thường hiểu là một cuocj
hành trình bao giờ cũng trở lại điểm xuất phát. Từ những năm 30 của thế kỉ này có rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu những mặt khác nhau của hiện tượng Du lịch để đưa ra 1 định nghĩa chính
xác. Nhưng nhìn chung việc định nghĩa Du lịch gặp rất nhiều khó khăn vì:
- Du lịch có 2 nghĩa:
Một mặt khi nói đến Du lịch người ta hiểu rằng đó là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của con người ở một nơi khác (cách xa nơi thường xuyên của họ) để nghỉ dưỡng chữa
bệnh, thõa nãn các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, giao lưu tình cảm, công vụ……
Mặt khác Du lịch đươch hiểu là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhăm giúp đỡ việc
thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người, thông qua vieech tổ chức
phục vụ vận chuyển, phục vụ lưu trú, phục vụ ăn uống, phục vụ hướng dẫn tham quan…
Tất cả những hoạt động nêu trên tạo nên ngành kinh doanh Du lịch.
Du lịch là đi du lịch để vui chơi, giải trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh. Là việc thực
hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có thể lưu trú qua đêm và có sự trở về. mục đích của
chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng,thăm thân nhân, công tác, hội nghị khách hàng hoặc du lịch
khen thưởng hoặc mục đích kinh doanh.
Dưới con mắt của Guer Treuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là hiện tượng
của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khỏe và sự thay đổi về
môi trường xung quanh dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Theo các nhà kinh tế: du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải
gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara Edmod đưa ra định nghĩa “du lịch là việc
tổng hòa việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện giá trị cho khách chỉ ra và
có những khách vãn lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp cho các chi phí của họ
nhằm nhu cầu hiểu biết và giá trị”.
Du lịch: đi du lịch đến và ở lại những nơi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên hoặc trong


hơn 24 giờ và không quá một năm liên tiếp cho giải trí, kinh doanh và các mục đích khác không
liên quan đến những hướng dẫn viên du lịch hoặc tổ chức thực hiện việc du lịch đó”.
+ Bách khoa toàn thư:
Du lịch là một dạng nghĩ dưỡng sức tham quan tích ực của con người ngoài nơi cư trú
với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh….
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao
hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm
tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế du
1
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ tại chỗ.
Du lịch là sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rãnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích ohucj hồi sức khỏe, nâng ao tại chỗ nhận thúc về thế
giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa
và dịch vụ của các cơ cở chuyên cung ứng.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư tru thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
II. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH:
Việc phân loại các loại hình du lịch có ý nghĩa to lớn, nó cho phép xác định vai trò du
lịch từ đó xác định được cơ cấu khách hàng và mục tiêu các đặc điểm du lịch.
1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ chuyến đi:
 Du lịch quốc tế: là những chuyến du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch và nơi đến du lịch
thuộc 2 quốc gia khác nhau, khách du lịch đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du
lịch. Du lịch quốc tế bao gồm:
+ Du lịch quốc tế đến (nhận khách): là hình thức du lịch của khách du lịch ngoại quốc
đến một nước nào đó và tiêu ngoaij tệ ở đó. Quốc gia nhận ngoại tệ do khách du lịch
mang đến nên được gọi là quốc gia xuất khẩu du lịch.
+ Du lịch ra nước ngoài (du lịch quốc tế gửi khách): là chuyến đi của cư dân trong
một nước đến một nước khác và tiêu tiền kiếm được ở đất nước của mình như vậy

quốc gia gửi khách gọi à quốc gia gửi khách du lịch.
 Du lịch trong nước là hình thức đi du lịch và cư trú của công dân trong một nước đến một
địa phương khác ngoài nơi cư trú hay nói cách khác là nơi đến du lịch và nơi cư trú trong
cùng một quốc gia.
2. Căn cứ theo mục đích chuyến đi:
 Du lịch thiên nhiên: hấp dẫn đối với những du khách thích tận hưởng bầu không khí ngoài
trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp và động vật hoang dã.
 Du lịch văn hóa: thu hút mối quan tâm khách du lịch chủ yếu truyền thống lịch sử văn hóa,
phong tục tập quán hay nền văn hóa nghệ thuật.
 Du lịch xã hội: hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu đối với người
khác là quan trọng.
 Du lịch hoạt động: thu hút khách du lịch bằng một hoạt động được xác định trước và thách
thức phải hoàn thành trên chuyến đi.
 Du lịch giải trí: thu hút những người mà lí do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự
hưởng thụ và tận hưởng kì nghỉ.
 Du lịch thể thao: thu hút nnhwngx người đam mê thể thao để nâng cao thể chất và súc
khỏe.
 Du lịch chuyên đề: liên quan đến một số ít người đi du lịch cùng với mục đích chung hoặc
mối quan tâm đặc biệt nào đó của họ.
2
 Du lịch tôn giáo: thõa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt với những người theo đạo phái
khác nhau, họ thường đến những nơi có vị trí tâm linh hoặc các vị tri tôn giáo được tôn
kính.
 Du lịch sức khỏe: hấp dẫn người tìm kiếm cơ hội để cải thiện điền kiệ thể chất của mình
như khu an dưỡng, nghỉ mát vùng núi ven biển.
 Du lịch dân tộc học: đặc trưng cho những người quay về nơi quê cha đất tổ để tìm hiểu lịch
sử gốc que hương, dòng dõi gia đình.
3. Căn cứ theo loại hình lưu trú:
 Du lịch ở khách sạn: là loại hình du lịch phổ biến, loại hình này phù hợp với người lớn
tuổi, những người có thu nhập cao vì đây là một loại dịch vụ hoàn chỉnh có hệ thống chất

lượng cao nhưng giá cả cao.
 Du lịch môtel: là các khách sạn được xây dựng ven đường, trên các xa lộ phục vụ khách đi
bằng xe hơi và ở đây có gara để xe cho khách du lịch, các dịch vụ tự phục vụ, du khách tự
nhận phòng, tự gọi thức ăn ở nhà hang, dụng cụ sử dụng một lần, giá rẻ hơn khách sạn.
 Du lịch nhà trọ: loại hình khách sạn nhỏ của tư nhân, giá cả thường rất thích hợp vơi du
khách có thu nhập thấp, đặc bệt với gia đình đông con hoặc có con nhỏ.
 Du lịch cắm trại: phát triển với nhịp độ cao và được giới trẻ yêu thích, nó phù hợp với du
khách đi bằng xe đạp và môtô. Đầu tư cho loại hình du lịch không cao chủ yếu sắm liều
trại, bạc, giường gấp và một số dụng cụ rẻ tiền. Khách tự thuê liều trại, tự dựng và tự phục
vụ. Đây là loại hình du lịch có triển vọng cao đối với các nước phát triển bởi vì số lượng
người sử dụng xe hơi ngày càng tăng và họ chú trọng việc đi lại nhiều hơn ăn ở và chi phí
rẻ. Và điiều quan trọng là khách muốn thoát ra khỏi cuộc sống hằng ngày và gần gũi với
thiên nhiên hơn.
4. Căn cứ vào thời gian chuyến đi:
 Du lịch ngắn ngày: chuyến đi thường vào cuối tuần từ 1-2 ngày trong phạm vi gần.
 Du lịch dài ngày: thường là 1 tuần đến 10 ngày.
5. Căn cứ vào hình thức tổ chức:
 Du lịch theo đoàn: các thành viên tham dự đi theo đoàn thường có sự chuẩn bị trước về
chương trình bao gồm:
+ các điểm du lịch, tour du lịch.
+các hình thức hoạt động.
+thời gian, nơi lưu trú.
 Du lịch theo đoàn có thong qua tổ chức du lịch: đoàn du lịch của các đại lí
trung gian (công ty lữ hành, các công ty vận tải hoặc các tổ chức khác) tổ chức
chuyến đi. Các tổ chức này đã chuẩn bị và thõa thuận từ trước tuyến hành trình
và lịch đi.
 Du lịch theo đoàn không thong qua các tổ chức: đoàn tự chọn chuyến hành
trình, thời gian đi và điểm sẽ đến, có đoàn đã thõa thuận trước, có những đoàn
đến địa điểm mới tìm nơi lưu trú và ăn uống.
3

 Du lịch cá nhân: là loại hình du lịch mà khách du lịch đi riêng lẻ một mình hoặc hai người
với mục đích và cách thức khác nhau bao gồm 2 loại:
• Có thồn qua tổ chức du lịch: họ đi theo các tổ chức đã được định trước của các
tổ cức du lịch công đoàn, xã hội khách du lịch phải tuân theo những điều kiện
đã được thong báo và chuẩn bị từ trước,
• Không thông qua các tổ chức du lịch: khách du lịch đi tự do.
6. Căn cứ vào độ tuối:
 Du lịch của ngững người cao tuổi.
 Du lịch cho lứa tuổi trung niên.
 Du lịch cho lớp thanh niên.
 Du lịch thiếu niên và trẻ em.
7. Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện giao thông:
 Du lịch môtô và xe đạp: trong loại hình này môtô và xe đạp được làm phương tiện cho
khách du lịch từ nơi ở đến điểm du lịch. Nó được phát triển ở nơi có địa hình tương đối
bằng phẳng, phù hợp điểm du lịch gần nơi lưu trú, dành cho giới trẻ.
 Du lịch bằng tàu hỏa: được hình thành từ những năm 40 của thế kỉ XIX. Loại phương tiện
này được phát triển mạnh, số khách du lịch đi bằng tàu hỏa ngày càng tăng những lợi thế:
tiện nghi, an toàn, nhanh,rẻ, đi được xa và vận chuyển được nhiều người.
 Du lịch tàu thủy: loại hình du lịch này được phát triển ở nhiều nước trên thê giới đặc biệt ở
những nước có bờ biển, vịnh đẹp có nhiều hải cảng, sông hồ. ngày nay có nhiều tàu du lịch
được trang bị hiện đại để phục vụ nhu cầu khách du lịch.
 Du lịch xe hơi: phát triển phổ biến và rộng rãi nhất bởi có nhiều tiện lợi và được nhiều
người ưa chuộng (nhanh, khách du lịch gần gũi với thiên nhiên, dừng lại bất cứ điểm du
lịch nào).
 Du lịch máy bay: là loại hình phương tiện giao thông có nhiều triển vọng nhất bởi nhiều ưu
thế nhanh và tiện nghi vì vây trong một thời gian ngắn du khách có thể đi xa hơn, nhiều nơi
hơn. Tuy nhiên, giá cả cao không phù hợp với thu nhập của nhiều người.
8. Căn cứ vào phương thức hợp đồng:
 Trọn gói: là chương trình được doanh nghiệp kết hợp các dịch vụ lien quan trong quá trình
thực hiện chuyến đi du lịch thành một sản ohaamr du lịch tổng hợp được chào bán với một

mức giá trọn gói.
 Du lịch từng phần: là chương trình chào bán tùy theo số lượng các dịch vụ, thành phần cơ
bản.
III. PHÂN BIỆT KHÁCH DU LỊCH VÀ NGƯỜI KHÔNG PHẢI KHÁCH DU
LỊCH:
Để phân biệt giữa KDL và người ko phải KDL thì cần dựa vào các tiêu chí sau:
* KDL là những người tham gia vào các hoạt động du lịch và đáp ứng đầy đủ 3 yêu cầu:
- Về mục đích: KDL tham gia vào hoạt động du lịch với mục đích tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng , ngoại trừ mục đích kiếm tiền ở nơi đến.
4
- Về không gian:KDL đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
- Về thời gian: KDL rời khỏi nơi cứ trú ít nhất 24 giờ và nhiều nhất ko quá 1 năm.
* Những người không tham gia vào hoạt động du lịch hoặc có tham gia nhưng không đáp
ứng đầy đủ 3 yêu cầu trên thì không được xem là KDL.
Vd:
Hướng dẫn viên Doanh nhân đi công tác
Khách tham quan
Ý nghĩa của sự phân biệt:
- Đối với các nhà kinh doanh
DL, việc phân biệt này giúp họ có
được những hoạch định đúng đắn về các sản phẩm du lịch mà họ sẽ cung ứng phù hợp
với đối tượng họ hướng đến là KDL. (Ví dụ, KDL mới là đối tượng có sử dụng dịch
vụ lưu trú ở các resort, khách sạn, nhà nghỉ còn khách tham quan thì không).
- Bên cạnh đó, việc xác định đúng đối tượng KDL giúp các nhà quản lý tổng hợp một
cách tương đối về lượng khách, doanh thu từ hoạt động du lịch mang lại
IV. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH:
1. Những tác động của du lịch đến kinh tế
5
Tác động tích cực:
-Góp phần làm tăng GDP

-Tham gia tích cực vào việc phân phối lại TNQD giữa các vùng của một quốc gia
- Góp phần củng cố sức khoẻ cho ND lao động, góp phần làm tăng NSLĐXH.
- Góp phần cân bằng cán cân thanh toán q.tế
- Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và quốc gia
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác…
Các tác động tiêu cực:
- Nếu phát triển du lịch quốc tế thụ động quá tải dẫn đến việc làm mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế, gây áp lực cho lạm phát
- Dễ tạo ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành dịch vụ du lịch nếu tỷ trọng
của ngành du lịch trong GDP lớn
2. Những tác động của du lịch đến xã hội
Tác động tích cực:
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Du lịch làm giảm tốc độ đô thị hoá ở các nước phát triển và hạn chế sự tập trung
dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân cư.
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo cho nước chủ nhà về thành tựu
kinh tế, chính trị, con người, phong tục tập quán, các danh lam thắng cảnh, các di tích văn
hoá lịch sử, các làng nghề truyền thống,
- Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân địa phương
thông qua khách du lịch đén từ địa phương khác và từ nước ngoài.
- Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của nhân
dân giữa các vùng với nhau và giữa các quốc gia với nhau.
-…
Tác động tiêu cực:
- Tạo ra sự mất cân đối và mất ổn định trong việc sử dụng lao động của một số
ngành do tính thời vụ trong hoạt động du lịch
6
- Gây ra một số tệ nạn xã hội và các tác hại sâu xa khác đến đời sống tinh thần của
một dân tộc do kinh doanh các hình thức du lịch không lành mạnh

-Làm ô nhiễm môi trường hoặc ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của đất
nước
3. Những tác động của du lịch đến môi trường
Tác động tích cực:
- Có kinh phí để bảo vệ môi trường: Bao gồm kinh phí đóng góp trực tiếp từ khách du
lịch (thông qua việc thu phí bảo vệ môi trường), kinh phí đóng góp của các đơn vị kinh doanh
du lịch (thông qua việc nộp vào NSNN), kinh phí của các tổ chức quốc tế tài trợ cho việc bảo
tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên.
- Các đơn vị KDDL chủ động trong việc bảo vệ môi trường: Trồng cây xanh, tạo khuôn
viên cây cảnh, vệ sinh môi trường xung quanh,…
- Các đơn vị đầu tư làm đẹp môi trường: Môi trường trong đơn vị và môi trường chung
của xã hội.
Tác động tiêu cực:
- Rừng bị tàn phá để đầu tư xây dựng các khu du lịch, để cung cấp NVL và đáp ứng nhu
cầu ẩm thực.
- Tài nguyên bị khai thác ko kiểm soát: Tài nguyên đất, nước, không khí, tài nguyên biển,
tài nguyên rừng bị khai thác để đáp ứng nhu cầu của KDL.
- Ô nhiễm môi trường: Nước, KK, đất,… bị ô nhiễm do nước thải của các khu du lịch,
khí thải từ các phương tiện vận chuyển khách, hệ lụy từ thuốc trừ sâu của các sân gôn,…
- Tiếng ồn của động cơ, của máy móc thiết bị và sinh hoạt của con người có thể ảnh
hưởng đến môi trường sống của các loài động vật hoang dã.
V. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH:
1. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch:
a. Khái niệm:
Theo nghĩa rộng, CSVCKTDL là toàn bộ các phương tiện kỹ thuật được huy động tham
gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá
nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ. đây chính là các yếu
tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo điều kiện chung cho việc phát triển du lịch. Bao gồm các
yếu tố CSVC của ngành du lịch và CSVCKT của các ngành khác trong nền kinh tế tham gia vào
việc khai thác các tiềm năng du lịch như: hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông,

điện, nước,
7
Theo nghĩa hẹp, CSVCKTDL được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật do
các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và
hàng hoá cung cấp và làm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Bao gồm: Hệ thống nhà hàng,
khách sạn, các khu vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển, bao gồm cả các công trình
kiến trúc bổ trợ. Đây là các yếu tố đặc trưng trong hệ thống CSVCKT của ngành du lịch, là yếu
tố trực tiếp đảm bảo điều kiện cho các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách.
Việc phân chia theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp chỉ có tính chất tương đối vì đôi khi các yếu
tố thuộc cơ sở hạ tầng cũng được tạo ra ngay trong các khu du lịch, và thậm chí ngay trong một
khách sạn.
b. Cơ cấu CSVCKT du lịch:
 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động trung gian:
Là hệ thống CSVCKT của các đại lý, văn phòng và công ty lữ hành du lịch:
-Các văn phòng
-Các trang thiết bị văn phòng
-Các phương tiện thông tin liên lạc
-Các phần mềm hệ thống hỗ trợ tác nghiệp kinh doanh và quản lý.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vẩn chuyển du lịch
-Các phương tiện vận chuyển
-Các CSVCKT phục vụ quản lý, điều hành, bán vé, hoạt động tác nghiệp khác.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú
Đây là phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch. Bao gồm: các
khách sạn, motel, nhà trọ, biệt thự, bungalow,
-Thành phần chính của hệ thống này là các toà nhà với các phòng nghỉ và trang thiết bị
tiện nghi đảm bảo điều kiện sinh hoạt hằng ngày cho khách.
-Các công trình đặc biệt bổ trợ tham gia vào việc tạo khung cảnh môi trường: các khuôn
viên, hệ thống giao thông nội bộ.
Các loại hình phục vụ lưu trú tồn tại khá phong phú và đa dạng về quy mô, thể loại, hvà
hình thức. Tuy nhiên chúng đều được tạo ra trên cơ sở những quy định nghiêm ngặt của các

chuẩn mực dịch vụ được xây dựng thành những tiêu thức hết sức cụ thể.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống
Cơ sở vật chất kỹ thuật hục vụ ăn uống có thể nằm trong hệ thống phục vụ lưu trú cũng
có thể tồn tại độc lập Bao gồm:
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của khu chế biến và bảo quản thức ăn (Bộ phận bếp)
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận phục vụ ăn (Phòng tiệc, quầy bar)
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ sung:
Là các công trình, thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong việc tiêu dùng
các dịch vụ và sử dụng triệt để các yếu tố tài nguyên, nó thường gắn liền với các cơ sở lưu trú và
8
quy mô của nó phụ thuộc vào quy mô của bộ phận lưu trú. Bao gồm: Khu vực giặt là, sân tenis,
bể bơi, vật lý trị liệu, cắt tóc,
 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí:
Cơ sở này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập, bể bơi, sân tenis, các công viên,
khu vui chới giải trí. Cũng có thể tồn tại độc lập hoặc gắn liền với các cơ sở lưu trú.
c. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
 Cơ sở vật chất kỹ thuật DL có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch.
+Mối quan hệ thống nhất:
-Muốn khai thác tài nguyên du lịch thì phải có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đi kèm, vì:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố đảm bảo điều kiện thuận lợi cho du khách trong quá
trình tham quan tìm hiểu về tài nguyên du lịch.
-Việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải gắn với vấn đề quy hoạch khai thác có
hiệu quả tài nguyên du lịch, nếu đầu tư ở những nơi không có tài nguyên du lịch thì nó chỉ là
hệ thống cơ sở vật chất thông thường mà hkông phải là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch.
Như vậy, tài nguyên du lịch có vai trò quyết định quy định cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,
ngược lại, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng có những tác động tích cực đến tài nguyên du
lịch. Nếu đầu tư phù hợp, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẽ góp phân ftô điểm cho tài nguyên
du lịch, đôi khi cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được xây dựng độc đáo, đẹp và hấp dẫn lại trở
thành tài nguyên du lịch.

+Mối quan hệ mâu thuẫn
Mối quan hệ mâu thuẫn được thể hiện ở những tác động tiêu cực từ hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật nếu như việc đầu tư không hợp lý, kể cả giai đoạn hình thành ý tưởng dự án, giai
đoạ giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng cho đến khi khai thác sử dụng, Những điều đó có
thể làm giảm tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch hoặc gây ra những hậu quả khác về môi
trường và những chi phí không nhỏ cho việc khắc phục.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật DL có tính đồng bộ cao trong xây dựng và sử dụng.
-Xuất phát điểm: Nhu cầu du lịch là nhu cầu mang tính chất tổng hợp bao gồm cả nhu cầu
thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung, các nhu cầu này đòi hỏi phải được thoả mãn
đồng thời, vì vầy, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng phải mang tính đồng bộ cao.
-Biểu hiện:
+ Phải đầy đủ các thành phần theo quy định của một hệ thống, công trình phải được xây
dựng đồng thời, cần hạn chế tối đa việc xây dựng nhiều lần , nhiều giai đoạn.
+ Phải đảm bảo sự hài hoà cân đối giữa các khu vực trong một tổng thể theo một yếu tố
trung tâm. Như sự hài hoà giữa khu vực buồng ngủ với nhà hàng, giữa các khu vực chính với
các công trình bổ trợ.
+ Phải đảm bảo sự đồng bộ về mặt thiết kế và xây dựng, chẳng hạn về màu sắc, diện tích,
kiểu dáng,
9
 Cơ sở vật chất kỹ thuật DL có giá trị một đơn vị công suất sử dụng cao
-Giá trị một đơn vị công suất sử dụng là tổng vốn đầu tư chia cho công suất thiết kế.
Chẳng hạn:
Giá trị một đơn vị công suất sử dụng
của K.Sạn (Vốn đầu tư cho một phòng)
=
Tổng vốn đầu tư XD khách sạn
Số lượng phòng KS theo thiết kế
Theo thống kê, giá trị một đơn vị công suất sử dụng được xác định:
Khách sạn 3 *: 60.000 – 90.000USD
Khách sạn 4 *: 90.000 – 120.000USD

Khách sạn 5 *: 120.000 – 150.000USD
-Nguyên nhân:
+Nhu cầu du lịch là nhu cầu đa dạng và tổng hợp, đòi hỏi những tiện nghi đầy đủ,
sang trọng và chất lượng
+Khách du lịch đòi hỏi cao về cảnh quan, môi trường (Thường chiếm 60% diện
tích và chi phí không nhỏ về hệ thống giao thông nội bộ, khuôn viên, đài phun nước, )
+Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đòi hỏi tính đồng bộ chất lượng cao trong xây
dựng và sử dụng
+Tính thời vụ trong du lịch (phải tính cho khoảng thời gian không sử dụng và chi
phí cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng).
 Thời gian hao mòn thành phần chính của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương
đối dài
- Thành phần chính của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là các công trình kiến trúc kiên cố,
tồn tại trong thời gian dài: 10 – 20 năm, thậm chí lâu hơn.
- Chi phí cho dịch vụ tiêu dùng của khách chủ yếu là nguyên vật liệu và nhân công, vì vậy
giá trị hao mòn TSCĐ trong giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch là rất thấp.
- Việc đầu tư xấy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải đảm bảo sự phù hợp lâu dài,
tránh tình trạng thường xuyên cải tạo, nâng cấp, vừa tốn kém chi phí vừa thiếu ổn định và đồng
bộ trong hoạt động kinh doanh.
 Một số thành phân của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được sử dụng không cân
đối
- Tính không cân đối theo thời gian do tính thời vụ trong du lịch.
- Tính không cân đối theo thành phần của sản phẩm do nhu cầu của các loại khách khác
nhau thì khác nhau.
Từ các đặc điểm trên mà trong nghiên cứu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải
được xem xét một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau và phải được đặt trong mối quan
hệ với môi trường và tài nguyên du lịch.
d. Yêu cầu đối với CSVCKTDL để đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch hiện nay:
10
 Mức độ tiện nghi

- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đòi hỏi mức độ cao về điều kiện tiện nghi, hiện đại và
thuận tiện cả về mặt lượng, mặt chất và sự liên tục, nó sẽ đem lại cảm giác thoải mái, dễ chịu
cho du khách. Mặt khác, tính nghi, hiện đại và tiện lợi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
thực hiện dịch vụ của người lao động.
- Mức độ tiện nghi phải được xem xét và tính đến sự khác biệt ở mỗi loại hình du lịch và
đối tượng khách khác nhau. Như: Khách hàng là thương gia cần nhiều phòng, ngăm riêng biệt
để tiếp khách, làm việc và nghỉ ngơi; Khách công vụ lại cần có điều kiện tốt về thông tin liên
lạc; khách du lịch thuần tuý lại thích những điều kiện cho vui chới giải trí,
- Mức độ tiện nghi còn phụ thuộc vào loại hạng của từng cơ sở và là một trong những tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá xếp hạng cơ sở.
 Mức độ thẩm mỹ
- Về hình thức bên ngoài: Phải đẹp, lịch sự, phù hợp với nội dung bên trong.
- Về bố trí sắp đặt: Phải đảm bảo thuận tiện cho cả người phục vụ trong quá trình phục vụ
và người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng.
- Về màu sắc: Phải hài hoà giữa các gam màu, phải xác định được gam màu chủ đạo để
làm cơ sở để bố trí các màu sắc khác đồng thời gây ấn tượng với khách. Gam màu chủ đạo phải
dựa vào điều kiện cụ thể về khí hậu, thời tiết, môi trường, thị hiếu của khách hàng mục tiêu và
kích cỡ của từng thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Mức độ vệ sinh
- Mức độ vệ sinh trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yêu cầu bắt buộc, nó
luôn được xác định ở mức độ cao nhất để tạo ấn tượng cho khách mình là người đầu tiên sử
dụng.
- Mức độ vệ sinh không có sự phân biệt giữa các loại hình du lịch hay cá loại, hạng của
chúng. Mức độ vệ sinh yêu cầu cao kể cả các thiết bị phục vụ và cả môi trường xung quanh
- Trong xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch các khu vực vệ sinh phải được xây dựng
hợp lỹ, đúng tiêu chuẩn quy định, đặc biệt là các khu phục vụ ăn uống trong cơ sở du lịch.
 Mức độ an toàn
- An toàn về tính mạng, tài sản, thân thể và tinh thần là nhu cầu không chỉ của khách du
lịch mà cả của người phục vụ. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải được thiết kế đảm bảo
an toàn trong sử dụng.

- Tính an toàn phải được thực hiện từ khi lắp đặt, duy tu, bảo dướng thường xuyên đến các
điều kiện đảm bảo phòng ngừa như các tín hiệu an toàn, tín hiệu nguy hiển, các phương tiện xử
11
lý, cứu chữa như bình cứu hoả, hành lang an toàn, các trang thiết bị bảo hộ trong các loại hình
du lịch thể thao trên biển, leo núi, lặn biển,
Trên đây là các yêu cầu đối với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Các diều kiện trên
phải được coi trọng và thực hiện đồng thời. Nếu một trong các yêu cầu trên bị vi phạm thì 3 yêu
cầu còn lại cũng bị phá vỡ và cơ sở không thể đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch, ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị.
2. Nguồn nhân lực:
Trong lĩnh vực du lịch, xét trên mức độ tác động của lao động đến hoạt động của ngành du lịch,
lao động du lịch được chia thành 3 nhóm sau:
 Nhóm lao động thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch:
- Nhóm này bao gồm những người làm viẹc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
từ trung ương đến địa phương: Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, Sở thương mại Du lịch hoặc
phòng quản lý Du lịch ở các quận, huyện.
- Bộ phận lao động này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển du
lịch quốc gia và từng địa phương, tham mưu cho các cấp lãnh đạo đảng và chính quyền đường
lối và chính sách phát triển du lịch bền vững có hiệu quả. đại diện cho nhà nước trong việc
hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hoạt động có hiệu
quả và kiểm soát hoạt động của các đơn vị đó.
- Tuỳ theo sự phân công, nhóm lao động này có thể đảm trách các công việc khác nhau
như: Xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác quốc tế về du lịch, tổ chức cán bộ, đào tạo trong du
lịch, quản lý lữ hành, khách sạn, thanh tra du lịch,
- Bộ phận lao động này chiếm tỷ lệ không lớn nhưng hầu hết có trình độ cao, có hiểu biết
tương đối toàn diện về du lịch.
 Nhóm lao động thực hiện chức năng sự nghiệp ngành du lịch:
- Nhóm này làm việc tại các cơ sở đào tạo du lịch như cán bộ giảng dạy, nghiên cứu ở các
trường có đào tạo du lịch và các việc khoa học về du lịch.
- Bộ phận lao động này có trình độ học vấn cao, có trình độ chuyên môn sâu trong toàn bộ

nhân lực du lịch, họ có kiến thức, an hiểu khá toàn diện và sâu sắc trong lĩnh vực du lịch. Họ có
chức năngvà vai trò to lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Bộ phận lao động này phải được đào tạo cơ bản, lâu dài hướng tới đạt trình độ khu vực và
thế giới, có năng khiếu và đạo đức sư phạm cũng như có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học
cao.
 Nhóm lao động thực hiện chức năng kinh doanh du lịch, nhóm này lai được phân thành 4
bộ phận như sau:
- Bộ phận lao động thực hiện chức năng quản lý chung của DN DL
12
- Bộ phận lao động thực hiện chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong doanh
nghiệp du lịch
- Bộ phận lao động thực hiện chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh trong doanh nghiệp
du lịch
- Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách trong doanh nghiệp du lịch.
 yêu cầu về nguồn nhân lực để đảm bảo phát triển du lịch:
 Bộ phận lao động quản lý chung của doanh nghiệp du lịch:
- Lao động của người lãnh đạo trong doanh nghiệp du lịch là loại lao động trí óc đặc biệt,
công cụ chủ yếu của lao động lãnh đạo là tư duy Bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình mà
tìm tòi, nghiên cứu các tình huống, đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định đó
trong quá trình kinh doanh du lịch.
- Muốn có quyết định đúng đắn trong quản lý, cán bộ lãnh đạo phải am hiểu và tuân thủ
chặt chẽ quy trình ra quyết định: Thu nhận, xử lý thông tin - Lựa chọn thông tin – Xây dựng các
phương án - Lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định.
- Lao động của người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch là loại lao động tổng hợp, bởi
quan hệ của doanh nghiệp du lịch vô cùng đa dạng và phức tạp (QH bên trong, bên ngoài, QH
trực thuộc, phối hợp, QH quản lý, QH bạn bè, thân thuộc, ). Tính tổng hợp là ở chỗ, lao động
của lãnh đạo vừa là lao động quản lý, vừa là lao động chuyên môn, vừa là lao động giáo dục
đồng thời cũng là lao động của các hoạt động xã hội khác.
 Bộ phận lao động quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong DNDL:
- Bộ phận lao động này thuộc các bộ phận quản lý chức năng: lao động thuộc các phòng kế

hoạch đầu tư, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư thiết bị, phòng quản lý nhân sự,
- Nhiệm vụ chính của bộ phân jlao động này là tổ chức hạch toán kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý DN, tổ chức lao động, tổ chức các hoạt động kinh doanh, hoạch định quy mô và tốc
độ phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với bộ phận lao động này đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp tốt các vấn đề đặt ra
trong quá trình kinh doanh. Vì vậy bộ phận lao động này phải được đào tạo cơ bản, có khả năng
thích nghi và có nghị lực tốt, có tính kiên trì và đặc biệt phải thẳng thắn, khách quan trung
thực,
 Bộ phận lao động đảm bảo điều kiện kinh doanh của DNDL
- Nhiệm vụ của bộ phận này là cung cấp những nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc cho
những lao động thuộc các bộ phận khác của doanh nghiệp. Bao gồm:Nhân viên thường trực bảo
vệ, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên sửa chữa điện nước, nhân viên cung ứng hàng hoá,
nhân viên tạp vụ,
- Các nhân viên này luôn luôn phải ở trong tình trạng sẵn sàng phục vụ, phải có những
quyết định kịp thời, giải quyết tốt mọi công việc thường xuyên và đột xuất, đòi hỏi tính năng
động, linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
 Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách trong DNDL
13
- Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch là những lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
kinh doanh du lịch trực tiếp cung cấp dịch vụ và phục vụ cho du khách. Nhóm lao động này rất
đông đảo, thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và đòi hỏi phải tinh thông nghề nghiệp.
- Lao động trực tiếp trong khách sạn gồm có: lao động nghề lễ tân, nghề buồng, nghề nấu
ăn, nghề bàn và pha chế đồ uống,
- Lao động trực tiếp trong kinh doanh lữ hành, gồm có: lao động làm công tác điều hành
chương trình du lịch, marketing du lịch và nghề hướng dẫn du lịch,
- Lao động thuộc nghề vận chuyển khách du lịch
Các nghề trên lại có thể được chi tiết hoá thành từng công việc, phân công cho từng chức
danh cụ thể khác nhau, tuỳ theo quy mô và đặc điểm hoạt động của từng đơn vị.
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.

VI. DU LỊCH VIỆT NAM ĐẶC BIỆT MIỀN TRUNG (HUẾ):
1. Khái quát:
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, với
tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới thì Việt Nam vẫn chưa phát
triển hẳn. Việt Nam có tiềm năng du lịch nhưng con người Việt Nam chưa phát huy hết những
tiềm năng đó, những định hướng phát triển không đạt đến những hiệu quả tốt. Như ở Thái Lan,
cách đây không lâu du lịch ở Thái Lan vẫn chưa phát triển nhưng cho đến nay thì so với Việt
Nam thì đã phát triển mạnh, vượt hẳn. ở đó, những người làm du lịch đã biết cách khai thác
những nhu cầu của con người và phát triển với mục đích bèn vững đã làm tăng lược khách đáng
kể.
• Malaysia với 24,7 triệu du khách mỗi năm (xếp thứ 10 thế giới)
• Thái Lan (xếp thứ 15 thế giới) với 19,2 triệu khách
• Singapore (thứ 22 thế giới) với 10,4 triệu khách
• Indonesia (thứ 31 thế giới) với 7,7 triệu khách
• Việt Nam (thứ 41 thế giới) với 6 triệu khách
 So với các nước trong khu vực thì du lịch ở việt Nam vẫn còn hạn chế
2. Những vấn đề nan giải trong nhành du lịch Việt Nam và đó cũng là những
vấn đề gặp phải ở miền trung đặc biệt là Huế:
- Du lịch Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề yếu kém như ô nhiễm môi trường tại
các điểm du lịch, nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng hay
bị sửa lại khác xa mẫu cổ và luôn thu phí vào cửa, tình trạng chèo kéo, bắt chẹt khách, tăng giá
phòng tùy tiện, chất lượng hạ tầng cơ sở và giao thông thấp, dịch vụ kém, trong khi đó công tác
quản lý của các cơ quan chức năng chưa đạt hiệu quả Theo đánh giá của ngành du lịch, từ năm
2006 đến nay hơn 70% du khách quốc tế sau khi đến Việt Nam đều có ý "một đi không trở lại".
14
- Vì những yếu kém trong những mặt khác so với các nước trong khu vực, nên ngành du
lịch Việt Nam thường chỉ chú trọng khai thác quá đáng các thắng cảnh thiên nhiên như một
điểm mạnh, nhưng việc "xã hội hóa" các danh thắng (cho phép các công ty đầu tư khai thác và
bán vé vào cửa) dẫn đến việc hầu hết các nơi danh thắng đều thu tiền vào tham quan, thường là

khá đắt, và các công ty này lại không quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh quan đang bị
xuống cấp hay phá hủy, điển hình là trường hợp các di tích quốc gia nhưThác Voi, Thác Liên
Khương. Lãnh đạo ngành du lịch hứa hẹn, năm 2010, ngành sẽ đột phá cải thiện nhà vệ sinh, sẽ
phát động chiến dịch ở đâu có du lịch ở đó có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn, tuy nhiên đã không đạt
được.
- Năm 2012, lần nữa, những tin tức tiêu cực và kinh nghiệm xấu về du lịch Việt Nam được
đăng tải trên nhiều báo chí, phản ánh 'Nạn lừa đảo du khách rất đáng báo động, chất lượng dịch
vụ kém và "du khách đua nhau tố các chiêu 'chặt chém' ", chưa có đấu hiệu thay đổi. Thêm nữa,
nạn ô nhiễm môi trường lại tăng lên, theo kết quả của báo cáo thường niên năm 2012 mang
tên The Environmental Performance Index (EPI) của hai trung tâm nghiên cứu môi trường
thuộc Đại học Yale và Columbia của Mỹ thực hiện, về ảnh hưởng của chất lượng không khí,
Việt Nam đứng thứ 123 trong bảng xếp hạng 132 quốc gia khảo sát, được xem là có không khí
bẩn thứ 10 thế giới.
3. Vì vậy những người làm du lịch ở Huế cũng như Việt Nam cần có những giải
pháp để khắc phục những vấn để nan giải và cần có những định hướng để đưa ngành
du lịch phát triển:
a. Đối với những vấn nạn tiêu cực ảnh hưởng đến du lịch:
 Tình trạng đông đúc, tắc nghẽn giao thông, làm phá vỡ lối sống chung vượt ra ngoài khả
năng chấp nhận của cộng đồng. xuất hiện các điểm nóng về du lịch đồng thời người nghèo
không được hưởng các lợi ích từ du lịch.
 Xả rác bừa bãi ở mọi nơi gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng sức khỏe làm nảy
sinh xung đột xã hội.
- Tuyên truyền, nhắc nhở
- Xử phạt
- Thùng rác nơi công cộng
- Ý thức tự giác
 Tình trạng chèo kéo khách du lịch, là vấn đề cấp bách ảnh hưởng nghiêm trọng đến du
lịch.
- Tuyên truyền vận động, giáo dục người dân nâng cao ý thức.
- Cần có hệ thống pháp luật, chế tài đủ mạnh, nghiêm khắc để răn đe những hành vi vi

phạm.
- Xây dựng lực lượng cảnh sát du lịch để vãn hồi trật tự
15
 Viết vẽ bậy lên các cảnh quan, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những điểm nổi tiếng
làm mất mát gây hại đến các di tích lịch sử mà không thể sữa chửa và thay thế được, nguy cơ
dẫn đến thay đổi nền văn hóa, làm mất ý nghĩa và sói mòn các giá trị văn hóa.
- Thực hiện nghiêm các văn bản liên quan đến việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo di sản, nhận
thức đúng đắn các chủ trương xây dựng, phát triển du lịch liên quan đến khu vực di sản văn
hoá.
 Giật đồ, móc túi, trộm cắp gây ảnh hưởng nghiêm trọng, gây mất trật tự an toàn xã hội
gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản của khách du lịch.
- Xử lý nghiêm
- Tuần tra, kiểm soát
- Các chiến sĩ có trình độ ngoại ngữ
b. Nguồn nhân lực:
 Thực trạng:
Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển thì hco đến nay vẫn chưa đào tạo
được độ ngũ nhân viên du lịch (lái xe, tiếp viên, du lịch ) có nhiệp vụ, có văn hóa, biết ngoại
ngữ đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng. Hoạt động du lịch ngày càng đa dạng hóa
về sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này đòi hỏi đội ngũ
lao động phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ. Những người làm công tác trong ngành du lịch
có trình độ không đồng điều, một số chưa qua đào tạo về quản lý doanh nghiệp du lịch. Hệ
thống cơ sở đào tạo còn quá ít. Nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ còn thiếu thì sự sắp
xếp bộ máy cán bộ không hợp lý, rườm rà gây ra lãng phí nguồn nhân lực.
Hướng dẫn viên thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn viên không có thẻ. Có
hành vi lừa đảo, chèn ép du khách, bắt du khách phải mua hàng.
 Giải pháp:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lượt phát triển nguồn nhân lực.
- Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có và kết hợp đào
tạo mới để đáp ứng yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài.

- Xử phạt nghiêm minh những hành vi gây ảnh hưởng đến ngành du lịch của các nhân
viên du lịch.
c. Thương hiệu:
 Thực trạng:
Xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch hiện nay là nhu cầu cấp bách của các quốc gia để
tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo dựng uy tín và thực hiện thành công phát triển du lịch. Du
lịch Việt Nam trong những năm qua đã bước đầu xây dựng được những hình ảnh tích cực.
Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến quảng bá mới chỉ thực hiện một cách đại trà với mục đích
thông tin, chưa có chiến lược rõ ràng trong xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia. Với nhu cầu
phát triển hiện tại, nếu không được định hướng và quản lý kịp thời, hình ảnh và thương hiệu du
lịch Việt Nam có thể không hình thành theo hướng tích cực hoặc không đảm bảo được tính bền
vững sẽ ảnh hưởng lâu dài đến phát triển du lịch.
16
 Giải pháp:
- Cần có những hình ảnh quảng cáo gây ấn tượng, đánh đúng tâm lý, nhu cầu của
khách.
- Quảng bá trên tất cả các phương tiện đặc biệt là hàng khồng.
- Có sự đầu tư đúng và hợp lý để quảng bá thương hiệu, đưa thương hiệu du lịch đến
với tất cả các nước trên thế giới.
d. Môi trường:
 Thực trạng:
- Tại nhiều điểm thuộc quần thể di tích
Huế hiện có nhiều hộ dân sinh sống đan xen trong
khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích. Chất thải sinh
hoạt hàng ngày của các hộ dân cư đã được thải
trực tiếp xuống nguồn nước cùng với các hóa chất
bảo vệ thực vật làm ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái của di sản. Thực trạng ngày càng gia tăng
và đang ở mức báo động. Cụ thể tại các điểm như
hồ Tịnh Tâm và hồ Ngọc Hải, Ngự Hà, khu vực

hồ Ngoại Kim Thủy, Hộ Thành Hào, khe Mụ
Niệm…là những khu vực có mật độ dân cư cao,
hệ thống tiêu thông thoát nước trong khu vực
không được chú trọng và cải tạo, nước thải sinh
hoạt của người dân đều thải trực tiếp xuống nguồn
nước, có nới mùi hôi thối và mức độ ô nhiễm
nguồn nước có thể cảm nhận rõ ràng bằng trực quan. Đặc biệt ở phía đông Kinh Thành tại khu
vực Phòng Lộ và Hộ Thành Hào có hơn 150 hộ dân sống chen chúc. Môi trường sinh thái và vệ
sinh trong khu vực này có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng nhất.
- Lượng rác thải từ khách tham quan và từ các hoạt động dịch vụ tại các khu vực dân cư tại
các điểm, khu du lịch đều chưa được xử lý theo đúng quy trình.
- Động cơ máy móc làm ô nhiễm tiếng ồn.
 Giải pháp:
- Cần có những chính sách di dời dân tại các điểm di tích lịch sử
- Có các biện pháp xử lý nước thải hợp lý
- Tuyên truyền, nhắc nhở người dân cũng như khách du lịch
- Xử phạt nghiêm minh các hanh vi gây ô nhiễm môi trường
- Cấm các phương tiện có những động cơ gây ô nhiễm môi trường
- Thùng rác nơi công cộng
- Nâng cao thức tự giác
17
e. Cơ sở hạ tầng:
 Thực trạng:
- Cơ sở hạ tầng còn kém
- Chỉ đảm bảo trong hiện tại
- Phương tiện đi lại chưa đáp ứng được các yêu cầu cuẩ khách du lịch
- Các khách sạn chưa đúng mức đạt chuẩn
- Đường xá đi lại còn gặp nhiều khó khăn
 Giải pháp:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo tính lâu dài

- Cần tăng sường kiểm tra hất lượng tại các khách sạn, nhà nghỉ
- Đảm bảo tính an toàn cho khách trên các phương tiện giao thông
- Đáp ứng nhu cầu của khách trên tất cả các phương diện
- Mở rộng, xây dựng đường xá phù hơp.
f. Các vấn đê khác:
- Đầu tư và phát triển một cách hợp lý các điểm, khu du lịch
- Trùng tu lại các di tích lịch sử bên cạnh việc phát huy tiềm năng lâu dài
- Tạo ra các khu vui chơi, giải trí
- Bên cạnh những giá trị truyền thống cần phát huy được tính hiện đại để thu hút được tất
cả các tầng lớp của khách du lịch
 Nói chung người làm du lịch ở Huế cũng như ở Việt Nam cần phải có các biện pháp trên
toàn mặt để phát triển du lịch đảm bảo tính bền vững. Phát triển ở hiện tại mà không ảnh
hưởng đến tương lai.
18

×