Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận môn định giá đất Thẩm quyền phân loại vị trí đất cụ thể để định giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.92 KB, 20 trang )

ĐNH GI ĐT
I. MỞ ĐẦU
Đất dai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng.
Đất

đai



tài

sản

quốc

gia



cùng

quý

giá,



chuyển


tiếp

qua

các

thế

hệ,

đồng

thời

cũng

được

coi



một

dạng

tài

sản


trong

phương

thức

tích

luỹ

của

cải

vật
chất

của



hội.

Đất

đai



tài


sản



đất

đai



đầy

đủ

thuộc

tính

của

một

tài

sản

như:

đáp


ứng

được

nhu

cầu

nào

đó

của

con

người

tức





giá

trị

sử


dụng;

con

người



khả

năng

chiếm

hữu



sử

dụng;



đối

tượng

trao

đổi

mua bán

(tức





tham

gia

vào

giao

lưu

dân

sự)

nhưng

chúng

ta


cần

phải

thấy

rằng

đất

đai

loại

hàng hoá

không

đồng

nhất,

đa

dạng,



loại
tài


sản



giá

thị

trường

không

những

chỉ

phản

ánh

bản

thân

giá

trị

của


đất



còn

phản

ánh

vị

trí



các

tài

sản

tạo

lập

gắn

với


đất

đai.Đồng

thời

đất

đai

còn

được

coi



một

tài

sản

đặc

biệt




bản

thân



không

do

lao

động

làm

ra,



lao

động

tác

động

vào


đất

đai

để

biến



từ

trạng

thái

hoang

hoá

trở

thành

sử

dụng

vào


đa mục

đích.

Đất

đai

cố

định

về

vị

trí,



giới

hạn

về

không

gian






hạn

về

thời

gian

sử

dụng.

Bên cạnh

đó

đất

đai



khả

năng


sinh

lợi



trong

quá

trình

sử

dụng,

nếu

biết

sử

dụng



sử

dụng


một cách

hợp



thì

giá

trị

của

đất

(đã

được

khai

thác

sử

dụng)

không


những

không

mất

đi





xu hướng

tăng

lên.

Khác

với

các

tài

sản

thông


thường

khác

trong

quá

trình

sử

dụng

thì

đất

đai

không
phải

khấu

hao,

giá


trị

của

đất

không

những

không

bị

mất

đi,



ngày

càng


xu

hướng

tăng


lên.
Vì tính tài sản đặc biệt và tính hàng hóa đặc biệt là
một trong những nguyên nhân đòi hỏi phải định giá đất.
Vậy định giá đất ở Việt Nam căn cứ vào những yếu tố gì?
Theo

quy

1
định

tại

Ðiều

9

của

Nghị

định

188/2004/NĐ-CP

căn

cứ


để

xác

định

giá

đối

với

đất trồng

cây

hàng

năm,

đất

trồng

cây

lâu

năm,


đất

nuôi

trồng

thuỷ

sản,

đất

rừng

sản

xuất,

đất

rừng phòng

hộ,

đất

rừng

đặc


dụng



các

loại

đất

nông

nghiệp

khác



vùng



hạng

đất.

Do

vậy


trước

khi

tiến
hành

xác

định

giá

đất

đối

với

đất

nông

nghiệp

phải

tiến

hành


phân

vùng


phân

hạng

đất. Còn

 !"
#$%&'!"#$(#)*%+%
,'-)*%+%,./+
0"1)!"#$(2"3%
4%4%%1,.)5,*62
+7)!"#$(.8
'"09,0)&*%)5
$((:+3+;<<=)+>$
>8'"09,0(1
38<$,4?
II. NỘI DUNG
@AB!C
Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn được quy định ở Điều 8 Nghi
định 188/2004/NĐ-CP như sau:
a/ Đồng bằng là vùng đất thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao
ngang với mặt nước biển. Mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiên
sản xuất lưu thông hàng hóa thuân lợi hơn trung du, miền núi.
b/ Trung du là vùng đất có đọ cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao

hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích là đồi. Mật độ dân số thấp
hơn đồng bằng, cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu
2
thông hàng hóa kém thuận lơi hơn so với đồng bằng nhưng thuân lợi hơn
miền núi.
c/ Miền núi là vùng đất cao hơn vùng trung du, bao gồm đại bộ phận
diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Mật độ dân số thấp; kết cấu hạ tầng
và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.
Các xã được công nhận là miền núi theo quy định của Ủy ban Dân tộc
và Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc).
Căn cứ vào nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, tiến hành xác định
vùng đất đối với khu vực cần xác định giá đất, để giới hạn giá tối đa và giá
tối thiểu của từng vùng đất đối với địa phương.
DAE
D?@F"G7!
Điều 8, Nghi định 188/2004/NĐ-CP quy định: hạng đất để xác định
giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dung đất nông nghiệp ở địa
phương, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của
Nhà nước. Trường hợp các tỉnh đã phân hạng đất, mà hạng đất đó đang
được áp dụng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì sử dụng kết quả phân
hạng đất đó để định giá đất và chỉ thay đổi khi cấp co thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Nhà nước.
Điều 7, Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp (ngày 10/07/1993) quy
định: Đất trồng cây hằng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được
chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 quy định căn cứ để phân hạng
đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình,
3
điều kiên khí hậu, thời tiết và diều kiên tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố
được xác định như sau:

1. Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại
cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản còn bao gồm
độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.
2. Yếu tố vị trí cuả đất là khoảng cách so với nơi cư trú của
người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản
phẩm theo từng trường hợp cụ thể.
3. Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ
trũng hoặc ngập úng của thửa đất.
4. Yếu tố điều kiên khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình
hằng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; lượng
mưa trung bình hằng năm và các tháng trong năm; tần suất xuất hiện
lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
5. Yếu tố điều kiên tưới tiêu đối với đất trồng cây hăng năm
là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ
gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiên thoát
nước.
Đối với đất là muối được chia theo vị trí. Vị trí của đất là muối
được xác định căn cứ vào khoảng cách từ đồng muối đến kho muối tập
trung tại khu sản xuất hoặc gần đường giao thông theo nguyên tắc: vị trí số 1
áp dụng đối với đồng muối gần kho muối nhất hoặc gần đường giao thông
nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa kho
muối hơn và xa đường giao thông hơn. (Điều 9, Nghị định 188/2004/NĐ-CP
).
D?DHGI"30;
4
Việc

xác


định

tiêu

chuẩn

các

yếu

tố

của

từng

hạng

đất

được

quy

định



Thông




liên

bộ

số 92/TT-LB

ngày

10/11/1993

cụ

thể như sau :
1.

Yếu

tố

chất

đất:

Chất

đất




độ

phì

của

đất

(loại

đất,

độ

dày

canh

tác

hoặc

độ

dày

tầng

đất, hàm


lượng

mùn )

thích

hợp

với

từng

loại

cây

trồng;

đối

với

đất



mặt

nước


nuôi

trồng

thuỷ

sản còn

bao

gồm

độ

muối



nguồn

dinh

dưỡng

của

nước.

Yếu


tố

chất

đất

của

các

cây

trồng

chính

cụ

thể

như

sau:
a.

Ðối

với


đất

trồng

lúa:
-

Ðất



độ

phì

cao

(10

điểm)

gồm

đất

phù

sa

thuộc


hệ

thống
sông

Hồng hệ

thống

sông

Cửu

Long,

hệ

thống

sông

Thái

Bình,

hạ

lưu


sông

Thu

Bồn,

hạ

lưu

sông

Ba
-

Ðất



độ

phì

trung

bình

(7

điểm)


gồm

đất

phù

sa

của

các

sông

khác;

đất

phèn

ít



trung bình,

đất

mặn


ít



trung

bình

của

đồng

bằng

sông

Hồng



đồng

bằng

sông

Cửu

Long.

-

Ðất



độ

phì

thấp

(5

điểm)

gồm

đất

phù

sa

bị

úng

nước,


đất

xám,

đất

dốc

tụ,

đất

đỏ

vàng biến

đổi

do

trồng

lúa

nước,

đất

phèn


ít



phèn

trung

bình,

đất

mặn

ít



mặn

trung

bình

không thuộc

đồng

bằng


sông

Hồng



đồng

bằng

sông

Cửu

Long.
-

Ðất



độ

phì

quá

thấp

(2


điểm)

gồm

đất

phèn

nhiều,

đất

mặn

nhiều,

đất

trũng

lầy,

đất

cát

biển,

đất


bạc

màu

các

loại

đất

này

phải

cải

tạo

mới

sản

xuất

được.
b.

Ðối


với

đất



mặt

nước

mặn

lợ

nuôi

trồng

thuỷ

sản:
-

Ðất



độ

phì


cao

(10

điểm)

gồm

đất

phù

sa,

đất

cát

bùn

giàu

nguồn

dinh

dưỡng.
5
-


Ðất



độ

phì

trung

bình

(7

điểm)



đất

phèn

ít,



hàm

lượng


dinh

dưỡng

thấp.
-

Ðất



độ

phì

thấp

(5

điểm)



đất



độ


phèn

trung

bình

phải

cải

tạo

mới

nuôi

trồng

được.
-

Ðất



độ

phì

quá


thấp

(2

điểm)

gồm

đất

phèn

nhiều,

đất

lầy,

đất

cát

rất

nghèo

dinh

dưỡng


phải

cải

tạo

lâu

mới

nuôi

trồng

được.
c.

Ðối

với

đất

trồng

cây

ăn


quả

lâu

năm:
-

Ðất



độ

phì

cao

(10

điểm)



các

loại

đất

phù


hợp

với

từng
loại

cây

trồng



từng

địa phương,



tầng

dày

trên

100

cm,




hàm

lượng

mùn

trên

2,5%.
-

Ðất



độ

phì

trung

bình

(8

điểm)




các

loại

đất

tương

đối

phù

hợp

với

từng

loại

cây

trồng



từng

địa


phương,



tầng

dầy

từ

70

cm

đến

100cm,



hàm

lượng

mùn

từ

1%


đến

2,5%.
-

Ðất



độ

phì

quá

thấp

(6

điểm)



đất



tầng


dầy

dưới

70cm



lẫn

cát,

đá

sỏi

nhiều,

có hàm

lượng

mùn

dưới

1%,

muốn


trồng

cây

lâu
năm

phải

đầu



cải

tạo

nhiều

mới

sản

xuất

được.
2.

Yếu


tố

vị

trí
a.

Ðối

với

đất

trồng

cây

hàng

năm:

Yếu

tố

vị

trí

được


xác

định

từ

nơi

sản

xuất

tới

nơi



trú

của

hộ

sử

dụng

đất.


Nơi



trú

của

hộ

sử

dụng

đất

được

xác

định



trung

tâm

của


thôn

(xóm),

ấp,

bản

nơi



đất,



thang

điểm:

7,

5,

3,

1.
b.


Ðối

với

đất

trồng

cây

lâu

năm

(trừ

đất

rừng

trồng)



đất



mặt


nước

nuôi

trồng

thuỷ

sản:

Yếu

tố

vị

trí

được

xác

định

từ

trung

tâm


6
thôn

(xóm),

ấp,

bản

nơi



đất

tới

thị

xã,

thành

phố

gần

nhất. Riêng
đối


với

các

doanh

nghiệp

được

tính

từ

trụ

sở

doanh

nghiệp

tới

xã,

thành

phố


gần

nhất,

có thang

điểm:

6,

4,

2

đối

với

đất

trồng

cây

lâu

năm




thang

điểm:

7;

5;

3;

1

đối

với

đất



mặt

nước nuôi

trồng

thuỷ

sản.
3.


Yếu

tố

địa

hình
Theo

quy

định

tại

Ðiều

1

Nghị

định

số

73/CP

ngày


25/10/1993



chi

tiết

tại

bảng

tiêu chuẩn

từng

yếu

tố

để

phân

hạng

đất

tính


thuế

của

các

cây

trồng

chính.
Ðối

với

đất

trồng

cây

hàng

năm



mặt

nước


nuôi

trồng

thuỷ

sản



thang điểm:

8;

6;

4;
Ðối

với

đất

cây

ăn

quả


lâu

năm



thang

điểm:

8;

6;

4.
4.

Yếu

tố

điều

kiện

khí

hậu,

thời


tiết
Yếu

tố

điều

kiện

khí

hậu,

thời

tiết

bao

gồm

các

điều

kiện

nhiệt


độ

trung

bình

hàng

năm; lượng

mưa

trung

bình

hàng

năm;

lượng

gió,

bão,



trong


năm;

số

tháng

khô

hạn,

số

tháng

nóng (gió

Lào);

lượng

sương

muối.

Những

yếu

tố


này

được

đánh

giá



hai

mức

độ

hạn

chế

hoặc

không hạn

chế

đến

việc


sinh

trưởng

của

cây

trồng.

Mỗi

yếu

tố

được

đánh

giá



hạn

chế

nếu


yếu

tố

ấy

diễn

ra

thường

xuyên

lặp

đi

lặp

lại

hàng

năm

làm

ảnh


hưởng

đến

việc

sinh

trưởng

của
cây

trồng.

Những

yếu

tố

này

được

tổng

hợp

đánh


giá

tiêu

chuẩn

theo

từng

loại

cây

trồng

trên

đất

như

sau:
a.

Ðối

với


đất

trồng

lúa:
-

Thuận

lợi

cho

việc

trồng

lúa,

không



hạn

chế



(10


điểm)

tức



không



yếu

tố

nào xấu

nhất.
7
-

Tương

đối

thuận

lợi

cho


việc

trồng

lúa

trong

đó



1

điều

kiện

hạn

chế

7 điểm),

điều

kiện

đó


xấu

nhất

như

nói



trên.
-

Tương

đối

thuận

lợi

cho

việc

trồng

lúa


trong

đó



2

điều

kiện

xấu

nhất

(5

điểm).
-

Không

thuận

lợi

cho

việc


trồng

lúa



ít

nhất

4

điều

kiện

hạn

chế

(2

điểm)

như

bão,

lũ, sương


muối,

gió

Lào.
b.

Ðối

với

đất



mặt

nước

mặn

lợ

nuôi

trồng

thuỷ


sản

được

xác

định

tương

tự

như

đất

trồng

lúa.
c.

Ðối

với

đất

cây

ăn


quả

lâu

năm,

đất

rừng

trồng

được

phân

chia

làm

3

mức

phù

hợp

với


từng

loại

cây

trồng:

thuận

lợi

(10

điểm),

tương

đối

thuận

lợi

(8

điểm)




ít

thuận

lợi

(6

điểm).
5.

Yếu

tố

điều

kiện

tưới

tiêu

(chế

độ

nước)


bao

gồm

cả

phần

Nhà

nước

đầu





tưới

tiêu

tự

nhiên.
a.

Ðối

với


đất

trồng

lúa



đất



mặt

nước

nuôi

trồng

thuỷ

sản

được

chia

làm


4

mức

theo

bảng

tiêu chuẩn

của

từng

yếu

tố

để

phân

hạng

đất

tính

thuế


kèm

theo

Nghị

định

số

73/CP

ngày

25/10/1993
của

Chính

phủ.

Bốn

mức

tương

ứng


thang

điểm:

10,

7,

5,

2.
b.

Ðối

với

đất

cây

ăn

quả

lâu

năm

được


chia

làm

3

mức:

thuận

lợi

(10

điểm),

tương

đối

thuận

lợi

(8

điểm),

ít


thuận

lợi

(6

điểm)

phù

hợp

với
từng

loại

cây

trồng



từng

địa

phương.
Bảng


5.

6.

Tiêu

chuẩn

của

từng

yếu

tố

để

phân

hạng

đất

đối

với

đất


trồng

lúa
Số

TT Tiêu

chuẩn

các

yếu

tố Điểm
I.

Chất

đất
8
1 Ðất



độ

phì

cao 10

2 Ðất



độ

phì

trung

bình 7
3 Ðất



độ

phì

thấp 5
4 Ðất



độ

phì

thấp,


phải

cải

tạo

nhiều

mới

sản

xuất

được 2
II.

Vị

trí
1 Cách

nơi



trú

của


hộ

sử

dụng

đất

dưới

3km 7
2 Cách

nơi



trú

của

hộ

sử

dụng

đất

từ


3km

đến

dưới

5km 5
3 Cách

nơi



trú

của

hộ

sử

dụng

đất

từ

5km


đến

8km 3
4 Cách

nơi



trú

của

hộ

sử

dụng

đất

trên

8km 1
III.

Địa

hình
1 Ðịa


hình

bằng

phẳng,

vàn 8
2 Ðịa

hình

bằng

phẳng,

vàn

cao 6
3 Ðịa

hình

vàn

thấp 4
4 Ðịa

hình


cao,

trũng 2
IV.

Ðiều

kiện

khí

hậu,

thời

tiết
1 Thuận

lợi

với

việc

trồng

lúa,

không




hạn

chế

gì 10
2 Tương

đối

thuận

lợi

với

việc

trồng

lúa,



một

điều

kiện


hạn

chế 7
3 Tương

đối

thuận

lợi

với

việc

trồng

lúa

có,hai

đến

ba

điều

kiện


hạn

chế 5
4
Không

thuận

lợi

cho

việc

trồng

lúa,



ít

nhất

4

điều

kiện


hạn

chế:

bão,

lũ,sương

muối,

gió

Lào
2
V.

Ðiều

kiện

tưới

tiêu
1 Tưới

tiêu

chủ

động


trên

70%

thời

gian

cần

tưới

tiêu 10
2 Tưới

tiêu

chủ

động

từ

50%

đến

70%


thời

gian

cần

tưới

tiêu 7
3 Tưới

tiêu

chủ

động

dưới

50%

thời

gian

cần

tưới

tiêu 5

4 Dựa

vào

nước

trời,

bị

úng

ngập,

khô

hạn 2
9
(Nghị

định

số

73-CP

ngày

25/10/1993)
Bảng


5.

7.

Tiêu

chuẩn

của

từng

yếu

tố

để

phân

hạng

đất

đối

với

đất




mặt

nước

mặn,

lợ
,
nuôi

trồng

thuỷ

sản
Số

thứ

tự Tiêu

chuẩn

các

yếu


tố

điểm Điểm
I.

Chất

đất
1 Ðất



độ

phì

cao 10
2 Ðất



độ

phì

trung

bình 7
3 Ðất




độ

phì

thấp 5
4 Ðất



độ

phì

quá

thấp,

phải

cải

tạo

lâu

dài

mới


trồng

được 2
II.

Vị

trí
1 Cách

đô

thị

dưới

20km 7
2 Cách

đô

thị

từ

20km

đến


dưới

50km 5
3 Cách

đô

thị

từ

50km

đến

80km 3
4 Cách

đô

thị

trên

80km 1
III.

Ðịa

hình

1 Bằng

phẳng,

độ

ngập

nước

cao,

công

trình

được

bảo

vệ

an

toàn 8
2
Bằng

phẳng,


độ

ngập

nước

tương

đối

cao,

công

trình

được

bảo

vệ

an
toàn
6
3
Tương

đối


bằng

phẳng,

độ

ngập

nước

trung

bình,

độ

an

toàn

của
công

trình

bị

hạn

chế

4
4 Bãi

cao,

độ

ngập

nước

thấp,

độ

an

toàn

công

trình

kém 2
IV.

Ðiều

kiện


khí

hậu,

thời

tiết
1 Thuận

lợi

nhất

cho

việc

nuôi

trồng

thuỷ

sản 10
2 Thuận

lợi

cho


việc

nuôi

trồng

thuỷ

sản 7
3 Tương

đối

thuận

lợi

cho

việc

nuôi

trồng

thuỷ

sản 5
4 Không


thuận

lợi

cho

việc

nuôi

trồng

thuỷ

sản 2
V.

Ðiều

kiện

tưới

ti
êu
1
Ðộ

muối


quanh

năm

ổn

định,

giàu

nguồn

dinh

dưỡng



nguồn

thức
ăn

cho

các

đối

tượng


nuôi

trồng

(độ

phì

cao)
10
10
2
Ðộ

muối

biến

động,

tương

đối

giàu

nguồn

dinh


dưỡng



thức

cho
các

đối

tượng

nuôi

trồng

(độ

phì

khá)
7
3
Ðộ

muối

biến


động

theo

mùa

nhưng

biên

độ

không

lớn

(độ

phì

trung
bình)
5
4
Ðộ

muối

không


ổn

định,

biến

động

rất

lớn

theo

mùa

(độ

phì

quá
thấp)
2
(Nghị

định

số


73-CP

ngày

25/10/1993)
(*)

Số

điểm

của

từng

hạng

đất



mặt

nước

nuôi

trồng

thuỷ


sản

cũng

tương

tự

như

số

điểm quy

định

cho

từng

hạng

đất

trồng

lúa.
Bảng


5.

8.Tiêu

chuẩn

của

từng

yếu

tố

để

phân

hạng

đất

đối

với

đất

trồng


cây

ăn

quả

lâu

năm
Số

TT Tiêu

chuẩn

các

yếu

tố Điểm
I.

Chất

đất
1 Ðất



độ


phì

cao 10
2 Ðất



độ

phì

trung

bình 8
II.

Vị

trí
1 Cách

đô

thị

dưới

30


km 6
2 Cách

đô

thị

từ

30

đến

80

km 4
3 Cách

đô

thị

trên

80

km 2
III.

Ðịa


hình
1 Ðộ

dốc

từ

0-8

độ 8
2 Ðộ

dốc

từ

8-15

độ 6
3 Ðộ

dốc

trên

15-20

độ 4
IV.


Ðiều

kiện

khí

hậu,

thời

tiết
1 Thuận

lợi

cho

việc

trồng

cây

ăn

quả 10
2 Tương

đối


thuận

lợi

cho

việc

trồng

cây

ăn

quả 8
3 Ít

thuận

lợi

cho

việc

trồng

cây


ăn

quả 6
V.

Ðiều

kiện

tưới

tiêu

(chế

độ

nước)
1
Khả

năng

tiêu

nước

tốt;

nguy




ngập

úng

không

có;

gần

nguồn

nước
tưới
10
11
2
Khả

năng

tưới

tiêu

nước


trung

bình;

nguy



ngập

úng

không

có;

tương
đối

gần

nguồn

nước

tưới
8
3 Khả

năng


tiêu

nước

kém;



nguy



ngập

úng;

xa

nguồn

nước

tưới 6
3 Ðất



độ


phì

quá

thấp,

phải

cải

tạo

mới

sản

xuất

được 6
(Nghị

định

số

73-CP

ngày

25/10/1993)


Quy

định

điểm

xác

định

hạng

đất
Bảng

5.

9.

Quy

định

điểm

xác

định


hạng

đất

của

đất

trồng

cây

hàng

năm
Hạng

đất Tổng

số

điểm

của

5

yếu

tố

I
Từ

39

điểm

trở

lên



trong

4

yếu

tố:

chất

đất,

khí

hậu,

thời


tiết,

điều

kiện

tưới
tiêu,

địa

hình

không



yếu

tố

nào

xấu
II Từ

33

đến


38

điểm
III Từ

27

đến

32

điểm
IV Từ

21

đến

26

điểm
V Từ

15

đến

20


điểm
VI Dưới

15

điểm
(Nghị

định

số

73-CP

ngày

25/10/1993)
Lưu

ý

khi

phân

hạng

đất

trồng


cây

hàng

năm

thực

hiện

phân

hạng

đất

trồng

lúa

trước,

trên



sở

đó


phân

hạng

đất

trồng

các

loại

cây

khác(Thông



liên

bộ

số

92/TT-LB

ngày

10/11/1993).

Khi

phân

hạng

đất

đối

với

đất

trồng

lúa

phải

dựa

vào

tiêu

chuẩn

hạng


đất

của

5

yếu

tố



chủ yếu



kết

hợp

với

việc

tham

khảo

năng


suất

bình

quân

đạt

được

trong

điều

kiện

canh

tác

bình thường

của

5

năm.

Năng


suất

đạt

được



yếu

tố

kiểm

tra

lại

việc

phân

hạng

đất

theo

5


yếu

tố

như sau:
-

Ruộng

đất

được

xếp

vào

cùng

một

hạng

đất

tính

thuế

phải




cùng

tiêu

chuẩn

của

5

yếu

tố; trường

hợp

cùng

đạt

tiêu

chuẩn

hạng

đất


của

5

yếu
tố,

nhưng

năng

suất

đạt

được

khác

nhau,

thì

vẫn cùng

một

hạng


đất

tính

12
thuế.
-

Ruộng

đất

cùng

đạt

được

năng

suất

như

nhau

nhưng

khác


nhau

về

tiêu

chuẩn

hạng

đất

theo
5

yếu

tố,

thì

ruộng



thang

điểm

của


5

yếu

tố

đạt

cao

sẽ

xếp

vào

hạng

đất

tính

thuế

cao,

ruộng

có thang


điểm

của

5

yếu

tố

đạt

thấp

sẽ

xếp

vào

hạng

tính

thuế

thấp.
Năng


suất

dùng

để

tham

khảo,

kiểm

tra

việc

phân

hạng

đất

tính

thuế



năng


suất

đạt

được trong

điều

kiện

thời

tiết

bình

thường

với

trình

độ

canh

tác




thâm

canh

trung

bình



địa

phương.
Khi

phân

hạng

đất

đối

với

đất

trồng

các


loại

cây

hàng

năm,

phải

dựa

trên

tiêu

chuẩn

hạng

đất

của

5

yếu

tố




kết

quả

phân

hạng

đất

lúa,

so

sánh

5

yếu

tố

của

hạng

đất


trồng

lúa



nơi

liền

cạnh

hoặc

gần

nhất

với

5

yếu

tố

của

đất


trồng

cây

hàng

năm

khác.
Ngoài

ra

tại

Thông



liên

bộ

số

92

/TT-LB


ngày

10/11/1993



lưu

ý:

Ðối

với

đất



mặt nước

nuôi

trồng

thuỷ

sản:
Ðất




mặt

nước

vừa

nuôi

trồng

thuỷ

sản

vừa

trồng

cây

hàng

năm,

thì

thực

hiện


phân

hạng đất

tính

thuế

như

đất

trồng

cây

hàng

năm.
Ao,

hồ,

đầm

dùng

vào


nuôi

trồng

thuỷ

sản,

thực

hiện

phân

hạng

đất

theo

trồng

cây

hàng

năm

liền


cạnh

hoặc

nơi

gần

nhất.
Quy

định

điểm

cho

từng

hạng

đất

đối

với

cây

lâu


năm

được

thay

đổi

tại

Điều

1

Quyết

định

số

619-TTg

ngày

27/12/1993

của

Thủ


tướng

Chính

phủ

về

vệc

điều

chỉnh

tổng

hợp

điểm

hạng

đất

tính

thuế

sử


dụng

đất
nông

nghiệp

như

sau:
Bảng

5.

10.

Quy

định

điểm

cho

từng

hạng

đất


đối

với

cây

lâu

năm
Hạng

đất Tổng

số

điểm

của

5

yếu

tố
13
I
Từ

40


điểm

trở

lên



trong

4

yếu

tố:

chất

đất,

khí

hậu,

thời

tiết,

điều


kiện

tưới
tiêu,

địa

hình

không



yếu

tố

nào

xấu

nhất
II Từ

36

đến

39


điểm
III Từ

32

đến

36

điểm
IV Từ

28

đến

31

điểm
V Dưới

28

điểm
(
Quyết

định


số

619-TTg

ngày

27/12/1993)
b)

Ðối

với

đất

làm

muối

được

chia

theo

vị

trí.

Vị


trí

của

đất

làm
muối

được

xác

định

căn

cứ

vào khoảng

cách

từ

đồng

muối


đến

kho
muối

tập

trung

tại

khu

sản

xuất

hoặc

gần

đường

giao

thông,

theo
nguyên


tắc:

vị

trí

số

1

áp

dụng

đối

với

đồng

muối

gần

kho

muối

nhất
hoặc


gần

đường

giao

thông nhất;

các

vị

trí

tiếp

sau

đó

theo

thứ

tự

từ
thứ


2

trở

đi



khoảng

cách

xa

kho

muối

hơn



xa

đường giao

thông
hơn.

(Điều


9,

Nghị

định

188/2004/NĐ-CP).
3.
B!



<


J?@92K4!<
Loại

đường

phố

trong

từng

loại

đô


thị
để xá c đị nh giá đấ t
được
xác

định

căn

cứ

chủ

yếu

vào

khả

năng

sinh

lợi,

điều kiện

kết


cấu

hạ

tầng

thuận

lợi

cho

sinh

hoạt,

sản

xuất,

kinh

doanh,

dịch

vụ,

du


lịch,

khoảng

cách

tới khu

trung

tâm

đô

thị,

trung

tâm

thương

mại,

dịch

vụ,

du


lịch.
Ðường

phố

trong

từng

loại

đô

thị

được

phân

thành

các

loại

đường

phố




số

thứ

tự

từ

1

trở

đi.Ðường

phố

loại

1

áp

dụng

đối

với

đất


tại

trung

tâm

đô

thị,

trung

tâm

thương

mại,

dịch

vụ,

du

lịch;có

mức

sinh


lợi

cao

nhất,



điều

kiện

kết

cấu

hạ

tầng

thuận

lợi

nhất;

các

loại


đường

phố

tiếp

sau

đótheo

thứ

tự

từ

loại

2

trở

đi

áp

dụng

đối


với

đất

không


trung

tâm

đô

thị,

trung

tâm

thương

mại,

dịch vụ,

du

lịch




mức

sinh

lợi



kết

cấu

hạ

tầng

kém

thuận

lợi

hơn.
14
Trường

hợp


một

đường

phố

gồm

nhiều

đoạn

đường

phố



khả

năng
sinh

lợi

khác

nhau,




kết

cấu hạ

tầng

khác

nhau

thì

từng

đoạn

đường

phố

đó

được

xếp

vào

loại


đường

phố

tương

ứng.Một ví dụ điển hình cho trường
hợp này đó là đường Lê Duẩn ở quận Đống Đa được phân loại như sau :
HG< L< M<
Lê Duẩn ( không có đường
tàu đi qua )
Địa phận quận Đống Đa I
Lê Duẩn (có đường tàu
đi qua )
TT nhà dầu Đại cồ việt II
Địa phận quận Đống Đa III
Và giá đất ở đây cũng có sự khác biệt r… ràng :
HG
<
L
<
M
<
N
NOEPQ

RH@ RHD RHJ RHS RH@ RHD RHJ RHS

Duẩn (

không

đường
tàu đi
qua )
Địa phận
quận
Đống Đa
I
55 200
000
25 080
000
20 424
000
17 160
000
24 012
000
10 910
000
8 885 000
7 465 000
Nguyễn
Kuyến
TT
nhà
dầu
51 600 000
24 240 000

19 860 000
16 500 000
22 446 000
10 544 000
8 639 000
7 177 000

Duẩn (

TT nhà
dầu
Đại
cồ
việt
II
45 600
000
22 800
000
18 840
000
13 440
000
19 836
000
9 918 000
8 196 000
6 734 000
15
đường

tàu đi
qua )
Địa phận
quận Đống
Đa
III
27 600
000
15 960
000
13 440
000
12 000
000
12 006
000
6 943 000
5 846 000
5 220 000
J?DHG

I

!



<




Ðường

phố

loại

I:



nơi



điều

kiện

đặc

biệt

thuận

lợi

đối

với


hoạt

động

sản

xuất

kinh

doanh,

buôn

bán,

du

lịch,

sinh

hoạt,





sở


hạ

tầng

đồng

bộ,



giá

đất

thực

tế

cao

nhất.

Ðường

phố

loại

II:




nơi



điều

kiện

thuận

lợi

đối

với

hoạt

động

sản

xuất

kinh

doanh,


buôn

bán,du

lịch,

sinh

hoạt,





sở

hạ

tầng

tương

đối

đồng

bộ,




giá

đất

thực

tế

trung

bình

thấp

hơn

giá

đất

thực

tế

trung

bình

đường


phố

loại

I.

Ðường

phố

loại

III:



nơi



điều

kiện

tương

đối

thuận


lợi

đối

với

hoạt

động

sản

xuất

kinh

doanh,buôn

bán,

du

lịch,

sinh

hoạt,






sở

hạ

tầng

chủ

yếu

đồng

bộ:

cấp

điện,

cấp

nước



thoát
nước,


có giá

đất

thực

tế

trung

bình

thấp

hơn

giá

đất

thực

tế

trung

bình

đường


phố

loại

II.

Ðường

phố

loại

IV:

làcác

đường

phố

còn

lại,



giá

đất


thực

tế

trung

bình

thấp

nhất



thấp

hơn

giá

đất

thực

tế

trung

bình


đường

phố

loại

III.
Một

đường

phố



nhiều

đoạn

đường



khả

năng

sinh

lợi,


giá
đất





sở

hạ

tầng



các

tiêu chuẩn

khác

nhau

thì

từng

đoạn


đường

được

xếp

loại

đường

phố

tương

ứng

do

Uỷ

ban

nhân

dân

cấp tỉnh

quy


định.
Ðối

với

những

đô

thị



các

tiểu

vùng

khac

nhau

về

điều

kiện

16

sinh

lợi



giá

đất

thì

mỗi

tiểu

vùng

đều



hệ

thống

các

loại


đường

phố

theo

cách

phân

loại

như

trên.
J?JHI+'":!<4?
Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 10 Nghị định 188/2004/NĐ-
CP ( Nghị định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất ) và căn cứ tình hình thực tế, tập quán của từng địa phương;
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu thức cụ thể và quy định việc
phân số lượng loại đường phố ứng với các loại đô thị ở địa phương để làm
căn cứ định giá.
T2+0"U!!V#:V
<5W"X'"Y!Z
!"#+3Y+"X<$
[!$5?
S?
B!






$,
S?@92K4!$,
Vị

trí

đất

trong

từng

loại

đường

phố

của

từng

loại

đô

thị


được

xác

định

căn

cứ

vào

khả

năng

sinh lợi,

điều

kiện

kết

cấu

hạ

tầng


thuận

lợi

cho

sinh

hoạt,

sản

xuất,

kinh

doanh,

dịch

vụ,

khoảng

cách

so với

trục


đường

giao

thông.

Vị

trí

đất

trong

từng

loại

đường

phố

của

từng

loại

đô


thị
được

phân thành

các

loại

vị

trí



số

thứ

tự

từ

1

trở

đi.


Vị

trí

số

1

áp

dụng

đối

với

đất

liền

cạnh

đường

phố

(mặt tiền)




mức

sinh

lợi

cao

nhất,



điều

kiện

kết

cấu

hạ

tầng

thuận

lợi

nhất,


các

vị

trí

tiếp

sau

đó

theo thứ

tự

từ
thứ

2

trở

đi

áp

dụng

đối


với

đất

không



liền

cạnh

đường

phố



mức

sinh

lợi



điều

kiện kết


cấu

hạ

tầng

kém

thuận

lợi

hơn.
17
S?DHGI4!$,
Căn

cứ

vào

loại

đường

phố

đã


được

UBND

tỉnh,

thành

phố

quyết
định,

phân

loại

vị

trí

đất

cụ

thể như

sau:

Vị


trí

1:

áp

dụng

đối

với

đất



mặt

tiền.

Vị

trí

2:

áp

dụng


đối

với

đất

trong

ng…,

hẻm

của

đường

phố



điều

kiện

sinh

hoạt

thuận


lợi

(xe

ô-tô hoặc

xe

ba

bánh

vào

tận

nơi ).

Vị

trí

3:

áp

dụng

đối


với

đất

của

những

hộ

độc

lập

nhưng

phải

đi

qua

nhà

mặt

tiền,

đất




trong

hẻm

của

đường

phố



điều

kiện

sinh

hoạt

kém

hơn

vị

trí


2

(ô-tô

hoặc

xe

3

bánh

không

vào

được ).

Vị

trí

4:

áp

dụng

đối


với

đất

trong

ng…,

trong

hẻm

của

các

ng…,

các

hẻm

thuộc

vị

trí

2,


vị

trí

3

nêu trên



các

vị

trí

còn

lại

khác



điều

kiện

sinh


hoạt

rất

kém.
Trong

mỗi

loại

đường

phố

không

nhất

thiết

phải

xếp

đủ

4


vị

trí

đất,



căn

cứ

vào

từng

đường

phố

để

xếp,



thể

xếp


ít

vị

trí

hơn,

nhưng

phải

xếp

từ

vị

trí

1

tương

ứng

với

mức


giá

cao

nhất

trở

xuống.
S?JHI+'":!$,%44
Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 10 Nghị định 188/2004/NĐ-
CP ( Nghị định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất ) và căn cứ tình hình thực tế, tập quán của từng địa phương;
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu thức cụ thể và quy định việc
phân số lượng vị trí đất của từng loại đường phố ứng với các loại đô thị ở
địa phương để làm căn cứ định giá.
18
Hàng năm ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện việc điều chỉnh lại
vị trí đất khi có những thay đổi do quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây
dựng mới kết cấu hạ tầng làm thay đổi vị trí đất ứng với các loại đường phố
của các loại đô thị đã quy định trước đó.
92KGIGICG
I!<$GI!$,
$;<?\]FQVV^#
!'"3<$,4+&

III. KẾT LUẬN
Đất đai mang tính tài sản đặc biệt và tính hàng hóa đặc biệt chính vì
vậy đòi hỏi phải định giá đất.
Căn


cứ

để

xác

định

giá

đối

với

đất trồng

cây

hàng

năm,

đất

trồng

cây

lâu


năm,

đất

nuôi

trồng

thuỷ

sản,

đất

rừng

sản

xuất,

đất

rừng
phòng

hộ,

đất


rừng

đặc

dụng



các

loại

đất

nông

nghiệp

khác



vùng



hạng

đất.
92K4

 !"#$%
&'!"#$(#)*%+%,'
-)*%+%,./+
0"1)!"#$(2"3%4
%4%%1,.)5,*62
+7)!"#$(.8'"
09,0)&*%)5$((
:+3+;<<=)+>$>
8'"09,0(138
19
<$,4?
H8:_Nghị định 188/2004/NĐ-CP vùng đất được phân thành 3
vùng bao gồm: Vùng Đồng bằng, vùng Trung du và vùng miền núi.
Tại Điều 7, Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp (ngày 10/07/1993)
quy định: Đất trồng cây hằng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Ðường

phố

trong

từng

loại

đô

thị


được

phân

thành

các

loại

đường

phố



số

thứ

tự

từ

1

trở

đi. Ðường


phố

loại

1

áp

dụng

đối

với

đất

tại

trung

tâm

đô

thị,

trung

tâm


thương

mại,

dịch

vụ,

du

lịch;có

mức

sinh

lợi

cao

nhất,



điều

kiện

kết


cấu

hạ

tầng

thuận

lợi

nhất;

các

loại

đường

phố

tiếp

sau

đó theo

thứ

tự


từ

loại

2

trở

đi

áp

dụng

đối

với

đất

không



trung

tâm

đô


thị,

trung

tâm

thương

mại,

dịch vụ,

du

lịch



mức

sinh

lợi



kết

cấu


hạ

tầng

kém

thuận

lợi

hơn.
Vị

trí

đất

trong

từng

loại

đường

phố

của

từng


loại

đô

thị

được

phân thành

các

loại

vị

trí



số

thứ

tự

từ

1


trở

đi.

Vị

trí

số

1

áp

dụng

đối

với

đất

liền

cạnh

đường

phố


(mặt tiền)



mức

sinh

lợi

cao

nhất,



điều

kiện

kết

cấu

hạ

tầng

thuận


lợi

nhất,

các

vị

trí

tiếp

sau

đó

theo thứ

tự

từ

thứ

2

trở

đi


áp

dụng

đối

với

đất

không



liền

cạnh

đường

phố



mức

sinh

lợi




điều

kiện kết

cấu

hạ

tầng

kém

thuận

lợi

hơn.
20

×