LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KĨ THUẬT VIỆT NAM
VIỆN KINH TẾ SINH THÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
DỰ ÁN
“Đánh giá tiềm năng và tổ chức áp dụng mô hình trồng cây dược liệu
trên địa bàn huyện Sóc Sơn”
CHUYÊN ĐỀ
Quy trình kĩ thuật trồng cây dược liệu tại địa bàn huyện Sóc
Sơn
Cây Kim tiền thảo: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Người viết: KS. Tạ Văn Vạn
MỤC LỤC
I. TÊN KHOA HỌC
Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Họ đậu: Fabaceae
Tên khác: Cây mắt trâu, Đồng tiền lông, Vảy rộng, Mắt rồng.
II. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
2.1. Đặc điểm thực vật
Cây thân nhỏ, cao 40 – 80 cm, mọc bò sát mặt đất. Thân hình trụ có lông
nhưng mầu gỉ sắt. Lá kép lông chim 3 lá chét hoặc lá đơn, mọc cách, kích thước
dài 2,5 – 4,5 cm rộng 2 – 4 cm hơi trong hình mắt chim, hai lá chét bên nhỏ hình
bầu dục tròn. Mặt trên lá mầu lục nhạt có gân nổi rõ và nhẫn, mặt dưới lá có
lông trắng bạc và mềm.
Hoa tự chùm bông hay chùy ở nách lá hay ngọn cành, có lông mềm mầu
hung. Hoa xếp 2 – 3 cái một, mầu hang tía. Quả đậu thõng xuống, hơi cong hình
cung, có 3 đốt thắt lại. Quả thường 3 hạt mầu đen bóng, hình thận tròn.
Mùa hoa tháng 6 – 9, mùa quả tháng 9 – 10
2.2. Điều kiện sinh thái
Kim tiền thảo là cây nhiệt đới, ưu sáng, có biên độ sinh thái rộng, chịu
hạn, chịu đất chua phèn nên phân bố rộng, gặp mọc hoang hầu khắp các vùng
trung du, miền núi và đồng bằng. Do có nhu cầu sử dụng nên Kim tiền thảo đã
được trồng thu dược liệu hàng hóa ở nhiều vùng trong cả nước như : Lào cai,
Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ngãi…
III. GÍA TRỊ LÀM THUỐC
3.1. Thành phần hóa học
3.2. Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
a) Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là phần trên mặt đất ( Herba Desmodii)
b) Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, quy vào các kinh can, thận, bàng
quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm. Kim tiền thảo được
sử dụng chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viên gan, vàng da, viêm thận phù
thũng, nhiệt lâm, thạch lâm.
Theo y học hiện đại
Tác dụng ức chế sự tạo thành và tăng trưởng của sỏi canxi oxalat ở thận,
tăng lượng bài tiết nước tiểu.
Trên gan, mật có tác dụng tăng cường phân tiết dịch mật.
Trên hệ tim mạch, thử nghiệm trên chó đã gây mê, Kim tiền thảo có tác
dụng; tăng lưu lượng mạch vành, chậm nhịp đập, hạ huyết áp, giảm tiêu thụ
oxygen trên cơ tim; trên tim chuột lang cô lập, Kim tiền thảo làm tăng cường
sức co bóp.
Trên thị trường hiện nay lưu hành rất nhiều thuốc có tác dụng bài trừ sỏi
niệu mà thành phần chính là Kim tiền thảo; Bài thạch, Kim tiền thảo, Kim tiền
thảo – râu ngô… Các chế phẩm này đều có tác dụng rất tốt trong điều trị hay hỗ
trợ điều trị sỏi tiết niệu.
IV. KỸ THUẬT TRỒNG
4.1. Chọn vùng trồng
Kim tiền thảo thuộc loại cây ưu khí hậu nóng ẩm, ưa sáng nhưng chịu
bóng, chịu hạn nhưng kém chịu úng. Nó có thể thích nghi rộng trên vùng khí
hậu trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
4.2. Giống và kỹ thuật nhân giống
a) Giống:
Giống Kim tiền thảo đưa sản xuất cần được sàng sẩy sạch, không lẫn tạp
chất và hạt cỏ dại, có độ mẩy cao, khối lượng 1.000 hạt khoảng 1,3g, hạt già,
màu vàng sáng, tỷ lệ mọc mầm trên 70%.
b) Kỹ thuật nhân giống:
Kỹ thuật xử lý hạt giống và gieo hạt: Có thể xử lý hạt giống bằng nước
nóng 40 – 45
0
C trong 10 – 12 giờ, cứ 2 – 3 giờ thay nước nóng một lần, sau đó
đem rửa sạch, ủ trong cát, đảo hạt và phun nước giữ ẩm hàng ngày đến khi hạt
nứt nanh thì đem gieo ra vườm ươm. Sau khi gieo cần phủ rơm, rạ và tưới ẩm
thường xuyên. Khi hạt bắt đầu mọc mầm dỡ bỏ rơm rạ để cây sinh trưởng thuận
lợi. Đất vườm ươm cần được xử lý chống côn trùng phá hại hạt và cây con bằng
Basudin, liều lượng khoảng 25 – 27 kg/ ha/
Vườm ươm cần được làm sạch cỏ dại và tưới nước đủ ẩm. Sau khi cây ra
được 2 lá thật có thể tưới thúc phân đạm với lượng 50 – 60 kg ure/ha. Khi cây ra
được 5 – 6 lá thật có thể đánh cây đi trồng. Trong giai đoạn này, nếu thấy cây
sinh trưởng chậm, có biểu hiện thiếu đạm cần bón bổ sung với lượng 30 – 40 kg
ure/ha, không nên bón đạm trước khi trồng 13 – 15 ngày.
Tiêu chuẩn cây giống: Cây giống đem trồng phải đạt 5 – 6 lá thật, cao 10
-12 cm, cứng cây, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh.
4.3. Thời vụ trồng
Thời vụ ở vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ hiện nay là gieo hạt vào
trong tuần tháng 3, trồng cây con vào trung tuần tháng 5.
4.4. Đất trồng và kỹ thuật làm đất, lên luống
Kim tiền thảo có thể thích nghi rộng trên nhiều loại đất như đất đồi núi,
đất phù sa sông, đất thịt, đất pha cát…
Tuy nhiên để có năng suất cây trồng cao cần chọn vùng đất chủ động tưới
tiêu nước, độ phì tiền tàng lớn. Đất cần được cày sâu, bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại,
cày chia luống 1,2m, lên luống cao khoảng 20cm, rộng 80 – 90 cm.
4.5. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Phân chuồng hoai mục cần khoảng 15 – 20 tấn/ha. Phân NPK tổng hợp
khoảng từ 1400 – 1500 kg/ha. Nếu bón riêng rẽ có thể dùng 270 – 300 kg u rê,
500 kg supe laanm 200 kg kali cho một ha.
Phân bón đối với vườm ươm: Cần 10 tấn phân chuồng hoai mục/ha, kết
hợp với 200 kg NPK tổng hợp bón lót trước khi gieo hạt. Cách bón: rải đều phân
trên mặt luống, xáo nhẹ, đảo đều phân trong đất sau đó san phẳng mặt luống.
Phân bón đối với ruộng sản xuất dược liệu: Mỗi một ha cần bón lót 15 – 20
tấn phân chuồng, 500 kg NPK tổng hợp, có thể bón theo hốc hoặc rải đều phân
trên mặt luống, sau đó lấp kín phân. Phân tổng hợp NPK bón thúc vào các thời
kỳ: Sau khi trồng 15 – 20 ngày lượng 200 kg/ha.
Sau khi trồng 50 – 55 ngày lượng 500 kg/ha. Sau khi trồng 75 – 80 ngày
lượng 300 kg/ha. Nếu thấy cây trồng xấu, cần bón bổ sung phân đạm với lượng
50 – 60 kg ure/ha, hoặc 500 kg NPK/ha.
4.6. Mật độ, khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng Kim tiền thảo thích hợp là 30 x 30 cm, tương đương với
mật độ 8 cây/ m
2
.
4.7. Kỹ thuật trồng
Trước khi đánh cây đi trồng cần tưới ẩm và đánh bầu cây con để tránh đứt
rễ, làm như vậy đảm bảo tỷ lệ cây sống cao. Khi trồng, bổ hốc với khoảng cách
30 x 30 cm, bón lót phân chuồng và phân NPK vào hốc, đảo đều phân trong đất,
sau khi trồng thì ấn chặt đất quanh gốc cây. Cần tưới nước đủ ẩm thường xuyên
cho đến khi cây hồi xanh.
4.8. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng
Sau khi trồng được 8 – 10 ngày, cây bắt đầu hồi xanh, cần trồng giặm kịp
thời những cây bị chết. Khoảng 20 ngày sau khi trồng nên xáo phá váng và bón
thúc phân như đã nêu ở trên. Yêu cầu đồng ruộng luôm sạch cỏ dại và tưới
nước đủ ẩm.
4.9. Phòng trừ sâu bệnh
Kim tiền thảo ít bị sâu bệnh phá hại. Mới chỉ thấy có bệnh phấn trắng phát
sinh vào mùa đông và đầu mùa xuân khi trời âm u kéo dài, độ ẩm không khí cao,
cần dùng Daconil 75 WP phun với nồng độ được hướng dẫn trên bao bì. Sâu
xám phá hại cây con trong giai đoạn vườm ươm, có thể dùng Basudin rắc vào
buổi chiều tối, liều lượng khoảng 25 – 27 kg/ha.
4.10. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Cây Kim tiền thảo có thể trồng luân canh với bất cứ cây trồng cạn nào, nó
cũng có thể trồng xen dưới tán cây ngô, hoặc các loại cây lâu năm. Đối với các
vườn cây ăn quả, hoặc vườn rừng chưa khép tán nên trồng xem Kim tiền thảo để
tránh xói mòn đất và tăng thu nhập.
V. THU HOẠCH, CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN
5.1. Thu hoạch
Khi cây Kim tiền thảo bắt đầu ra hoa thì thu hoạch dược liệu. Chọn ngày
trời khô ráo, cắt cây về, loại bỏ tạp chất, cỏ dại.
Năng suất dược liệu có thể đạt được 3,0 – 3.5 tấn/ha. Chất lượng dược liệu
phải đảm bảo khô, sạch, không mốc mọt, độ ẩm dược liệu không quá 10%.
5.2. Chế biến
Phương pháp bào chế
Kim tiền thảo sau khi thu hái, rửa sạch, cắt đoạn 3 – 4 cm, phơi khô hoặc
sấy khô.
Kim tiền thảo sao: Kim tiền thảo đã cắt đoạn đem sao nhỏ lửa đến khi có
màu hơi vàng là được.
5.3. Bảo quản, vận chuyển
Dược liệu Kim tiền thảo cần được đóng gói kín trong bao nylon và bao tải
bên ngoài để chống hút ẩm. Bảo quản trong kho nơi khô, thoáng, có kệ kê cao
khoảng 50cm. Cần kiểm tra kho thường xuyên, nếu phát hiện thấy dược liệu bọ
mốc mọt, hoặc bị chuột phá hại phải xủ lý kịp thời.
Nếu trong kho bảo quản giữ được độ ẩm thường xuyên của dược liệu nhỏ
hơn 10% thì dược liệu Kim tiền thảo có thể bảo quản được 2 – 3 năm.
Trong quá trình vận chuyển dược liệu không được làm rách hoặc thủng bao
bì để tránh sự hút ẩm của dược liệu.
6. MỘT SỐ BÀI THUỐC VỚI KIM TIỀN THẢO
Đơn thuốc có Kim tiền thảo:
+ Viêm đường tiết niệu: Kim tiền thảo 60g, Mã đề, Bòng bong, Kim ngân
hoa, mỗi vị 15g sắc uống.
+ Viêm gan vàng da: Kim tiền thảo 60g sắc uống hàng ngày đến hết vàng
da.
+ Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất
kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống.
+ Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g,
Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên
ngưu tất 12g. Sắc uống.
+ Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: dùng Kim tiền thảo sắc uống
sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/
ngày. 30 ngày là 1 liệu trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Thượng Đông,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiệu, Vũ Ngọc Lô, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mai, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Đoàn. 1000 cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam, tập 1,2. NXB Khoa học & Kĩ thuật, 2006.
2. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB y học Hà Nội
3. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (2006). Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế
biến cây thuốc. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2005.
4. Nguyễn Bá Hoạt (2002). Nghiên cứu phát triển một số cây thuốc tham gia
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng cao Sapa (Lào Cai). Luận án tiến sỹ
Nông nghiệp.
5. Nguyễn Văn Lan (1970). Kỹ thuật trồng cây dược liệu, tập 1
.
NXB Nông thôn
Hà Nội.
6. Đỗ Tất Lợi (2007). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học Hà
Nội
7. Trang web: www.vienduoclieu.org.vn/