Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Mục lục
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Mở đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc cùng với các ngành sản
xuất khác, sản xuất than là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn
thu nhập chủ yếu của vùng mỏ. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng thì
vai trò ngành than ngày càng đợc củng cố và phát triển. Công ty cổ phần than
Cao Sơn - Vinacomin đợc thành lập và phát triển trên cơ sở công nghệ khai thác,
chế biến và tiêu thụ than khu vực Cẩm Phả. Công ty cổ phần than Cao Sơn là một
trong các công ty có trữ lợng than khai thác lộ thiên lớn của Tập đoàn Than -
Khoáng sản Việt Nam. Dây chuyền công nghệ khai thác than sử dụng trang thiết
bị của Pháp, Liên Xô, Nhật, Thụy Điển. Trong điều kiện sản xuất nh hiện nay
của công ty cổ phần than Cao Sơn - Vinacomin việc cung cấp phụ tùng, thiết bị
thay thế rất khó khăn hầu nh phải nhập hàng ngoại do vậy chi phí để khai thác ra
một tấn than rất cao. Công ty cổ phần than Cao Sơn - Vinacomin vận chuyển
than nguyên khai phục vụ cho việc sàng tuyển phân cấp chủ yếu bằng băng tải,
thay thế cho vận tải bằng ô tô rất hiệu quả kinh tế với sản lợng Tập đoàn than -
Khoáng sản Việt Nam giao cho công ty. Do vậy, việc tính toán, kiểm tra các
thông số kỹ thuật để tuyến băng đợc hoàn thiện hơn giúp cho Công ty cổ phần
than Cao Sơn - Vinacomin thực hiện hoàn thành kế hoạch giao. Qua thời gian 5
nm học tập chuyên ngành Máy và Thiết bị mỏ - Trờng đại học Mỏ địa chất và
thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần than Cao Sơn - Vinacomin em đợc nhận
đề tài tốt nghiệp:
Tính toán chung hệ thống băng tải ở công ty cổ phần than Cao Sơn -
Vinacomin
Trong thời gian thực tập và làm đồ án tốt nghiệp đợc sự hớng dẫn trực tiếp
của thầy giáo TS. Đặng Trần Việt cùng các thầy giáo bộ môn và các bạn trong
lớp, nay đồ án đã đợc hoàn thành. Song, do và trình độ và khả năng còn hạn chế,
không tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
giáo và các bạn để bản đồ án đợc đầy đủ hoàn chỉnh mang tính khả thi cao và áp
dụng vào thực tế sản xuất. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
Thầy giáo hớng dẫn cùng các thầy giáo trong các Bộ môn Máy và Thiết bị mỏ,
Bộ môn kỹ thuật cơ khí và các bạn đã tận tình giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp đạt chất lợng và đúng thời hạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Trần Quang Huy
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
1
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Chơng i
tổng quan khai thác công ty cp than
cao sơn - vinacomin
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình địa chất khí hậu và nhân văn.
Công ty than cao Sơn nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
thuộc vùng Đông Bắc nớc ta . Công ty có khai trờng vớ diện tích 12,5km
2
nằm
trong khoáng sáng Khe Chàm với toạ độ:
X = 26.500 ữ 29.500
Y = 426500 ữ 429700
Khai trờng phía Đông của Công ty giáp với Công ty than Cọc Sáu, phía
Tây giáp với xí nghiệp than Khe Tam, phía Nam giáp với Công ty than Đèo Nai
và Thống Nhất , phía Bắc giáp với Công ty than Khe Chàm. Văn phòng của
Công ty thuộc địa bàn phờng Cẩm Sơn, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 3
km về phía Đông, một mặt giáp qốc lộ 18A, một mặt giáp Vịnh Bái Tử Long .
Địa hình tổng thể của khu mỏ là địa hình đồi núi nhấp nhô rất phức tạp.
Công ty CP than Cao Sơn - Vinacomin nằm gần TX Cẩm Phả và các mỏ than lân
cận,có dân c tập trung đông đúc. Số cán bộ công nhân mỏ chủ yếu sống tập trung
gần nơi làm việc .
ở đây dân tộc Kinh chiếm đa số , chủ yếu là những ngời đến từ địa phơng:
Hải Dơng, Hng Yên, Thái Bình , Nam Định Ngoài ra còn số lợng không lớn
nắm, các dân tộc thiểu số nh Sán Dìu, Sán Chỉ
Dân c trong vùng chủ yếu làm trong mỏ than, các xí nghiệp phục vụ việc
khai thác than và chế biến than. Ngoài ra còn một số bộ phận dân c làm các
ngành cơ khí, dịch vụ thơng mại khác. Do đặc điểm dân c trong vùng mang
nhiều mầu sắc văn hoá, phong tục tập quán khác nhau nên TX Cẩm Phả là một
trong những trung tâm văn hoá, kinh tế chính trị lớn của tỉnh Quảng Ninh.
* Đặc điểm khí hậu.
Khí hậu vùng mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt: độ ẩm
quanh năm cao, mùa hè nóng và ẩm, mùa đông lạnh và khô ráo hơn.
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
2
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Khí hậu chia làm 2 mùa: Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 3
năm sau, nhiệt độ trung bình trong mùa từ 15 ữ 20
0
C, nhiệt độ thấp nhất vào
tháng 12 và tháng 1 trung bình là 12 ữ 17
0
C đôi khi nhiệt độ xuống thấp 4 ữ 5
0
C
mùa ma bắt đầu từ tháng 4 ữ 10 nhiệt độ trung bình là 22 ữ 28
0
C , nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6 ữ 7 ,8 lên tới 33 ữ 35
0
C có khi lên đến 40
0
C.
Lợng ma lớn nhất từ 170 ữ 450mm. Trong mùa khô có gió mùa Đông Bắc,
vận tốc gió từ 2,5 ữ 4m/s. Mùa ma chủ yếu là gió Đông Nam vận tốc gió 2,3 ữ
5m/s.
* Đặc điểm sông ngòi.
Công ty CP than Cao Sơn nằm trong vùng Duyên Hải, địa hình đồi núi
nhấp nhô phức tạp tiếp giáp với vịnh Bái Tử Long. Địa hình bị chia cắt bởi hệ
thống sông suối dày đặc, đại đa số các sông suối đều chảy ra biển. Địa hình của
Công ty CP than Cao Sơn có rất nhiều suối cạn. Các suối này chỉ hoạt động vào
mùa ma và thờng chảy theo các sờn núi. Với đặc điểm sông ngòi nh trên cùng l-
ợng ma lớn vào mùa ma lớn vào mùa ma gây khó khăn lớn cho công tác thoát n-
ớc và khai thác mỏ nhất là vào mùa ma .
* Giao thông.
- Đờng bộ.
Đờng quốc lộ 18A nằm ở phía nam của Công ty CP Than Cao Sơn nối liền
giữa Hòn Gai - Cẩm Phả - Cửa Ông và các vùng lân cận. Phía Bắc có quốc lộ
18B nối liền Mông Dơng - Dơng Huy. Hai con đờng này đóng vai trò quan
trọng nhất về giao thông đờng bộ trong vùng. Song lại nằm trên địa bàn đồi núi
phức tạp quanh co, chịu tải lớn lên chất lợng đờng giảm rất nhanh vào mùa ma.
- Đờng sắt.
Trong vùng có tuyến đờng sắt từ Cẩm Phả - Cửa ông, tuyến đờng Cao
Sơn . Mông Dơng - Cửa Ông, Các tuyến đờng sắt dùng để vận chuyển than từ
các mỏ ra nhà máy tuyển than Cửa Ông là hộ tiêu thụ lớn của Công ty .
- Đờng thuỷ.
Phía Nam Công ty CP than Cao Sơn là vịnh Bái Tử Long nên việc giao
thông đờng thuỷ rất thuận lợi. Cảng Cửa ông là cảng than lớn, từ đây than đợc
bốc dỡ lên tầu thuỷ, xà lan vận chuyển đi tiêu thụ. Đây là một thuận lợi rất lớn
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
3
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
cho việc xuất khẩu than cho các nớc trong khu vực cũng nh các nớc trên thế
giới , ngoài ra còn một số nhỏ để vận chuyển tiêu thụ than nội địa .
* Lợng ma .
Qua theo dõi thống kê nhiều năm cho thấy:
- Lợng ma lớn nhất trong ngày là 324mm (ngày 11/7/1960).
- Lợng ma lớn nhất trong các tháng là 1089,3mm (tháng8 năm 1968) .
- Lợng ma lớn nhất trong mùa ma là 2850,8mm(1960)
- Số ngày ma nhiều nhất trong mùa ma là 103 ngày (1960)
- Lợng ma lớn nhất trong 1 năm là 3076mm(1966).
* Điều kiện thuỷ văn và địa chất thuỷ văn.
- Nớc mặt.
Qua nhiều năm khai thác địa hình bề mặt thuỷ văn nguyên thuỷ mỏ than
Cao Sơn đã biến đổi hoàn toàn với đặc điểm trên nớc mặt có ảnh hởng rất lớn
đến điều kiện địa chất thuỷ văn của mỏ. Hiện nay hệ thống dòng chảy mặt trong
mỏ bao gồm hệ thống các mơng rãnh, lò thoát nớc nhân tạo .
- Nớc ngầm.
Nớc ngầm ở mỏ than Cao Sơn đợc tàng trữ và vận động trong tầng tiềm
thuỷ phân bố trên trụ vỉa và tầng chứa nớc áp lực nằm phía dới trụ của vỉa . Hai
tầng chứa nớc này điều kiện ngăn cách bởi lớp đá sét kẹp và bột kết dầy.
Hệ thống thẩm thấu trung bình của bờ mỏ từ 0,1 ữ 0,25m/ngày đêm nớc
ngầm trong các tầng đá đợc chia làm 2 tầng .
Tầng thứ nhất: Phân bố trên vách vỉa dày từ 50 ữ 100m, mực nớc thuỷ tĩnh
thay đổi từ 40 ữ 90m, hệ số thẩm thấu tầng này từ 0 ữ 3,32m/ngày đêm.
Tầng thứ hai: Phân bố trên vách vỉa dày với chiều dài từ 50 ữ 70 m hệ số
thẩm thấu từ 0,02 ữ 0,1m/ ngày đêm. Trong cùng một tầng chứa nớc, áp lực và lu
lợng thay đổi từ 0,49 ữ 1,928 1/s, hệ số thẩm thấu trung bình từ 0,07 ữ
0,32m/ngày đêm .
Hai tầng chứa nớc này có quan hệ mật thiết và luôn bổ xung cho nhau, với
điều kiện khai thác của mỏ nhất là vào mùa ma giai đoạn (tháng 4 ữ 10 hàng
năm )
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
4
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
* Đặc điểm địa chất công trình.
Vùng mỏ Cao Sơn là vùng đồi núi đã bị hao mòn ở dạng cân bằng vững
chắc có lớp phủ đệ tứ, ở mỏ ít có hiện tợng sụt lún , sụt lở tự nhiên, độ nhám hoá
của nham thạch, lực dính kết có xu hớng giảm dần từ hạt thô đến hạt mịn. Khi
thiết kế cải tạo mỏ cần chú ý đến độ dốc của bờ công tác để không làm mất cân
bằng vững chắc của bờ mỏ . Đất đá có độ kiên cố f = 7 ữ 14 là chủ yếu chiếm
khoảng 68 %.
Bảng 1.1. Bảng tổng kết chỉ tiêu phân tích nham thạch .
Tên nham thạch
Các chỉ tiêu phân tích nham thạch
n k
E
à
F W
Cuội sạn kết 1501 86,6 1,65.10
5
0,062 15,0 15,0 2,6
Cuội kết hạt lớn 1047,9 107,1 1,26.10
5
0,079 10,5 10,5 2,66
Cuội kết hạt TB 2,58 107,1 1,31.10
5
0,067 9,1
Cuội kết hạt nhỏ 1217 105,4 1,14.10
5
0,071 12,2 12,2 2,65
Cuội kết hạt không đều 114 103,2 1,14.10
5
0,07 11,5 11,5 2,64
Bột cát kết 1002 97,4 0,82.10
5
0,084 10,0 10,0 2,61
Sét bột kết 993 81 1,21.10
5
0,099 9,9 9,9 2,62
Sét kết 409 38,9 0,4.10
5
0,405 4,4 4,4 2,04
* Trữ lợng địa chất.
Toàn bộ trữ lợng khai thác than của Công ty theo tài liệu thăm dò tính toán
đến năm 2009 của toàn mỏ là 62.000.000 tấn tính đến đáy mỏ 175m. Mỏ than
Cao Sơn đợc đánh giá là mỏ than lộ thiên lớn nhất cả nớc. Ước tính mỏ than này
sẽ khai thác đợc trong vòng 70 năm nữa trong khi các mỏ than lộ thiên trong
cùng khu vực Quảng Ninh chỉ khai thác trong vòng 30 năm .
1.2. Quy trình công nghệ khai thác mỏ.
1.2.1. Vai trò các khâu dây chuyền công nghệ khai thác mỏ.
Công ty CP Than Cao Sơn - Vinacomin là Công ty khai thác lộ thiên có
công nghệ hoàn chỉnh.
Quy trình công nghệ khai thác mỏ đợc thể hiện trên hình 1-1:
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
5
Khoan - nổ mìn
Xúc bốc
Vận chuyển
Đát đá Than
Sàng tuyểnBãi thải
Máng ga đi Cửa Ông
Cảng Công ty
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Hình 1-1: Quy trình công nghệ khai thác mỏ
a. Hệ thống mở vỉa.
Căn cứ vào tình hình địa chất thế nằm của vỉa và địa hình khu vực, Công ty
dùng hệ thống mở vỉa bằng hai hào: Hào chuẩn bị (Hào bám vách) và hào mở vỉa
đẩm bảo cho việc vận chuyển và thoát nớc tự nhiện cho khai trờng sản xuất.
Mở vỉa bằng hào bám vách là phơng tiện tiên tiến, góp phầm làm tăng
phẩm chất than và giảm tỷ lệ đất đá lẫn trong than.
b. Công nghệ khai thác.
Công ty than Cao Sơn là một Công ty khai thác lộ thiên, công nghệ sản xuất
là 1 dây truyền khép kín bắt đầu từ khâu khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá và bốc
xúc than, vận chuyển, sàng tuyển gia công thành phẩm tiêu thụ .
Dây chuyền sản xuất than đợc chia làm hai :
+ Một phần sản phẩm đợc vận chuyển xuống máng ga đa đến Công ty
tuyển than Cửa Ông tiêu thụ.
+ Một phần sản phẩm đợc đa đến cảng tiêu thụ than của Công ty bán trực
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
6
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
tiếp cho khách hàng trong nớc .
Nội dung cơ bản các bớc công việc trong quy trình công nghệ:
+ Khâu khoan nổ mìn:
Hiện nay Công ty đang sử dụng 6 máy khoan cầu CB -250 MH (Liên Xô
cũ chế tạo ) có đờng kính mũi khoan 250mm khoan đứng và khoan nghiêng phục
vụ cho công nghệ khoan đất đá. Trong đó :
+ Máy loại A: 1 máy có công suất 24.000kW ở chế độ khoan đất đá có độ
cứng = 9 ữ 10 tơng ứng với 99000 m
3
/năm.
+ Máy loại B: 2 máy có công suất 21.000 kW tơng ứng với
866250mm
3
/năm
+ Máy loại C : hai máy có công suất 18.720 kW tơng ứng với
772200m
3
/năm
Có hai phơng án nổ mìn chủ yếu áp dụng đợc với việc thực hiện nổ sản l-
ợng lớn của Công ty đang thực hiện: Nổ mìnvi sai, nổ mìn tập trung.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng phơng pháp nổ mìn đắp và nổ mìn lỗ khoan
con (Super) để phá mô chân tầng .
+ Khâu bốc xúc:
Để bốc xúc đất đá và lấy than Công ty chủ yếu là máy EKG chạy điện có
dung tích gầu từ EKG 4,6, EKG 5A hay - 8 do Liên Xô cũ chế tạo Tổng số
máy xúc Công ty huy động làm nhiệm vụ xúc bốc đất đá trên khai trờng là 15
máy, trong đó :
+ Máy loại A: 2 máy có công suất bình quân là 550.000m
3
/máy/năm
+ Máy loại B:6 máy có công suất bình quân là 500.000m
3
/máy/năm
+ Máy loại C: 7 máy (trong đó có 4 máy đã thanh lý đợc phục hồi dùng lại)
có công suất bình quân là 450.000m
3
/máy/năm.
Để phục vụ cho công nghệ khai thác than ở lòng moong Đông Cao Sơn và
xúc dọn than tận thu, công ty còn sử dụng hai máy xúc thuỷ lực gầu ngợc do
Nhật Bản chế tạo (PC-650, PC-750) trong vài năm gần đây Công ty than Cao Sơn
đã nhập thêm máy xúc CAT do Mỹ sản xuất.
* Công tác xúc và thông số xúc: Công ty chủ yếu sử dụng sơ đồ thông tầng
theo thông số:
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
7
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
+ Chiều rộng luồng xúc 20 ữ 30m
+ Chiều rộng luồng xúc 100 ữ 200m
+ Chiều cao luồng xúc 8 ữ 13m
+ Khâu vận chuyển:
Trong công nghệ vận chuyển đất đá đổ ra bãi thải và vận chuyển than đến
nơi tiêu thụ công ty sử dụng chủ yếu các loại xe ô tô hiện đại của Mỹ, Nhật, Liên
Xô cũ.
- Phơng tiện vận tải mỏ trong công nghệ vận chuyển gồm:
+ 5 xe CAT-773E của Mỹ tải trọng 58 tấn
+ 10 xe CAT-769C của Mỹ tải trọng 36,5 tấn
+ 40 xe HD 320 của Nhật trọng tải 32 tấn
+ 35 xe Belaz các loại từ 27 ữ 32 tấn
+ Xe trung xa các loại trên 70 xe
+ 4 xe CAT-777D của Mỹ trọng tải 96 tấn
+ 4 xe HD của Nhật trọng tải 91 tấn
Nhìn vào sơ đồ công nghệ khai thác tổng hợp của Công ty ta thấy đây là
quy trình khép kín đợc chia làm hai công đoạn khai thác rất liên hoàn (Khoan
Nổ mìn - Bốc xúc Vận chuyển) trong mỗi khâu đều có trình độ cơ giới hoá rất
cao. Việc tách hai dây chuyền sản xuất độc lập đã đảm bảo đợc tính ổn định của
mỗi khâu trong công tác nâng cao tính chuyên môn hoá bố trí thiết lập hợp lý,
Công ty đã tạo điều kiện giao khoán và hạch toán chặt chẽ trong từng khâu, ở sơ
đồ công nghệ cho thấy dây chuyền công nghệ sản xuất chính thực chất là hai dây
chuyền sản xuất song song: Dây chuyền sản xuất than và dây chuyền bóc đất đá.
Than nguyên khai khi xúc không cần phải khoan nổ nên thực tế khâu khoan
nổ mìn chỉ phục vụ cho dây chuyền bóc đất đá. Thiết bị vận chuyển chủ yếu là ô
tô rất linh hoạt nên không chia ra để phục vụ cố định cho dây chuyền nào mà
thực tế đợc dùng chung cho cả vận chuyển đất đá và vận chuyển than
1.2.2.Công tác tổ chức vận hành mỏ.
Công ty Than Cao Sơn là một doanh nghiệp sản xuất than lớn với số lợng
công nhân viên hiện nay gần 4.000 ngời. Do đặc thù khá phức tạp về công việc vì
vậy để sản xuất có hiệu quả thực hiện cơ chế quản lý mới Công ty thờng xuyên
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
8
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
sắp xếp tổ chức bộ máy với nhiệm vụ của từng phòng ban, phân xởng theo mô
hình quản lý trực tuyến chức năng chia thành hai cấp. Cấp doanh nghiệp và
cấp công trờng phân xởng .
Kết cấu lao động năm 2010 của Công ty khá hợp lý với đặc thù của nghành
mỏ. Số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số CBCNV trong Công
ty là 57,81% .Mặt khác lực lợng lao động gián tiếp chiếm 11,73% đạt tỷ lệ cho
phép trong tổng số CBCNV. Lao động phổ thông chiếm 27,31% những ngời này
đa số alo động tay chân nên không đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, bậc thợ,
tuổi đời
Về chất lợng lao động: Đội ngũ công nhân viên của Công ty ngày càng đợc
trẻ hoá, trình độ kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao, bậc thợ bình quân là 4,16 đủ
để đáp ứng yêu cầu sản xuất và phát triển của Công ty.
Kết cấu lao động năm 2011 không có sự thay đổi nhiều so với năm 2010
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tính đến hết ngày 31/12/2011 là
3.977 ngời. Trong đó:
Công nhân: 3.610 ngời
Cán bộ, nhân viên: 367 ngời
Cơ cấu trực tuyến chức năng quyền lực của Doanh nghiệp tập trung vào
Giám đốc Công ty. Các khối phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ tham mu cho giám
đốc, có nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh đồng thời phát
hiện các vấn đề phát sinh để báo cáo hội đồng quản trị và Giám đốc và đề xuất
các biện pháp giải quyết.
* Hội đồng quản trị:
Giám đốc Công ty: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty về mọi
mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của Công ty trớc Tập đoàn CN Than
KS Việt Nam và Nhà Nớc.
Các phó Giám đốc Công ty: Bao gồm Phó giám đốc kỹ thuật vận tải, phí
giám đốc sản xuất, phó giám đốc cơ điện vận tải, phó giám đốc kinh tế. Đây
là những ngời giúp việc cho Giám Đốc về công tác quản lý, điều hành sản xuất
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
9
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
theo các chức năng và phân nhiệm vụ đã đợc Giám đốc phân công cụ thể.
* Văn phòng Giám đốc: Giúp Giám đốc về công tác hành chính, văn th,
văn phòng, tham gia xắp xếp các hội nghị, hội thảo, tiếp khách, tiếp tân, công tác
thi đua tuyên truyền, văn thể.
* Phòng tổ chức - đào tạo: Tham mu giúp Giám đốc về công tác tổ chức
cán bộ, công tác đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo công nhân kỹ
thậut, bồi dỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật.
* Phòng vật t: Tham mu giúp Giám Đốc trong công tác quản lý cung ứng,
cấp phát vật t phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lý hệ thống các kho vật t của
Công ty.
* Phòng kế hoạch: Tham mu giúp Giám Đốc trong công tác xây dựng các
kế hoạch, phơng án tổng hợp và chi tiết về sản xuất tiêu thụ sản phẩm ngắn
hạn vè dài hạn, và lập các hợp đồng kinh tế. Chủ trì nghiên cứu cân đối kế hoạch
sản xuất kinh tế tài chính, xã hội hàng năm. Giao kế hoạch sản xuất, kế hoạch
vật t theo định mức hàng tháng cho các đơn vị trong công ty.
* Phòng kế toán tài chính: Tham mu giúp Giám đốc thực hiện công tác
xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính, cân đối, huy động nguồn vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh, tham mu giúp Giám đốc trong việc xây dựng các quy
chế kiểm soát nội bộ về tài chính kế toán thống kê trong Công ty cho phù
hợp với chế độ chính sách quy định của nhà nớc. Tổ chức công tác kế toán thống
kê theo quy định của kế toán thống kê và lập các báo cáo quyết toán kế toán,
thống kê hàng tháng, quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ
hạch tóan, chế độ quản lý kinh tế, vật t, tiền vốn, đảm bảo sử dụng chúng một
cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức kiểm
tra giám sát việc hạch toán phân xởng, khoán chi phí và mọi hoạt động kinh tế
của Công ty.
* Phòng lao động tiền lơng: Tham mu giúp Giám đốc trong công tác quản
lý lao động, tiền lơng. Xây dựng hệ thống định mức, định biên về lao động, quy
chế trả lơng và các chế độ chính sách đối với ngời lao động phù hợp với từng
thời kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và giao kháon quỹ lơng, tiền
thởng đối với các đơn vị, bộ phận trong toàn Công ty. Kiểm tra, giám sát, công
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
10
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
tác chia lơng tại các đơn vị trong Công ty.
* Phòng đầu t - xây dựng: Tham mu giúp Giám đốc về công tác xây dựng
cơ bản của Công ty gồm xây dựng các chơng trình, kế hoạch và tiến độ thực hiện
đầu t, lập kế hoạch chuẩn bị đầu t, kế hoạch thựuc hiện đầu t của Công ty, theo
dõi quá trình thực hiện đầu t: Đấu thầu, lập dự toán thi công, thẩm định thiết kế
dự toán, theo dõi việc thi công, nghiệm thu, quyết toán.
* Phòng thanh tra - kiểm toán: Tham mu giúp Giám đốc Công ty về công
tác thanh tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo kế hoạch định kỳ và theo lệnh của Giám đốc.
* Phòng kỹ thuật khai thác: Tham mu giúp Giám đốc về phơng hớng sản
xuất, hớng dẫn kiểm tra quản lý kỹ thuật khai thác trên cơ sở các điều lệ quy
trình, quy phạm của nhà nớc và các cơ quan cấp trên. Nghiên cứu tổ chức thực
hiện các tiến độ kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Xây dựng kế hoạch khoan nổ mìn
theo kế hoạch khai thác. Quản lý kỹ thuật công tác khoan nổ mìn trong công ty,
thực hiện định mức kỹ thuật về sử dụng các nguyên liệu chủ yếu nh thuốc nổ.
* Trung tâm chỉ huy sản xuất: Là bộ phận trực tiếp điều hành sản xuất,
triển khai và giám sát các mệnh lệnh sản xuất. Điều độ, đôn đốc kiểm tra các
đơn vị sản xuất thực hiện kế hoạch sản xuất đã đợc phê duyệt của công ty.
* Phòng kỹ thuật vận tải: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác quản
lý kỹ thuật vận tải của Công ty. Tham gia xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế
kỹ thuật vận tải, các quy trình quy phạm về kỹ thuật an toàn vận hành, sửa chữa
và bảo dỡng thiết bị phơng tiện vận tải. Kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy
phạm kỹ thuật đối với thiết bị phơng tiện vận tải trong Công ty.
* Phòng kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác quản
lý kỹ thuật cơ điện, các quy trình quy phạm về kỹ thuật an toàn vận hành, sửa
chữa và bảo dỡng các thiết bị, máy móc cơ điện trong công ty.
* Phòng an toàn: Lập kế hoạch, các biện pháp về kỹ thuật an toàn trong
sản xuất đối với con ngời và thiết bị, cấp cứu mỏ và bảo hộ lao động trong công
ty. Kiểm tra, giám sát về việc thực hiện kỹ thuật an toàn trong sản xuất, phòng
chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp.
* Phòng KCS: Tham mu giúp Giám đốc trong công tác kiểm tra, phân tích
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
11
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
chất lợng các sản phẩm và tiêu thụ.
* Phòng địa chất: Đánh giá điều kiện địa chất công trình mỏ, địa chất thuỷ
văn ảnh hởng đến công tác khai thác mỏ, tham gia xây dựng và tổng hợp các tài
liệu về thăm giò địa chất, trữ lợng tài nghuyên than, quản lý ranh giới Công ty đ-
ợc phép khai thác.
* Phòng trắc địa: Tham gia giúp giám đốc trong công tác về khảo sát, đo
đạc lập các bản đồ và các báo cáo về công tác quản lý ở ranh giới mỏ, ranh giới
tài nguyên khoáng sản trong Công ty . Kiểm ra đo đạc, nghiệm thu khối lợng
mỏ, đồng thời có trách nhiệm tính toán , tổng hợp nghiệm thu khối lợng mỏ theo
đúng tháng , quý , năm. Thực hiện việc báo cáo khối lợng mỏ.
* Phòng bảo vệ : Tham mu giúp giám đốc trong công tác an ninh trật tự
trong khai trờng sản xuất, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài nguyên do
Công ty quản lý . Các công tác về huấn luyện quân sự , dân quân tự vệ .
* Phòng y tế : Chăm sóc sức khoẻ cho CBCN V, khám chữa bệnh và làm
tốt công tác về chế độ BHYT đối với CBCNV trong Công ty , thực hiện khám
sức khoẻ định kỳ cho CBCNV trong toàn Công ty .
Từ cơ cấu tổ chức sản xuất, Công ty đã áp dụng mô hình hạch toán nội bộ
các phân xởng . Công tác giao trách nhiệm trực tiếp về quản lý và sử dụng tài
sản cho các công trờng phân xởng , các công trờng phân xởng có trách nhiệm
đảm bảo các nhiệm vụ của mình tại các công đoạn sản xuất , đảm bảo an toàn
cho ngời và thiết bị . Công ty giao khoán tiền lơng cho các đơn vị sản xuất căn
cứ vào khối lợng sản phẩm , công việc hoàn thành, giao khoán các chi phí chủ
yếu nh chi phí các vật t thay thế có định mức chủ yếu , chi phí về nhiên liệu
trên cơ sở nghiệm thu khối lợng sản phẩm , công việc hoàn thành . Nhờ sự phân
cấp rõ ràng trong quản lý sản xuất, tổ chức tốt công tác khoàn chi phí đã góp
phần thực hiện tiết kiệm giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả .
Hệ thống tổ chức sản xuất, quản lý của Công ty Cổ phần than Cao Sơn thể
hiện trên hình 1-2.
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
12
Hội đồng quản trị Giám đốc
PGĐ K.thuật
KTKT
ĐCKCS
An toàn
Trắc địa
ĐTXD
PGĐ K.Tế
KT Trởng
LĐTL
VT K.thác
Y tế
PXCB
VP G.Đốc
T.Tra
Bảo vệ
Kế hoạch
Chi phí
Tổ chức ĐT
PGĐ V.tải
P.Vận tải
P. Cơ điện
Đội XPV
Đội XVT
Điều
PGĐ SX
TTCHSX
Xúc
CKCĐ
B. tải
B. sàng
Đội TK
Mầm non
CG than
PX P.vụ
PX Cơ điện
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Hình 1.2. Hệ thống tổ chức sản xuất quản lý Công ty CP Than Cao Sơn
* Tình hình tổ chức sản xuất
Khối sản xuất nằm dới sự chỉ huy của trung tâm chỉ huy sản xuất , trung
tâm có nhiệm vụ điều hành sản xuất , kiểm tra giám sát các bộ phận sản xuất của
Công ty triển khai lệnh sản xuất , điều động các xe, máy phục vụ cho mọi hoạt
động trong mỏ. Khối sản xuất gồm 21 công trờng , phân xởng, đội xe chia làm 3
bộ phận:
- Bộ phận chính sản xuất gồm: Công trờng khoan, xúc, gạt băng tải , Cảng
tiêu thụ và các phân xởng vận tải.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ gồm : PXCĐ , trạm mạng, PXSC otoo có nhiệm
vụ phục vụ cho các đơn vị sản xuất chính .
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Phân xởng vận tải phục vụ , PXCB, PX phục
vụ có nhiệm vụ phục vụ đời sỗng ngời lao động trong ca làm việc, ngày làm việc
.
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
13
Quản đốc
Nhân viên kinh tế
Phó Quản đốc chỉ
huy sản xuất
Đốc công CHSX
Các tổ sản xuất
Phó QĐ
Cơ điện
Đốc công
cơ điện
Các tổ sửa
chữa cơ điện
Phó QĐ CB
sản xuất
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Hình 1-3. Sơ đồ tổ chức cấp công trờng, phân xởng, đội xe trong Công ty
Qua sơ đồ cho ta thấy:
- Các khâu sản xuất đã đợc bố trí chuyên môn hóa công việc nhằm phát
huy khả năng chuyên sâu trong từng lĩnh vực .
- Kết cấu sản xuất hợp lý, đảm bảo chủ động phục vụ đáp ứng kịp thời
theo yêu cầu của các khâu sản xuất , do đó tạo nên một quy trình công nghệ
khép kín .
- Mô hình sản xuất của Công ty hiện nay đang áp dụng là mô hình tối u,
phù hợp với thực tiễn sản xuất hiện nay . Các khâu sản xuất rõ ràng về nhiệm vụ
đảm bảo chuyên sâu, chuyên môn hóa, nhìn tổng thể kết cấu sản xuất ta thấy
tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Kết cấu sản xuất phù hợp đã giúp Công
ty điều hành sản xuất kinh doanh thuận lợi đạt hiệu quả cao. Do vậy vấn đề quan
trọng là trọn con ngời quản lý ở các khâu, các đầu mối sản xuất cho phù hợp .
1.2.3. Chế độ làm việc và sản lợng khai thác mỏ.
1.2.3.1. Chế độ làm việc
Hiện nay Công ty than Cao Sơn thực hiện chế độ công tác theo quy định
của nhà nớc .
+ Đối với khối quản lý thực hiện chế độ làm việc 5 ngày trong 1 tuần và
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
14
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
làm việc theo giờ hành chính.
+ Đối với khối sản xuất làm việc 6 ngày trong tuần và đi 3 ca. Công ty áp
dụng chế độ đảo ca nghịch, nghỉ luân phiên .
Chế độ làm việc 1 ca là 8 giờ.
Ca 1 : Từ 8h -> 16h
Ca 2 : Từ 16h -> 24h
Ca 3 : Từ 24h -> 8h ngày hôm sau
Bảng 1-3. lịch đi ca - 3 ca -3 kíp công nhân khối sản xuất chính.
Ng. Trong
tuần
Ca sản xuất
T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7
Ca 1
Ca 2
Ca 3
1.2.3.2. Sản lợng khai thác Công ty CP than Cao Sơn trong những
năm gần đây.
Dự tính trong năm 2011 Công ty đề ra chỉ tiêu khai thác là:
+ Đất đá thải: 27 triệu m
3
+ Than khai thác :3 triệu tấn
1.3. Tuyến vận tải Công trờng sàng tuyển Công ty CP than Cao Sơn .
1.3.1. Sơ đồ hệ thống vận tải công trờng sàng tuyển .
Sơ đồ tổng quan các băng tải đợc thể hiện trên hình 1-4.
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
15
Sàng
Băng T
1
Máng quay
Băng T
2
Máng quay
Băng T
0
Đống than 1
Cầu chuyển tảiBăng T3
Cầu chuyển tải
Đống than 3
Đống than 2
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Hình 1-4 : Sơ đồ tổng quan về hệ thống băng tải của Công ty
1.3.2. Hệ thống thiết bị cơ khí của tuyến băng T
1
Bảng 1.4: Các thiết bị cơ khí của tuyến băng tải T1
TT Tên gọi Ký hiệu SL ĐVT
1 Trạm biến áp 630/0,4 KV 630/0,4 KV 01 Cái
2 Động cơ AOJI2A -92-6 01 Cái
3 Giảm tốc DCY 01 Cái
4 Băng tải 110 m
5 Tang dẫn động
1030 ì 1400
01 Cái
6 Tang góc ôm
630 ì 1400
02 Cái
7 Tang đổi hớng
630 ì 1400
02 Cái
8 Tang keo căng
630 ì 1400
01 Cái
9 Thiết bị kéo căng 01 Cụm
10 Phanh
TKT -300M
01 Chiếc
11 Khớp nối 01 Bộ
12 Con lăn đỡ trên
133 ì 465
252 Con
13 Con lăn đỡ dới
133 ì 1400
37 Con
14 Giá đỡ con lăn trên 47 Cái
15 Giá đỡ con lăn dới 19 Cái
16 Cơ cấu làm sạch băng trên 01 Bộ
17 Cơ cấu làm sạch băng dới 01 Bộ
18 Buke chứa 01 Cái
19 Máng rót 01 Cái
20 Khung dàn tuyến băng
Thép U 200ì100ì8
21 Máy hàn xoay chiều 32KVA 01 Cái
22 Pa lăng 01 Cái
23 Ê tô 01 Cái
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
16
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
1.4. Đánh giá hoạt động của tuyến băng tải
Qua khảo sát tình hình thực tế nhìn chung tuyến băng này đã đến thời kỳ
cải tạo nâng cấp máy và thiết bị đang hoạt động bị hạn chế tính năng sử dụng vì
không đồng bộ thiết bị nên làm việc không ổn định hay bị sự cố trong khi đang
hoạt động, đặc biệt với tuyến băng T1 này chiều dài băng L =110m có độ dốc
=12
0
chính vì vậy sẽ không đảm bảo năng suất yêu cầu mà Công ty đề ra.
Hệ thống băng tải Pháp đã đảm bảo đợc khối lợng vận tải than lớn (khối l-
ợng 4000 t/ca -5000 t/ca). Có thể nói rằng tuyến băng có vị trí quan trọng trong
dây chuyền khai thác, nó đã thay thế cho số lợng lớn ô tô vận tải, tiết kiệm
nhiên liệu và nhiều hci phí khác khi vận tải bằng ô tô, tuyến băng đac đảm nhận
80% sản lợng tahn nguyên khai của mỏ, rút ngắn đợc cung độ vận tải.
Tuy nhiên do quãng đờng vận tải lớn, địa hình phức tạp, góc dốc lên tới
12
0
, nên tuyến băng không tránh khỏi sự trục trặc hỏng hóc khi làm việc, đặc
biệt là tuyên băng T1 đây là tuyến băng có chiều dài nhất trong toàn tuyến
( L=110m). Nên tuyến băng này gặp rất nhiều sự hỏng hóc. Ngày nay khi công
nghệ khai thác ngày một hiện đại, sản lợng khai thác của mỏ tăng lên rõ rệt theo
thời gian, đòi hỏi tuyến băng tải phải có công suất, hiệu suất làm việc, năng suất
phải lớn, điều này thì tuyến băng tải này không còn đáp ứng đợc các yêu cầu trên
nữa. Hơn nữa do tuyến băng đã sử dụng lâu năm nên các thiết bị không còn đồng
bộ do phải sửa chữa và thay thế nhiều.
1.5. Tính cấp thiết và nhiệm vụ thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Hiện nay tuyến băng vẫn phối hợp với các thiết bị khai thác và phơng tiện
vận tải ô tô cùng hoạt động nhng không đợc nhịp nhàng, tuyến băng này hay bị
trục trặc do thời gian hoạt động đã lâu, trải qua nhiều trung đại tu cùng với thiết
bị không đợc đồng bộ dẫn đến tuyến băng này hay bị sự cố do vậy làm giảm
năng suất theo dây truyền khai thác .
Với kế hoạch năm 1011 Công ty CP than Cao Sơn đợc tập đoàn than
khoáng sản Việt Nam -TKV giao cho than khai thác là 3 triệu tấn/năm, than tiêu
thụ 2,8 triệu tấn /năm , vì vậy hệ thống tuyến băng tải cần phải lựa chọn tính
toán để hệ thống tuyến băng tải đảm bảo khối lợng vận chuyển than của Công ty.
Nhìn vào sơ đồ bố trí hệ thống băng tải của Công ty nh hình 1-5, ta thấy
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
17
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
băng T1 có vị trí hết sức quan trọng. Có thể coi băng tải T1 là băng đầu nguồn,
than phải ua băng T1, rồi mới đến T2, T3 và sang các nhánh 4001,4002,4003 ,
nên nếu băng T1 gặp trục trặc thì sẽ ảnh hởng tới rất nhiều các băng tải kế sau nó
, từ đó ảnh hởng rất lớn đến quá trình sản suất của Công ty .
Qua khảo sát tình hình thực tế, băng tải T1 của Pháp đã đợc sử dụng khá
lâu năm , không còn đáp úng đợc nhu cầu hiện nay của mỏ nữa, lại dễ bị hỏng
hóc , chi phí sửa chữa lại lớn , do đó nếu ta cứ theo phơng án kiểm tra và sửa
chữa định kỳ thì không mang lại hiệu quả kinh tế mà ta phải hớng đến một ph-
ơng án mới là phải thiết kế một tuyến băng tải mới đáp ứng đợc đầy đủ những
yêu cầu về kỹ thuật trong dây truyền sản xuất và vận chuyển than khoáng sản
trong băng cũ.
Với đề tài tốt nghiệp Tính toán sử dụng băng tải vận chuyển than nguyên
khai công trờng sàng tuyển Công ty than Cao Sơn Vinacomin . Băng tải mới
chúng ta thiết kế phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Giảm bớt đợc lợng xe tham gia trên khai trờng
- Hạn chế đợc một số trục trặc của tuyến băng cũ
- Tránh đợc sự tình trạng ùn tắc dòng tải,
- Đáp ứng đợc năng suất của Công ty giao cho
- Hạn chế các tai nạn lao động xảy ra
- Đảo bảo đợc về môi trờng
- Hiệu quả kinh tế cao, giảm đợc chi phí vận chuyển.
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
18
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
19
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Chơng 2
tính toán các thông số kỹ thuật băng tải
vận chuyển than
2.1. Đặt vấn đề :
Băng tải là thiết bị vận tải hoạt động liên tục dùng để chở đất đá, khoáng
sản , vật liệu xây dựng Nó đợc ứng dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vục khác
nhau nh: Xây dụng, luyện kim, xi măng, hóa chất, thực phẩm và đặc biệt trong
công nghiệp mỏ.
Trong các mỏ hầm lò băng tải thờng đợc dùng ở các lò vận chuyển chính,
các lò xuyên vỉa, các tuyến tập trung trên mặt bằng công nghiệp hoặc dùng để
vận tải ngoài mỏ đến các nhà máy tuyển.
Trong các mỏ lộ thiên băng tải có thể đặt ở các tầng công tác để trở đất đá
ra bãi thải, trở khoáng sản có ích về nơi tập trung hoặc đặt trên các đờng hào
chính để vận chuyển tập trung về bãi chứa .
Trong các nhà máy tuyển khoáng , băng tải dùng để vận chuyển khoáng
sản từ khâu này đến khâu khác hoặc trở đất đá, đuôi quặng ra bãi thải, chở sản
phẩm nguyên liệu xuống phơng tiện vận tải thủy .
2.2.Dây chuyền sàng tuyển than Cao Sơn .
- Đợc thể hiện ở hình vẽ 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền than nguyên khai
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
20
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Máy xúc than nguyên khai lên xe ô tô Benlaz đổ xuống Boong ke qua cấp
liệu T3 và T4 đến sàng rung than cám đợc chuyền lên tuyến băng tải T1, T2 tới
bãi chứa kích thớc dài 120m, rộng 70m. Than đợc chuyển tải tiếp với hình thức
lên ô tô Benlaz đến máng ga của mỏ. Khoảng cách vận tải ô tô trung bình
1000m. Từ đây than đợc vận chuyển bằng tầu chạy trên đờng sắt đến nhà máy
của Công ty tuyển than Cửa Ông.
Than cục và đất đá chạy theo tuyển băng bã T5, T6 ở đây sẽ đợc công nhặt
loại bỏ đá, còn than cục xô sẽ đợc đổ ra bãi chứa .
2.3. Sơ đồ kết cấu băng tải tính toán sử dụng
Do đặc điểm địa hình, yêu cầu cấp và dỡ tải của tuyến băng, vật liệu cần
vận chuyển có hớng đi lên từ độ cao +5 ữ15,5 m, băng tải thiết kế đợc lắp đặt với
chiều dài L = 180m lên dốc với góc = 9
0
. Sơ bộ chọn vị trí đặt trạm dẫn động ở
đầu đỡ tải. ( Hình 2.2)
Điều kiện sử dụng:
- Năng suất vận tải yêu cầu:
hT
t
A
Q
n
m
yc
/,=
Trong đó:
A
m
: Lợng than yêu cầu của Công ty cung cấp cho dây chuyền băng tải.
t
n
: Số giờ làm việc của thiết bị 1 năm (giờ/năm)
t
n
= T
a
(T
L
+ T
kh
+ T
sc
+ T
b
).T
ca
.Z
T
a
: Thời gian của một năm ; T
a
= 365 ngày
T
L
: Số ngày nghỉ lễ, tết; T
L
= 30 ngày
T
kh
: Số ngày nghỉ do khí hậu; T
kh
= 30 ngày
T
sc
: Số ngày sửa chữa lớn, vừa, nhỏ; T
sc
= 100 ngày
T
b
: Số ngày hỏng bất thờng cục bộ; T
b
=10 ngày
T
ca
: thời gian làm việc trong một ca; T
ca
= 8 giờ
Z : Số ca làm việc trong một ngày; Z = 3 ca
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
21
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
22
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
2.4. Tính toán các thông số làm việc
2.4.1.1. Chiều rộng băng
Chiều rộng băng đợc xác định theo công thức 5.30
m
CvK
Q
B
yc
+= 05,0
.1,1
(2-1)
Q
yc
: năng suất yêu cầu của băng tải (t/h)
Q
yc
= 1400,t/h
k: Hệ số năng suất: phụ thuộc vào dạng dòng vật liệu di chuyển trên băng,
chọn loại băng lòng máng với góc nghiêng con lăn bên hông là 20
0
Chọn theo bảng 5.7 k = 550
v: Tốc độ chuyển động của băng v = 2,5m/s
: Khối lợng vật liệu vận tải = 1,2t/m
3
C
: Hệ số kể đến ảnh hởng của độ dốc đặt băng đến năng suất vận tải.
Theo 5.6: tra theo góc nghiêng đặt băng
Chọn C
= 0,98
Thay vào (2-1) ta đợc:
B = 1,1.
500
0,05 ( )
550.2,5.1, 2.0,98
m
+
ữ
ữ
B = 1,14m = 114mm
Ta chọn chiều rộng băng tiêu chuẩn với B
tc
>B
-> Vậy sơ bộ chiều rộng băng tải B = 1140mm
Kiểm tra chiều rộng băng theo kích thớc cỡ hạt vật liệu:
Với vật liệu nguyên khai: B 2,5.a
max
+ 200
Lấy a
max
= 25(mm) là kích thớc lớn nhất của vật liệu vận tải.
B = 1200 > 2,5.200 +200 = 700mm
Vậy chiều rộng băng là hợp lý
Căn cứ vào chiều rộng băng và vật liệu vận tải là đá vôi, để cho băng tải
hoạt động lâu dài ta chọn loại băng 2X300cos thông số kỹ thuật nh sau:
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
23
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ Địa Chất
Bảng 2.2. Đặc tính kỹ thuật của tấm băng 2X300
Ký hiệu
Vật liệu
làm băng
Chiều
rộng
băng,mm
Số lớp vải
trong
băng,n
1
Cờng độ
kéo đứt
p
d
,N/mm
Hệ số
dự trữ
bền,n
Độ giãn
dài tơng
đối .%
Modul đàn
hồi E,N/cm
2
2X -300 Kasprong 1200
2ữ4
3000
8ữ11 2ữ4 1000ữ15000
2.4.1.2. Xác định khối lợng vật liệu phân bố trên 1 mét chiều dài của
băng
Căn cứ vào chiều rộng băng B = 1200mm, theo bảng 5.1 ta chọn loại băng
tải 2X-300 nh bảng 2.2
+ Khối lợng phân bố trên một mét vật liệu vận tải trên băng (q):
mkg
v
Q
q /5,55
5,2.6,3
500
.6,3
===
(2-3)
+ Khối lợng 1 mét băng là:
Theo 5.1: q
b
= B(
+ n
1.
.
).
b
kg/m (2)
B: Chiều rộng băng tiêu chuẩn B = 1200mm = 1,2m
n
1
: Số lớp vải trong băng , phụ thuộc vào chiều rộng băng B (m)
Chọn theo bảng 5.1: lấy n
1
= 4
= 3 ữ6mm: Chiều dày lớp cao su có bề mặt trên tiếp xúc vật liệu vận tải
(mm): Chọn
= 6mm = 6.10
-3
m
= 1 ữ2 mm: Chiều dày lớp cao su có bề mặt trên không tiếp xúc vật liệu
vận tải (mm): Chọn
= 2 mm = 2.10
-3
m
= 1 ữ3mm: Chiều dày mỗi lớp vải ,Chọn = 1,5mm = 1,5.10
-3
m
b
= 1,1t/m
3
= 1,1.10
3
kg/m: Khối lợng riêng của vật liệu làm băng
Thay các số liệu vào (2) ta đợc:
q
b
= 1,2.10
-3
(6+5.1,5+2).1,1.10
-3
= 20,46kg/m
2.4.2. Khung băng tải và gối đỡ băng
2.4.2.1. Khung băng lắp đặt giá đỡ con lăn
Khung băng là những thanh kim loại chế tạo bằng thép định hình liên kết
bằng mối hàn hoặc bu lông . Kết cấu của khung có công dụng làm điểm tựu các
SV: Trần Quang Huy Lớp: Máy và thiết bị mỏ K 52
24