CHỦ ĐỀ 7: THỪA KẾ
CHỦ ĐỀ 7: THỪA KẾ
( Luật dân sự 2005)
( Luật dân sự 2005)
CHỦ ĐỀ 7: THỪA KẾ
CHỦ ĐỀ 7: THỪA KẾ
( Luật dân sự 2005)
( Luật dân sự 2005)
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ
1. Di sản
Tình huống 1: Trước khi kết hôn ông A có một chiếc xe
ô tô, sau khi kết hôn ông cùng vợ có một căn biệt thự
và 100 triệu đồng tiền gửi tiết kiệm. Hỏi sau khi ông A
chết, di sản của ông gồm những gì?
Trả lời: Di sản của ông A gồm một chiếc xe ô tô, một
nửa căn biệt thự và 50 triệu tiền tiết kiệm.
Tình huống 2 : Bà B lấy chồng năm 2010 . Hai vợ
chồng bà có một khoản tiền tiết kiệm là 4 tỷ đồng,
một căn biệt thự và hai chiếc xe ô tô trị giá như
nhau. Bà thành lập công ty năm 2009 và có 30%
cổ phần trong công ty. Đến năm 2012 thì số cổ
phần của bà tăng lên 50%. Vậy sau khi bà A chết
đi phần tài sản của bà gồm những gì? 50% cổ
phần trong công ty của bà có phải là tài sản chung
của hai vợ chồng không? Nếu không phải thì nó
được phân chia thế nào?
Trả lời: Phần tài sản của bà B gồm có 2 tỷ đồng, một nửa
căn biệt thự, một chiếc xe ô tô và 40% cổ phần trong công
ty
- 50% cổ phần không phải hoàn toàn là tài sản chung của
hai vợ chồng
- 50% cổ phần gồm : 30% là tài sản riêng của bà và 20% là
tài sản chung của hai vợ chồng bà.
Vậy qua hai tình huống trên thì di sản, tài sản là
gì?
•
Di sản thừa kế là tài sản mà người chết để lại cho
những người còn sống. Theo quy định tại Điều 634 Bộ
luật dân sự : “Di sản bao gồm tài sản riêng của người
chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác.”
•
Tài sảnlà hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành
tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di
sản.
•
Nếu tài sản trong khối tài sản chung với vợ chồng thì
khi một trong hai người chết, một nửa khối tài sản
chung đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người chết.
•
Nếu tài sản trong khối tài sản chung với người khác
thì di sản của người chết là phần tài sản thuộc quyền
sở hữu của người chết có trong tài sản chung đó
(Điều 634 Bộ Luật Dân Sự 2005)
2. Thời điểm thừa kế
Tình huống 3: Ông A chết vào ngày 29/04/2009, trong
di chúc ông nói rằng: sau khi ông chết tài sản của
ông sẽ chia đều cho các con . Hỏi đâu là thời điểm
mở thừa kế?
Trả lời: Ngày 29/04/2009 (Khoản 1 Điều 633 Bộ luật
Dân sự 2005)
![]()
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 633 Bộ Luật Dân
sự thì: "Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có
tài sản chết“
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã
chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án
xác định là ngày chết của người đó. Trường hợp Tòa
án không xác định được ngày chết, thì ngày quyết
định của Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu
lực pháp luật được coi là thời điểm mở thừa kế.
Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan
trọng trong thực tiễn. Thời điểm mở thừa kế là căn cứ
để xác định được tài sản, quyền tài sản và nghĩa vụ tài
sản của người để lại di sản gồm những gì, giá trị là
bao nhiêu, nhằm giải quyết chính xác việc phân chia
di sản sau này cho người thừa kế, tránh tình trạng tài
sản có thể bị người khác phân tán hoặc chiếm đoạt.
Thời điểm mở thừa kế là cơ sở cho việc xác định
những người có quyền thừa kế di sản, việc chia di sản
được tiến hành như thế nào. Ngoài ra, thời điểm mở
thừa kế còn có ý nghĩa về mặt thời hiệu, cụ thể là việc
từ chối nhận di sản thừa kế, khởi kiện đòi di sản thừa
kế phải được tiến hành trong một thời hạn nhất định,
kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Người thừa kế
Tình huống 4: Ông T chết khi vợ ông đang mang thai
được 9 tháng. Sau khi ông chết vợ ông sinh được một
bé gái nhưng sau khi ra đời được vài giờ đứa trẻ chết.
Hỏi đứa trẻ có được thừa kế tài sản của ông H
không?
Tình huống 5: M và N là vợ chồng. Ngày 1/4/2006, ông
M chết. Ngày 10/8/2007, bà N sinh một người con tên
là K. Hỏi K có được hưởng thừa kế tài sản của ông M
không?
Trả lời: Có. Điều 635 Bộ luật Dân sự, người thừa kế là cá
nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng
đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trả lời: Không. (Điều 635 Bô luật Dân sự)
Theo quy định tại điều 635 Bộ luật Dân sự thì:
Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, Nhà
nước, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế:
•
Người thừa kế theo di chúc là cá nhân phải là người còn
sống vào thời điểm mở cửa thừa kế. Người sinh ra sau
khi người lập di chúc chết, nhưng đã thành thai trước khi
người lập di chúc chết cũng là người thừa kế di chúc.
•
Người thừa kế là cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế phải là cơ quan, tổ chức còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
Người thừa kế theo pháp luật phải là người còn sống
vào thời điểm mở thừa kế. Con của người để lại di sản
sinh ra sau khi người để lại di sản chết cũng là người thừa
kế theo pháp luật của người chết.
Tình huống 6: Bà B là doanh nhân, có một người con
trai là C. Anh C này trong lúc đi chơi với bạn bè đã bị
rủ rê hút chích heroin. Trong lúc túng tiền anh C đã về
nhà đòi tiền bà B nhưng bà không cho. Anh C đã đánh
đập bà B dẫn đến việc bà B bị tổn hại sức khỏe 13%, và
anh C đã bị xử phạt theo pháp luật. Hỏi:
1. Sau này nếu bà B mất thì anh C có được hưởng thừa
kế hay không?
2. Vậy người như thế nào thì không được hưởng di sản
thừa kế?
![]()
Trả lời: C không được thừa kế khi bà B mất.
Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm của người đó thì không được
thừa hưởng tài sản mà người đó để lại (Điều 643: người
không có quyền được thừa hưởng di sản)
Theo quy định tại Điều 643, những người sau đây không
được quyền hưởng di sản:
•
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành
hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự,
nhân phẩm của người đó;
•
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng
người để lại di sản;
•
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ
phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
4. Những người không được thừa
kế
•
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di
chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di
sản.
Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn
được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết
hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ
hưởng di sản theo di chúc.
![]()
III. PHÂN LOẠI THỪA KẾ
A. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1. Khái niệm di chúc
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài
sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 646
BLDS 2005).
- Người lập di chúc:
a) Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường
hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
b) Người đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc
nếu được sự đồng ý của cha mẹ hoặc ngườ giám hộ.
![]()
2. Hình thức di chúc
Tình huống 7: Ông A mắc bệnh hiểm nghèo không thể
lập di chúc bằng văn bản, ông có di chúc miệng với sự
làm chứng của hai người bạn rằng sau khi ông chết tài
sản của ông để lại cho tổ chức từ thiện. Sau một thời
gian được cứu chữa, ông đã khỏi bệnh. Ông A có phải
lập lại bản di chúc khác không?
Trả lời: Có. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính
mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc
các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn
bản. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di
chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 BLDS
2005).
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không
thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc
miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc
bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình
* Di chúc bằng văn bản:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tình huống 8: Anh A sinh ngày 12/8/1995 có tài sản
trị giá là 1 tỷ đồng ( do được thừa kế từ ông nội).
Vào ngày 10/1/2013, anh A phát hiện bị bệnh ung
thư giai đoạn cuối nên anh A đã lập di chúc để lại tài
sản cho một trung tâm bảo trợ xã hội. Hỏi:
a) Di chúc của anh có hợp pháp không?
b) Nếu bố mẹ anh không đồng ý thì di chúc có được
thực hiên không?
Trả lời:
Theo điều 652 Luật dân sự. Di chúc của người từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và
phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Tình huống 9: Ông A bị mù chữ, trước khi qua đời
đã nhờ người bạn thân là ông B lập di chúc để lại tài
sản cho con là anh C. Hỏi di chúc đó hợp pháp
không?
Trả lời:
Không. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc
của người không biết chữ phải được người làm chứng
lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.