Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam-Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.16 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
-----***------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam-Agribank

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đức Hiển
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp

: Ngân hàng_K 40

Mã sv

: TC 405106

Hà Nội - 2012


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng..


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.........................3
1.1. Khái niệm và quá trình hình thành phát triển..............................................................3
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng điện tử...................................4
1.2. Một số dịch vụ Ngân hàng điện tử..............................................................................5
1.2.1 Ngân hàng trên mạng Internet ( Internet Banking)...............................................5
1.2.2 Ngân hàng tại nhà (Home Banking)......................................................................5
1.2.3 Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)..........................................................7
1.2.4 Ngân hàng qua mạng di động (mobile banking)...................................................8
1.2.5 Kiosk ngân hàng: ..................................................................................................9
1.3 Lợi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử.........................................................................9
1.3.1. Đối với Ngân hàng ..............................................................................................9
1.3.2. Đối với khách hàng............................................................................................10
1.3.3 Đối với nền kinh tế..............................................................................................11
1.4. Hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử.....................................................................11
1.4.1 Đối với ngân hàng...............................................................................................11
1.4.2 Đối với khách hàng.............................................................................................12
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử................12
1.5.1 Cơ sở hạ tầng và Sự phát triển của thương mại điện tử......................................12
1.5.2 Mơi trường pháp lí...............................................................................................13
1.5.3. Hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin.....................................................................13
1.5.4. Nguồn nhân lực..................................................................................................14
1.5.5. Tính cạnh tranh...................................................................................................14
1.5.6. Các yếu tố thuộc về khách hàng.........................................................................15

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM-AGRIBANK...................................................16

2.1. Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam..................................................................16
2.2. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................17
2.4 Thực tiễn áp dụng Ngân hàng điện tử tại NHNNo&PTNT Việt Nam.......................25
2.4.1 Dịch vụ thẻ..........................................................................................................25
2.4.2. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại......................................................................30
2.4.3. Dịch vụ VNTopup..............................................................................................30
2.4.4 ATransfer.............................................................................................................31
2.4.5 Dịch vụ nạp tiền cho ví điện tử VN Mart............................................................31
2.4.6 Dịch vụ Internet Banking....................................................................................31
2.5. Những rủi ro trong quá trình triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Agribank,
nguyên nhân.....................................................................................................................31
2.5.1. Các rủi ro............................................................................................................32

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng..

2.5.2. Nguyên nhân.......................................................................................................34
2.6. Đánh giá chung về dịch vụ Ngân hàng điện tử của Agribank...................................38
2.6.1.Những thành tựu đạt được...................................................................................38
2.6.2 Những hạn chế.....................................................................................................40

Chương 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM NÓI CHUNGVÀ TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK VIỆT NAM NĨI RIÊNG.......................................................43

3.1 Thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt
Nam..................................................................................................................................43
3.1.1. Thuận lợi............................................................................................................43
3.1.2. Khó khăn............................................................................................................45
3.2. Giải pháp đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử..................................49
3.2.1. Giải pháp đối với Agribank................................................................................49
3.2.2. Giải pháp đối với chính phủ và các cơ quan quản lý: ......................................51

KẾT LUẬN....................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................55

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng
nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội. Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt
động của khu vực ngân hàng đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông
tin, do vậy việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng.

Ứng dụng cơng nghệ hiện đại là phương tiện giúp các ngân hàng có thể
đánh bại các đối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành
chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận
nghiệp vụ và tăng cường nhân lực cho các bộ phận chăm sóc khách hàng, làm
thay đổi cách thức kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ. Nếu như trước đây,
khi nói đến việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, người ta ngầm hiểu rằng để
thực hiện nó phải đi đến các chi nhánh, phòng giao dịch, tiếp xúc với các giao
dịch viên hay nhân viên tín dụng…thì nay khái niệm này đã thay đổi rất nhiều
nhờ những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ. Sự ra đời của dịch vụ
ngân hàng điện tử đã mở ra những kênh giao tiếp điện tử hiện đại giữa khách
hàng và ngân hàng thương mại như ATM, POS, Home Banking, Phone
Banking, Mobile banking, Internet banking…Đây là sự phát triển tất yếu bởi
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao
và khắt khe hơn.
Ngân hàng thương mại Việt Nam đang thua kém các ngân hàng thương
mại của các nước phát triển rất nhiều ở quy mô hoạt động. công nghệ ngân

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

hàng, sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hiệu quả hoạt động, nhưng với
ngân hàng điện tử thì cơ hội phát triển của các nước đang gần như nhau và
đều mở rộng phía trước. Do đó nếu các ngân hàng thương mại Việt Nam điện
tử hóa các nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống của mình, thì việc hịa nhập và tiến

kịp ngân hàng thương mại của các nước phát triển trên thế giới khơng cịn là
khoảng cách thời gian xa vời vợi mấy trăm năm nữa.Vì vậy việc ứng dụng và
phát triển thương mại điện tử vào hệ thống ngân hàng là việc làm có tính cấp
thiết trong lộ trình tự do hóa ngày nay. Xuất phát từ vấn đề đó em chọn đề tài
nghiên cứu là :
“Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thơn Việt Nam-Agribank”
Khóa luận gồm lời nói đầu, kết luận và ba chương:
Chương 1:Tổng quan về Ngân hàng điện tử.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Agribank.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Agribank.

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm và quá trình hình thành phát triển.
1.1.1. Khái niệm
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý các bài toán nghiệp
vụ ngân hàng, mở rộng các dịch vụ điện tử đã góp phần nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của NHNN, nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng, quản
trị điều hành và quản trị rủi ro của các TCTD, qua đó mà hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi đổi mới đến nay.
Hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: hình

thức ngân hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet,
cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi trường mạng; và mô hình kết hợp giữa
hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điện tử hoá các dịch vụ
truyền thống, tức là phân phối những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh
phân phối mới. Sử dụng dịch vụ này khách hàng không phải mất thời gian đến
ngân hàng giao dịch mà có thể trực tiếp thực hiện yêu cầu của mình thơng qua
website điện tử của ngân hàng. Để triển khai dịch vụ e-banking, ngân hàng
trước hết sẽ xây dựng một giao diện trực tuyến để khách hàng đăng nhập vào
hệ thồng, thực hiện lệnh giao dịch của mình trên máy tính tại bất kỳ đâu. Lệnh
này của khách hàng sau đó được chuyển đến bộ phận xử lý giao dịch điện tử
của ngân hàng để nhân viên ngân hàng tiếp tục hồn chỉnh lệnh. Có thể nói
dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
Đối với khách hàng, họ khơng cịn phải mất thời gian và chi phí giao dịch.
Đối với ngân hàng, họ không cần phải mở quá nhiều chi nhánh và điểm giao
dịch mà vẫn phục vụ được khách hàng. Hơn nữa, số lượng giao dịch được
thực hiện trong ngày cũng sẽ được cải thiện đáng kể do nhân viên giao dịch
chỉ thực hiện bước cuối cùng của khâu giao dịch là hoạch toán vào hệ thống

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

sổ sách kế toán ngân hàng mà không mất thời gian nhập chi tiết thông tin vào
màn hình giao dịch.
Vậy ngân hàng điện tử là ngân hàng mà các dịch vụ được cung cấp qua

các phương tiện kỹ thuật điện tử, khách hàng không cần đến trực tiếp tại các
chi nhánh của ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch và nắm
bắt được thơng tin tài chính của mình.
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng điện tử.
Các ngân hàng truyền thống tồn tại chủ yếu là để tiếp nhận, vận chuyển
và trao đổi những loại giấy tờ như tờ khai, hồ sơ vay tiền, thư tín dụng, phiếu
chứng nhận gửi và rút tiền, báo cáo, sổ tiết kiệm. Tuy nhiên đến giữa những
năm 1970, phần lớn các ngân hàng đã nhận thấy cao trào mở chi nhánh ồ ạt ở
thời kỳ trước giờ đây đã đến chỗ bế tắc. Mở một chi nhánh rất tốn kém vì phải
mất nhiều năm mới thu được lợi nhuận. Các ngân hàng lúc này đang bị áp lực
trong nhu cầu tìm kiếm những cách thức mới đơn giản hơn, thuận tiện hơn để
cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX,
mạng internet đã thực sự phát triển mạnh và có tác động lớn đối với ngành
ngân hàng. Công nghệ đã làm phần lớn các sản phẩm và quy trình diễn ra
trong hoạt động ngân hàng hiệu quả hơn so với thời kì trước đây.
Khi máy vi tính cá nhân bắt đầu phát triển thì một số ngân hàng tại các
quốc gia bắt đầu cung cấp cho khách hàng một phần mềm giúp họ có thể xem
số dư tài khoản và thực hiện một số lệnh thanh tốn đối với một số dịch vụ
cơng cộng như thanh toán tiền điện, nước. Đến năm 1995, dịch vụ ngân hàng
điện tử chính thức được triển khai thong qua phần mềm Quicken của công ty
Intuit Inc với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất Hoa Kỳ. Khi đó, nếu
được trang bị một máy tính, modem và phần mềm Quicken là khách hàng có
thể sử dụng được dịch vụ này. Tuy nhiên vào thời điểm đó, số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ này chưa nhiều phương thức giao dịch được ưa chuộng

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

nhất vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy.
Ngày nay, dịch vụ này trở nên khá quen thuộc với khách hàng ở tất cả
các quốc gia trên thế giới vì sự hiệu quả và tiện lợi của nó.
1.2. Một số dịch vụ Ngân hàng điện tử.
1.2.1 Ngân hàng trên mạng Internet ( Internet Banking).
Internet banking cũng là một trong những kênh phân phối các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, mang ngân hàng đến nhà, văn phòng, trường học, đến
bất kỳ nơi đâu và bất cứ lúc nào. Với máy tính kết nối Internet, bạn sẽ được
cung cấp và được hướng dẫn các sản phẩm, các dịch vụ của ngân hàng. Qua
Internet banking các bạn có thể gởi đến ngân hàng những thắc mắc, góp ý với
ngân hàng và được trả lời sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, với tính
chất bảo mật khơng cao bằng dịch vụ ngân hàng tại nhà hoặc Kiosk-banking,
dịch vụ Internet-banking vẫn còn được cung cấp hạn chế và địi hỏi q trình
xác nhận giao dịch phức tạp hơn.
1.2.2 Ngân hàng tại nhà (Home Banking).
Home-banking là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng điện tử, cho
phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với ngân hàng
(nơi khách hàng mở tài khoản) tại nhà, tại văn phịng cơng ty mà khơng cần
đến ngân hàng.
Ứng dụng và phát triển Home-banking là một bước tiến mau mắn của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình hội
nhập tồn cầu về dịch vụ ngân hàng. Đứng về phía khách hàng, Homebanking đã mang lại những lợi ích thiết thực: nhanh chóng- an toàn- thuận
tiện. Và khẩu hiệu “Dịch vụ ngân hàng 24 giờ mỗi ngày, bảy ngày mỗi tuần”
chính là ưu thế lớn nhất mà mơ hình ngân hàng “hành chính” truyền thống
không thể nào sánh được. Hiện nay, dịch vụ Home-banking tại Việt Nam đã
được nhiều ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng và triển khai rộng rãi như:


SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

Ngân hàng Á Châu. Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng ngoại
Thương VN. Ngân hàng kỹ thương, Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam …
Dịch vụ ngân hàng tại nhà được xây dựng trên một trong hai nền tảng:
hệ thống các phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ
web (Web Base), thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con
của khách hàng, thơng tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác
nhận giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc dù có một số điểm khác biệt, nhưng
nhìn chung, chu trình sử dụng dịch vụ ngân hàng tại nhà bao gồm các bước cơ
bản sau đây:
+ Bước 1: Thiết lập kết nối.
Khách hàng kết nối máy tính của mình với hệ thống máy tính của ngân
hàng qua mạng Internet, sau đó truy cập vào trang web của ngân hàng phục
vụ mình (hoặc giao diện người sử dụng của phần mềm). Sau khi kiểm tra và
xác nhận khách hàng (User ID, Password…), khách hàng sẽ được thiết lập
một đường truyền bảo mật (https) và đăng nhập (login) vào mạng máy tính
của ngân hàng.
+ Bước 2: Thực hiện yêu cầu dịch vụ.
Dịch vụ NHĐT rất phong phú và đa dạng, có thể là truy vấn thơng tin
tài khoản, thiết lập nghiệp vụ chuyển tiền, hủy bỏ việc chi trả séc, thanh toán
điện tử … và rất nhiều các dịch vụ trực tuyến khác.

Trên website (hoặc giao diện người sử dụng) có sẵn hệ thống Menu
chọn lựa và hướng dẫn cụ thể các bước để thực hiện quá trình giao dịch. Tất
cả mọi việc khách hàng phải làm chỉ là chọn dịch vụ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của dịch vụ và của ngân hàng.
Bước 3: Xác nhận giao dịch, kiểm tra thơng tin và thốt khỏi mạng
(thông qua chữ ký điện tử, xác nhận điện tử, chứng từ điện tử …) :
Khi giao dịch được thực hiện hoàn tất, khách hàng kiểm tra lại giao

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

dịch và thoát khỏi mạng, những thông tin chứng từ cần thiết sẽ được quản lí,
lưu trữ và gửi tới khách hàng khi có u cầu.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, quy trình thanh toán qua Homebanking được thực hiện tương đối phức tạp hơn với quy trình bảo mật, xác
nhận an tồn hơn. Mỗi doanh nghiệp sẽ được hệ thống Home-banking cung
cấp hai loại User có mã số truy cập, mật khẩu khác nhau được phân quyền.
Lệnh thanh toán của khách hàng chuyển đến Ngân hàng thông qua hệ thống
Home-banking được ký 2 chữ ký điện tử theo đúng quy định chứng từ của
Ngân hàng Nhà nước và hầu hết được thực hiện ngay trong ngày làm việc.
1.2.3 Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
Phone-banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, khách hàng
nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng quy định
trước, để yêu cầu hệ thống trả lời thông tin cần thiết.
Cũng như PC-banking, dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua một hệ

thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách
hàng thông qua tổng đài của dịch vụ. Thơng qua các phím chức năng được
định nghĩa trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông
qua nhân viên tổng đài.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phone-banking, khách hàng sẽ được cung
cấp một mã khách hàng, hoặc mã tài khoản và tuỳ theo dịch vụ đăng ký,
khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau. Nhìn chung, quy trình sử
dụng dịch vụ Phone-banking như sau:
- Đăng ký sử dụng dịch vụ: Khách hàng phải cung cấp các thông tin
cần thiết và ký vào hợp đồng đồng ý sử dụng dịch vụ Phone-banking. Sau đó,
khách hàng sẽ được cung cấp 2 số định danh duy nhất là mã khách hàng và
mã khố truy nhập hệ thống, ngồi ra khách hàng sẽ được cung cấp một mã
tài khoản nhằm tạo sự thuận tiện trong giao dịch vũng như đảm bảo an toàn

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

và bảo mật.
- Xử lý một giao dịch: Khi khách hàng quay số tới tổng đài, nhập mã
khách hàng và khoá truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc trên điện thoại, khách
hàng chọn phím chức năng tương ứng với dịch vụ mình cần thực hiện giao
dịch. Khách hàng có thể thay đổi, chỉnh sửa trước khi xác nhận giao dịch với
ngân hàng, chứng từ giao dịch sẽ được in ra và gửi tới khách hàng khi giao
dịch được xử lý xong.

- Qua Phone-banking, khách hàng có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ
ngân hàng như : hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu thông tin về dịch vụ
ngân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê các giao dịch, báo nợ, báo
có, cung cấp thông tin ngân hàng như lãi suất, tỷ giá hối đoái, chuyển tiền,
thanh toán hoá đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng,..thực hiện mọi lúc mọi nơi
kể cả ngồi giờ hành chính.
1.2.4 Ngân hàng qua mạng di động (mobile banking)
Mobile-banking là một dịch vụ cung cấp thông tin cho khách hàng
thông qua tin nhắn. Mobile-banking rất phổ biến hiện nay tại Việt Nam, chi
phí đầu tư thấp, dễ dàng sử dụng vì hầu như khách hàng nào cũng có máy
điện thoại di động. Dịch vụ này cung cấp thông tin số dư tài khoản cho khách
hàng khi tài khoản của họ có bất kỳ sự biến động nào, hoặc cung cấp cho họ
một cách thức vấn tin để xem tỷ giá vàng, ngoại tệ, thông tin về lãi suất,
khuyến mại, số dư tài khoản, 5 giao dịch gần nhất… thông qua gửi SMS theo
cú pháp quy định sẵn. Về ngun tắc, đây chính là quy trình thơng tin được
mã hoá, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di
động của khách hàng (Điện thoại di động, Pocket PC, …).
Muốn sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần đăng ký, cung cấp số
điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh tốn. Sau đó, khách
hàng được cung cấp một mã số định danh (ID), mã số này sẽ được chuyển

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng


thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thơng tin
khách hàng khi thanh tốn nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các
thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số
định danh khách hàng còn được cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách
hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn u
cầu. Sau khi hồn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên
chính thức và đủ điều kiện để thanh tốn thơng qua điện thoại di động.
Mobile-banking còn là một kênh quảng bá cho khách hàng các sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng, là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng
qua hệ thống mạng điện thoại di động, là phương tiện bán hàng của Ngân
hàng thơng qua các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng…
1.2.5 Kiosk ngân hàng:
Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách
hàng với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các
trạm làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực
hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng
nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục
vụ mình. Đây cũng là một hướng phát triển đáng lưu tâm cho các nhà lãnh
đạo các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3 Lợi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.1. Đối với Ngân hàng .
Thông qua webside của mình, ngân hàng có khả năng giới thiệu, cung
cấp dịch vụ và sản phẩm mới, do đó làm giảm chi phí bán hàng, tiếp thị.
Internet Banking giúp ngân hàng tiết kiệm đáng kể chi phí cố định mở
văn phịng giao dịch và giảm được số nhân viên. Giao dịch qua mạng giúp rút
ngắn thời gian tác nghiệp, chuẩn hóa các thủ tục, quy trình, nâng cao hiệu quả
tìm kiếm và sử lý chứng từ. phí giao dịch qua internet được đánh giá là ở mức

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40


9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

thấp so với giao dịch truyền thống.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, ngân hàng có thể cung cấp
dịch vụ ngân hàng bán lẻ với tốc độ cao và lien tục. Điều quan trọng hơn là
Internet banking cịn có thể giúp các ngân hàng thực hiện chiến lược tồn cầu
hóa, vươn tới mọi nơi mà khơng cần mở thêm chi nhánh. Ngồi ra, Internet
banking cịn là cơng cụ giúp ngân hàng quảng bá, khuếch trương thương hiệu
một cách sinh động và hiệu quả.
Chính những tiện ích có được từ cơng nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ
nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ internet banking đã thu hút khách hàng
và giúp ngân hàng có những khách hàng trung thành. Với mơ hình ngân hàng
hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ
cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của internet
banking là rất cao.
1.3.2. Đối với khách hàng.
Tiện lợi, tiết kiệm thời gian: với internet banking, khách hàng có thể
giao dịch với ngân hàng thông qua mạng Internet tại bất cứ lúc nào 24/7 và
bất cứ nơi đâu (tại nhà riêng hay ở văn phịng, khi đang ở trong hay ngồi
nước). Internet banking đặc biệt thích hợp đối với khách hàng ln di chuyển
vị trí, có ít thời gian đến ngân hàng giao dịch hoặc có số lượng giao dịch với
ngân hàng không nhiều, số tiền giao dịch mỗi lần không lớn.
Tiết kiệm chi phí: chi phí cho việc giao dịch qua mạng thấp hơn rất
nhiều so với việc khách hàng thực hiện giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, do
khách hàng khơng phải tốn chi phí đi lại, cũng như khơng phải trả phí dịch vụ

cho ngân hàng.
Các sinh viên khi đi du học, gia đình có thể thực hiện chuyển tiền thơng
qua thẻ quốc tế nhanh và chi phí thấp hơn so với chuyển tiền qua bưu điện.

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

1.3.3 Đối với nền kinh tế
Việc tiêu dùng chủ yếu bằng tiền mặt có rất nhiều hạn chế. Nhà nước
phải bỏ ra một chi phí nhất định hằng năm trong việc in và quản lí số lượng
tiền in ra cho thị trường. việc khó khăn xác định chính xác lượng tiền lưu
hành trong dân khiến cho nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc đưa ra các
chính sách tài khóa nhằm đảm bảo một thị trường tài chính ổn định. “Ngân
hàng điện tử ’’ với sự phổ biến sử dụng tài khoản cá nhân và tiền điện tử giao
dịch tài khoản làm cải thiện khả năng thanh tốn trong thị trường tài chính. Ngân
hàng điện tử giúp cho nhà nước có thơng tin đầy đủ về việc thực hiện thu nộp
thuế một cách nhanh chóng và cập nhật. Cùng với xu hướng tồn cầu hóa và sự
phát triển rộng khắp trên toàn thế giới của thương mại điện tử, ngân hàng điện tử
chính là chiếc cầu nối cho sự hội nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
quốc tế mà khơng địi hỏi quá nhiều nỗ lực của chính phủ.
1.4. Hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.4.1 Đối với ngân hàng
- Để xây dựng hệ thống giao dịch điện tử địi hỏi ngân hàng phải có
một lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ

thuật, trang bị máy móc thiết bị làm việc, xây dựng, phát triển phần mềm, đào
tạo nguồn nhân lực, chưa kể đến các chi phí bảo hành, duy trì và phát triển hệ
thống sau này – một lượng chi phí mà khơng phải ngân hàng nào cũng có thể
sẵn sàng đầu tư. Đây là một trong những khó khăn vướng mắc hiện nay trong
q trình hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, q trình phát triển các dịch vụ
ngân hàng điện tử.
- Vấn đề an toàn, bảo mật thông tin, bảo mật nguồn dữ liệu là vấn đề
cực kỳ quan trọng, nó mang ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Rủi ro lớn nhất trong hoạt động e-banking là vấn đề an
ninh, bảo mật, khi hệ thống bị xâm phạm, bị giả mạo, lừa đảo trong thanh
toán, chi trả. Vấn đề này phụ thuộc rất lớn vào các giải pháp công nghệ, giải
SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

pháp kỹ thuật, các chương trình phần mềm về mã khóa, chữ ký điện tử, cũng
như hệ thống pháp lý về hoạt động của e-banking.
- Địi hỏi cơ sở hạ tầng truyền thơng, cơng nghệ thơng tin phải đáp
ứng được nhu cầu, điều này địi hỏi sự nỗ lực của cả quốc gia chứ không riêng
ngân hàng nào.
1.4.2 Đối với khách hàng
Ngân hàng điện tử đã làm tăng sự lệ thuộc của con người vào máy tính
điện tử và mạng internet. Khách hàng cần có máy vi tính, modem, tài khoản
internet. Đây là một khoản chi phí đầu tư ban đầu khơng nhỏ. Thêm nữa,
người sử dụng cũng phải nắm được những thao tác và kiến thức cơ bản nhất

để sử dụng máy tính. Điều này hồn tồn khác biệt so với q trình giao dịch
trực tiếp tại ngân hàng: bất cứ khách hàng nào cũng có thể đến thẳng ngân
hàng tiến hành giao dịch trực tiếp và được nhân viên ngân hàng hướng dẫn
những thủ tục cần thiết một cách chi tiết nhất.
Vấn đề bí mật, an tồn cho khách hàng là điều đáng lo ngại nhất. có lẽ
đây là lí do chủ yếu mà một số lượng khơng nhỏ các khách hàng cịn tỏ ra
ngần ngại và lưỡng lự khi quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
Phần lớn tài sản và của cải họ cất giữ trong tài khoản họ gửi tại ngân hàng,vậy
thì việc họ lo lắng về mức độ an tồn khi sử dụng loại hình dịch vụ mới này là
điều dễ hiểu. khách hàng vẫn cảm thấy yên tâm hơn nếu được cầm trong tay
những chứng từ giao dịch bằng giấy tờ cụ thể để làm bằng chứng, trong
trường hợp xảy ra tranh chấp thì chứng từ sẽ là bằng chứng đáng tin cậy hơn.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng
điện tử.
1.5.1 Cơ sở hạ tầng và Sự phát triển của thương mại điện tử.
Dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời dựa trên sự phát triển của thương mại
điện tử và bưu chính viễn thơng. Do đó cơ sở hạ tầng kỷ thuật và thương mại
điện tử có phát triển thì ngân hàng điện tử mới phát triển. Ngân hàng điện tử
SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

là một dịch vụ có tính ứng dụng hàm lượng cơng nghệ thơng tin cao, nó sử
dụng mạng Internet và mạng di động để cung cấp dịch vụ. Các yếu tố như
dung lượng đường truyền internet, tính ổn định của đường truyền, mức độ tin

học hóa trong dân cư ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cung cấp dịch vụ. Và
khơng ít khách hàng sử dụng dịch này nhằm mục đích thanh tốn cho hoạt
động thương mại điện tử. Ngược lại dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển cũng
là một nhân tố thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
1.5.2 Mơi trường pháp lí
Dịch vụ ngân hàng điện tử muốn hoạt động được được trước tiên nó
phải được cơng nhận vể mặt pháp lý. Bất kỳ một hoạt động nào muốn phát
triển một cách an tồn và hiệu quả thì cũng cần có một hành lang pháp lý an
toàn. Đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những dịch vụ gặp
nhiều rủi ro trong vấn đề bảo mật, và an ninh điện tử. Do đó nó lại càng cần
một mơi trường pháp lý an toàn để đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng cũng
như quyền lợi của khách hàng. Môi trường pháp lý cần thiết cho dịch vụ ngân
hàng điện tử bao gồm: Luật giao dịch điện tử, luật thương mại điện tử, luật xử
lý tranh chấp đối với các giao dịch điện tử.
Môi trường pháp lý sẽ tạo hành lang pháp lý để ngân hàng triển khai
dịch vụ ngân hàng điện tử của mình cũng như tạo sự tin tưởng cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ.
1.5.3. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin.
Ngân hàng điện tử ra đời, như trên đã phân tích, là do sự phát triển
mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin. Chính vì vậy, chỉ có thể tiến hành thực tế
và một cách có hiệu quả các hoạt động của ngân hàng điện tử khi có một hạ
tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin đủ năng lực. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở cơng
nghệ thơng tin bao gồm hai mặt: một là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ
và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế (đủ rẻ tiền để đơng đảo người có thể
tiếp cận được). Do tính chất đặc biệt quan trọng của công nghệ thông tin trong
SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

sự phát triển của ngân hàng điện tử, nên các ngân hàng muốn phát triển loại
hình dịch vụ này cần phải có nguồn vốn quan trọng ban đầu để đầu tư và hoàn
thiện hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin của ngân hàng mình.
1.5.4. Nguồn nhân lực.
Khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể các ngân hàng giảm
được đáng kể nguồn nhân lực do có nhiều cơng đoạn được tự động hố và có
máy móc hỗ trợ đắc lực. Nhưng cũng chính điều này địi hỏi mỗi nhân viên
ngân hàng phải trang bị cho mình những kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng
tin một cách có hiệu quả, có thói quen làm việc bằng các phương tiện điện tử,
đồng thời các nghiệp vụ ngân hàng lại các phải nắm chắc hơn vì họ khơng cịn
làm việc trực tiếp với khách hàng nữa. Ngồi ra, các ngân hàng cần phải có
đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh. Con người luôn là nhân tố quyết định
đến sự thành cơng của bất kì hoạt động nào, phát triển nhân lực mạnh mẽ sẽ
góp phần to lớn cho những thành công của ngân hàng điện tử.
1.5.5. Tính cạnh tranh.
Cạnh tranh là động lực của sự phát triển. Chỉ có cạnh tranh, các ngân
hàng mới tự đổi mới mình để khỏi bị tụt hậu với các ngân hàng khác. Càng
cạnh tranh nhiều các ngân hàng càng phải hồn thiện mình hơn, đưa ra các
dịch vụ tốt hơn, hồn hảo hơn, nhiều tiện ích hơn để có thể thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
Ngày nay, các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng Việt
Nam nói riêng đã nhận thức được những đặc tính ưu việt của ngân hàng điện
tử so với ngân hàng truyền thống nên đã, đang và sẽ lựa chọn, phát triển loại
hình dịch vụ ngân hàng điện tử để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe
của khách hàng.
Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà các dịch vụ được cung cấp qua các

phương tiện kỹ thuật điện tử, khách hàng không cần đến trực tiếp tại các chi
nhánh của Ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch và nắm bắt
SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

được thơng tin tài chính của mình. Ngân hàng điện tử ra đời mang lại lợi ích
to lớn cho ngân hàng, chi phí ban đầu và chi phí cho cơng tác điều hành giảm
xuống đáng kể, năng suất làm việc của nhân viên nâng cao và quan trọng là
được khách hàng quan tâm tới và được đánh giá là những tổ chức hàng đầu về
ứng dụng kỹ thuật tiến bộ cho phép ngân hàng có thể phục vụ khách hàng
24/24 giờ và ở mọi lúc, mọi nơi.
1.5.6. Các yếu tố thuộc về khách hàng.
1.5.6.1.Sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Nước ta là nước đang phát triển, trình độ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cịn
rất thấp nên việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thanh toán hàng ngày là
rất khó khăn cũng như thói quen dùng tiền mặt lâu đời khó có thể thay đổi
Tạo sự biết đến và cho họ thấy được tính ưu việt của dịch vụ này là sự
cần thiết cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Ở Mỹ khi mới ra đời
dịch vụ này phải cần một thời gian rất dài để lơi kéo người dân bỏ thói quen
tiêu dùng tiền mặt thì ở Việt Nam để hồn thiện việc này khơng phải là một
sớm một chiều mà có thể làm được. Do đó ngân hàng tăng cường hoạt động
marketing mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ này và nhanh chóng
chiếm lấy thị phần khi mà các ngân hàng khác chưa kịp triển khai.
1.5.6.2.Trình độ và mức thu nhập của người dân.

Đây là một sản phẩm của cơng nghệ hiện đại, địi hỏi người dân phải có
trình độ nhất định mới có thẻ sử dụng dịch vụ này, mặt khác sử dụng những
dịch vụ này chỉ thực sự tiện ích khi người dân đã trang bị cho mình được các
phương tiện như máy tính có mạng Internet, điện thoại di động…Do đó nó
phụ thuộc rất lớn vào mức thu nhập của người dân, cũng như mặt bằng trình
độ dân cư.

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM-AGRIBANK
2.1. Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam gọi tắt là
Ngân hàng Nông nghiệp (NHNo), được thành lập ngày 26/03/1988 theo nghị
định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ).Với:
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên viết tắt: NHNo&PTNT (Agribank)
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agricuture Rural Development
Bank (VBARD).
Trụ sở chính: Số 2 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
NHNo&PTNT là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hạng đặc biệt tổ
chức theo mơ hình tổng cơng ty nhà nước, bao gồm các thành viên có quan hệ

gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, cơng nghệ thông tin, đào tạo,
nghiên cứu, tiếp thị… Hoạt động theo luật của tổ chức Tín dụng; là một trong
những NHTM hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực chiếm trên
70% thị phần thị trường tài chính Nơng nghiệp ở Việt Nam, đầu tư vốn phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH, hoạt động trong các
lĩnh vực chủ yếu:
Kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong và ngoài
nước.
Đầu tư các dự án đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng,
đầu tư cho chính phủ, các thành phần kinh tế. Trước hết trong các lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động với phương châm vì sự thịnh
SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng. Với vị thế vững
vàng trên thị trường, NHNo đã phát huy được nhiều thế mạnh của mình, có
nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp CNH – HĐH và
phát triển kinh tế đất nước, được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành
lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nơng thơn.
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ
Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện,
Phịng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành
trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nơng nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một
số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng,
Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông
nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phịng đại diện Ngân hàng Nơng nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nơng nghiệp được thành lập văn phịng
miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Dịnh.

Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh
thành phố trực thuộc Ngân hàng Nơng nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao
dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền
Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phịng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng
nơng nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện,
thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng
nơng nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nơng
nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông
nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam có 2
cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt
về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ,
Ngân hàng Nơng Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mơ hình Tổng cơng ty Nhà
nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy
giúp việc bao gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân
biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị
không kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo,
Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

18



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

người nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan
nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước
hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài
sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn
hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp
200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước
100 tỷ đồng. Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, khơng vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban
đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực
chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và
phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả
trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được
mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, q trọng. Chính vì những kết quả như vậy,
ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo
đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nơng nghiệp chính là
người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo
tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam..

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại
hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt
Nam. Tập trung thanh tốn quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở
giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ
của tồn hệ thống) Sở Giao dịch II khơng làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài
khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối
mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều
được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc
mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan
hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài
chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi
mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có
hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu
đầu tưu vào khu vực kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Ngồi hệ thống thanh
tốn quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.

Tiến hành đổi mới toàn diện mơ hình tổ chức, màng lưới kinh doanh
theo hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh
doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng
đơn giản hố các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung
mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hố cơng nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hố tài chính, nâng
cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế tốn hiện hành theo chuẩn

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mơ hình NHTM hiện
đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ
ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002,
NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002
NHNo là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc
NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA .
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu
giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nơng nghiệp đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại
nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mơ hình tổ chức từng

bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy
lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ
trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài
sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với
ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng
trong đó cho vay nơng nghiệp nơng thơn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ
gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn
doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn
là vốn huy động.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ
đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng
dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nơng nghiệp nông
thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nơng Đức Mạnh

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng

tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988
- 26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng,
nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần
thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu

Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam. Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
thương mại, năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ
mới về tổ chức và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm
2002. Cũng trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ
đồng, nâng tổng vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định
chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các
chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước,
Agribank tích cực triển khai Nghị định số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng
kết 10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định vai trị chủ lực
trong đầu tư cho nơng nghiệp, nơng thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông”
luôn chiếm 70% tổng dư nợ tồn hệ thống. Năm 2010, Agribank chính thức
vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với
trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc
biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank
chính thức khai trương Chi nhánh nước ngồi đầu tiên tại Campuchia.
Agribank chính thức cơng bố thành lập Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là
Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. 2010 cũng là năm Agribank tổ chức

SV: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp Ngân hàng- K40

22



×