Đề Án môn học Kế Toán
MỤC LỤC
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
Đề Án môn học Kế Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
VL : Vật liệu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
CCDC: Công cụ dụng cụ
TSCĐ: Tài sản cố định
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
XDCB: Xây đựng cơ bản
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
Đề Án môn học Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
***
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế có sự
quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN như hiện nay
đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ, từ đó
mới có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy vậy cơ hội luôn đồng
nghĩa với thử thách và khó khăn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải có các chiến
lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi
hoạt động kinh tế. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành
một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế toán cung cấp
đã trở lên rất cần thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm
quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn một cách có hiệu quả. Nó cung cấp toàn
bộ thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính phát sinh trong
đơn vị, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định. Nó đảm bảo
thu chi thanh toán đúng chế độ, sử dụng vật tư lao động định mức đúng
ngân sách, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, cung cấp kịp thời và
đầy đủ các số liệu và tài iệu trong việc điều hành SXKD trong đơn vị, lập
và gửi các báo cáo tài chính lên cấp trên theo định kỳ. Nói chung công tác
hạch toán kế toán là một công cụ hoạt động đắc lực cho công tác quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất kế toán NVL, CCDC là một khâu quan trọng vì
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc sử dụng
NVL, CCDC hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh tranh
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
1
Đề Án môn học Kế Toán
cho sảm phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh được (tiêu thụ
dược) thì sản phẩm đó phải có đầy đủ các yếu tố chất lượng, kiểu dáng và giá
cả. Ngoài ra hạch toán CVL, CCDC còn rất cần thiết cho hoạt động SXKD, nó
chỉ cho doanh nghiệp ưu, nhược điểm trong từng thời kỳ sản xuất để từ đó
doanh nghiệp có hướng đi mới và hoàn thiện mình trong công việc.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với
sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL, CCDC trong doanh
nghiệp sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán NVL-CCDC' để viết đề án
môn học. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm 3 phần cơ bản.
Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC ở các doanh nghiệp Việt
Nam.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
2
Đề Án môn học Kế Toán
PHẦN MỘT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL - CCDC TRONG
DNSX
1- Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a- Khái niệm nguyên vật liệu: Vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc do doanh nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của Doanh
nghiệp.
b- Khái niệm công cụ dụng cụ: CCDC là những tư liệu lao động không có đủ
các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ, vì
vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.
2 - Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a - Nguyên vật liệu:
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản
xuất đó, vật liệu bị tiêu hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết
một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào loại
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
b - Công cụ dụng cụ:
Mặc dù được quản lý nhưng kế toỏn CCDC có những đặc điểm giống TSCĐ
vì đều là tư liệu lao động. Đó là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá
trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dần từng bộ
phận giá trị hao mòn vào chi phí SXKD trong kỳ, kế toán phải sử dụng các phương
pháp, phương pháp phân bổ một lần và phương pháp phân bổ nhiều lần.
3 - Nguyên tắc kế toán NVL, CCDC:
Đảm bảo 5 nguyên tắc- Theo quy định hiện nay, doanh nghiệp chỉ được lựa
chọn áp dụng 1 trong 2 phương pháp: KKTX hoặc KKĐK trong quá trình kế toán
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
3
Đề Án môn học Kế Toán
các loại vật tư, thành phẩm, hàng hoá, các loại hàng tồn kho.
- Kế toán nhập xuất tồn kho VL và CCDC phải phản ánh theo giá thực tế hoặc
còn gọi là giá gốc, là loại giá phản ánh đầy đủ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải
trả trong quá trình thu mua NVL, CCDC. Đây là một loại giá có giá trị về mặt thanh
quyết toán.
- Kế toán VL và CCDC phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt hiện vật và
giá trị. Kế toán phải theo dõi chi tiết VL và CCDC theo từng kho, từng loại. Việc bố
trí, sắp xếp VL và CCDC trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản,
thực hiện cho công việc hập xuất và theo dõi kiểm tra. mặt khác phải xây dựng định
mức dự trữ, xác định rõ thời hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để phòng ngừa, trường hợp
thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc
xây dựng định mức dự trữ kế toán phải xây dựng định mức tiêu hao VL và CCDC
cho từng chi tiết, bộ phận quản lý.
- Đối với các CCDC xuất dùng phân bổ 2 lần hoặc nhiều lần kế toán phải theo
dõi chi tiết cho từng khoản chi phí theo từng nội dung sử dụng để đảm bảo thời hạn
sử dụng theo quy định và tổng số chi phí phân bổ cho phù hợp với số chi phí phát
sinh theo từng đối tượng phải chi phí.
- Vào thời điểm cuối năm nếu xét thấy VL và CCDC tồn kho có khả năng bị
giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp được phép lập dự
phòng giảm giá. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung được tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
4 - Nhiệm vụ của kế toán NVL - CCDC.
a- Nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển
nhập xuất, tồn kho VL và CCDC, tính giá thực tế vật liệu thu mua và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch cung ứng VL và CCDC về số lượng, chất lượng mặt hàng.
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và phòng ban thực hiện các
chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết về kế toán VL & CCDC
theo đúng chế độ và đúng phương pháp kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất VL & CCDC, định mức
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
4
Đề Án môn học Kế Toán
dự trữ, định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu,
ứ đọng, kém phẩm chất, xác định số lượng và giá trị VL, CCDC tiêu hao, phân bổ
chính xác chi phí này cho các đối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệt, lập các báo cáo về VL và phân
tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng VL.
b - Tác dụng:
- Tổ chức công tác kiểm tra NVL, CCDC kịp thời, đầy đủ, chính xác và nghiêm túc
là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch toán giỏ thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Nhờ có công tỏc hạch toán VL, CCDC mà doanh nghiệp biết được tình hình
sử dụng VL, CCDC rồi từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hạch toán VL, CCDC cung cấp những thông tin hữu ích, giúp cho doanh
nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản
xuất.
5 - Phân loại NVL-CCDC:
a - Phân loại nguyên vật liệu:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp cụ thể mà VL trong các doanh nghiệp có sự
phân chia khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Nhìn chung vật liệu dược chia thành các loại sau:
* Vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới như sắt, thép trong công
nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, gạch, ngói, xi măng trong công
nghiệp xây dựng cơ bản, hạt giống, phân bón trong nông nghiệp bán thành phẩm
mua ngoài kế toán cũng phản ánh vào NVL.
* Vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động nhưng VL phụ không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. VLP có vai trò phụ trong quá trình SXKD,
được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện nâng cáo tính năng, chất lượng của sản
phẩm đảm bảo cho công cụ lao động tiến hành hoạt động bình thường, hoặc phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật công nghệ quản lý ví dụ như: dầu mỡ bôi trơn, máy móc trong sản xuất
công nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp.
* Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình SXKD. Nhiên
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
5
Đề Án môn học Kế Toán
liệu gồm có: xăng, dầu mỡ, hơi đốt, than, củi
* Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết phụ tùng, máy móc, thiết bị mà
doanh nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc thiết bị.
* Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, vật kết cấu dùng cho công tỏc xây lắp, XDCB.
* Phế liệu: Là những VL loại ra trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, phế
liệu đã mất hết hoặc mất một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu như sắt, thép vụn, gỗ
vụn, gạch ngói vỡ
* VL khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên, các loại VL
này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý TSCĐ.
Như vậy: - Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của
doanh nghiệp được chia thành NVL trực tiếp dùng vào SXKD và NVL dùng cho
các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản
phẩm.
b- Phân loại CCDC:
Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá
trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng VL, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên
dùng để làm việc.
- Các lán trại tạm thời, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất, các ngành XDCB.
6- Đánh giá NVL, CCDC:
Tính giá NVL, CCDC thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL,
CCDC. Theo quy định VL, CCDC được tính theo giá gốc (giá thực tế). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà trong giá
thực tế có thuế hoặc không có thuế.
a- Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế:
Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
6
Đề Án môn học Kế Toán
các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tạo ra VL, CCDC đó.
a1- Giá thực tế VL, CCDC nhập kho:
Giá thực tế của VL, CCDC được xác định theo từng nguồn nhập.
* Với VL, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế của
VL, CCDC
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+
Các khoản
giảm trừ
- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi.
- Các khoản giảm trừ gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng
mua bị trả lại).
* Với VL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến.
Giá thực tế = Giá xuất kho + chi phí liên quan (vận chuyển, bốc dỡ ) + chi phí chế biến.
* Với VL, CCDC nhận vốn góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh:
Giá thực tế = Giá đánh giá (giá thoả thuận 2 bên) + chi phí liên quan tiếp nhận.
* Với VL, CCDC được tài trợ, biếu tặng:
Giá thực tế =
Giá tương đương tại thời
điểm nhận được
+
Chi phí tiếp
nhận
* Với VL, CCDC tự gia công, chế biến.
Giá thực tế = Giá thành sản xuất thực tế.
a2- Giá thực tế VL, CCDC xuất kho:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, của yêu cầu quản
lý và trình độ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau:
*Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng được tính theo công thức:
Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lượng VL
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
- C1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị
Bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
7
Đề Án môn học Kế Toán
cả kỳ dự trữ
vật liệu nhập kho trong kỳ
→
Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, dễ làm.
+ Nhược: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
C2:Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước:
Giá đơn vị BQ
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Theo phương pháp này, trong kỳ khi xuất kho sẽ sử dụng đơn vị giá bình
quân. Giá đơn vị bình quân là giá đơn vị của số vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.
→
Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
VL trong kỳ.
+ Nhược: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả VL kỳ
này.
C3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị BQ
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của lần
nhập đó
Số lượng tồn kho trước khi nhập + Số lượng của lần nhập
đó
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trước đó.
→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật.
+ Nhược: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FiFo).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số VL vào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thược tế của từng số hàng xuất.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
8
Đề Án môn học Kế Toán
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL mua trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị VL tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFo).
Theo phương pháp này, VL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất VL nào sẽ tính theo giá thực tế của VL đó. Do vậy, phương pháp này có
tên là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít loại VL hoặc VL sử dụng ổn
định, có tính tách biệt và nhận diện được.
b- Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ VL biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ
=
Giá hạch toán của vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
X Hệ số giá
→ Trong đó:
- Giá hạch toán xuất dùng = Số lượng xuất x Đơn giá hạch toán
- Hệ số giá (H) =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán Vl nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ VL chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ VL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung chính là một "Thủ
thuật" của kế toán, nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng
loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương
pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ở trên.
Trên đây là các phương pháp tính giá VL, CCDC xuất dùng, mỗi phương pháp
đều có nội dung, ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp cần
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
9
Đề Án môn học Kế Toán
phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD của mình, khả năng trình độ của cán bộ
kế toán cũng như yêu cầu quản lý mà vận dụng thích hợp. Việc áp dụng phương
pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán tức là dùng phương pháp nào thì phải thống nhất với
phương pháp đó trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
II- KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC
1- Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết NVL, CCDC:
a- Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành như phiếu nhập kho, phiếu xuất
khẩu
Mọi hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp đều liên quan đến việc xuất, nhập VL, CCDC. Vịêc nhập, xuất này phải lập
chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ quy định
ghi chép ban đầu về vật tư.
Một chứng từ kế toán phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm
xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu tách nhiệm về nghiệp vụ và người lập chứng
từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến
động NVL, CCDC, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ sách kế toán.
Để kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất của từng thứ NVL, CCDC, thực
hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về NVL, CCDC, hệ thống chứng
từ kế toán bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất khẩu (Mẫu 02-BH).
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
10
Đề Án môn học Kế Toán
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 05-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối cùng (Mẫu 07-VT).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ kế toán cho phù hợp.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, chính
xác, đúng quy định về kiểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập chứg từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ.
b- Sổ sách kế toán:
Tại mỗi doanh nghiệp các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là khác
nhau. Tuỳ thuộc vào phương pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán sao cho
phù hợp.
Một số sổ kế toán thường được sử dụng:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT): được sử dụng để theo dõi số lượng nhập - xuất
- tồn của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do Phòng kế toán lập và
ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính sau đó giao cho thủ kho để
ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn NVL, CCDC về mặt giá trị và số lượng.
- Sổ kế toán chi tiết, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển: Được sử dụng để hạch
toán tình hình biến động VL, CCDC cả về mặt giá trị và mặt số lượng ở phòng kế
toán.
Ngoài các sổ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng nhập,
xuất, bảng luỹ kế, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC nhằm
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trực tiếp được đơn giản, nhanh chóng, kịp
thời.
Các chứng từ được lập phải được tập trung vào bộ phận kế toán của doanh
nghiệp để kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
11
Đề Án môn học Kế Toán
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính chính xác của số liệu.
Trên cơ sở các chứng từ kế toán, tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại theo chứng từ
nhập, xuất, từng loại NVL, CCDC từng kho. Từ đó tập hợp số liệu ghi vào sổ kế
toán chi tiết, sổ tổng hợp NVL, CCDC.
2 – Hạch toán chi tiết NVL:
Hạch toán chi tiết VL, CCDC phải được thực hiện song song ở kho và ở
phòng kế toán. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC ở kho là một bộ phận hạch
toán VL, CCDC trong doanh nghiệp. Ở kho, thủ kho là người chịu trách nhiệm về
vật chất và tổ chức ghi chép, bảo quản, dự trữ bằng chỉ tiêu hiện vật. ở Phòng kế
toán, với chức năng và nhiệm vụ của mình thông qua các chỉ tiêu giá trị và giám sát,
kiểm tra tình hình nhập - xuất, dự trữ và bảo quản VL, CCDC trong quá trình
SXKD.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết VL, CCDC
giữa kho và Phòng kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện 1 trong 3 phương
pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
a- Phương pháp thẻ song song:
* Nội dung:
- Tại kho: Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC đều được thực hiện trọn vẹn
trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại NVL, CCDC.
Căn cứ vào số lượng chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC thủ kho ghi số lượng
thực nhập và thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất thủ
kho phải tiến hành tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp chứng từ, tính ra số lượng tồn kho
và ghi vào thẻ kho một cách cẩn thận.
Định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành lập bảng kê
nhập - xuất - tồn NVL, CCDC.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kho, kế toán chi tiết VL, CCDC
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
12
Đề Án môn học Kế Toán
cho từng danh điểm vật liệu tư, vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ (sổ)
này có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị hàng ngày
hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ xuất kho, thủ kho chuyển tới nhân viên
kế toán VL, nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiến ghi đơn giá hạch toán và tính
ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi chép các nghiệp vụ xuất nhập vào thẻ kế toán chi tiết
VL có liên quan, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiến với thẻ kho, các số liệu
phải khớp và đúng.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về mặt gía trị
của từng loại NVL, CCDC. Số liệu của bảng này dược đối chiếu với số liệu của bộ
phận kế toán tổng hợp, ngoài ra để quản lý thủ kho, nhân viên kế toán còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
* Trình tự ghi chép:
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản và kiểm tra đối chiếu số liệu đơn giản.
- Nhược điểm: Ghi trùng về chỉ tiêu, số lượng giữa thủ kho và Phòng kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại về VL,
CCDC, có ít nghiệp vụ nhập, xuất. Trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
b- Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ xuất nhập
kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó
thực hiện tập hợp các chứng từ nhập xuất theo từng thứ hàng hoá. Sổ đối
chiếu luân chuyển được kế toán dùng mở cho cả năm và được ghi một lần vào
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
13
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho
Số chi tiết NVL,
CCDC
Sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu(Bảng kê tính giá)
Bảng tổng hợp Nhập-
xuất tồn kho VL-CCDC
Thẻ
kho
Đề Án môn học Kế Toán
cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từnng thứ hàng vật tư, hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu thành tiền, trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho. Mỗi
thứ vật tư, hàng hoá được ghi 1 dòng trên sổ kế toán. Sau khi hoàn thành công
vịêc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ
này với số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán có liên quan nếu cần.
* Trình tự ghi chép:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ song
song.
- Nhược điểm: Vẫn ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và phòng kế
toán. Hạn chế vịêc kiểm tra thường xuyên.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất
và không có nhân viên kế toán chi tiết.
c - Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nội dung:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL,
CCDC về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng trên thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm vật tư. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp
tất cả các chứng từ nhập xuất rồi phân loại theo từng nhóm NVL, CCDC theo quy
định.
Sau khi phân loại thì lập phiếu giao nhận chứng từ. Phiếu này được lập cho
từng loại phiếu: Phiếu nhập riêng, phiếu xuất riêng. Khi đã lập xong phiếu giao
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
14
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập vật
liệu
Bảng kê xuất vật
liêu
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất, tồn
kho vật
liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
liệu
Đề Án môn học Kế Toán
nhận chứng từ, thủ kho nộp lại cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất VL,
CCDC.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho kiểm tra, ghi số lượng NVL, CCDC tồn
của từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng
cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân viên kế toán
NVL, CCDC phụ trách kho thì phải thường xuyên hoặc định kỳ xuống kho hướng
dẫn hoặc kiểm tra việc ghi chép thẻ và thu nhận chứng từ rồi ký tên vào phiếu giao
nhận chứng từ.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán NVL, CCDC nhận được các phiếu nhập
và phiếu giao nhận chứng từ tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hoá đơn, giấy vận
chuyển. Sau đó tính giá của các chứng từ, tổng cộng các chứng từ theo từng nhóm VL,
CCDC rồi ghi vào cột thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá, kế toán ghi vào bảng luỹ
kế nhập - xuất - tồn kho VL, CCDC. Bảng này được mở cho từng kho, số cột trong
các phần nhập, xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định của kế toán xuống
kho nhận chứng từ.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được đối chiếu với cột "số
tiền" trên sổ số dư.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
15
Đề Án môn học Kế Toán
* Trình tự ghi chép:
- Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, giảm bớt
được khối lượng ghi chép của kế toán → công việc được tiến hành đều đặn trong
tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị cho nên muốn biết tình hình
tăng giảm vật tư thì xem ở tại kho, khó khăn cho việc kiểm tra giữa kho và phòng
kế toán hoặc nếu có sai sót thì rất khó kiểm tra.
→ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VL,
CCDC, khối lượng vật tư hàng hoá nhập, xuất nhiều, trình độ chuyên môn của kế toán trong
doanh nghiệp cao, doanh nghiệp xây dựng được giá hạch toán vật tư.
Ghi chú: (→): Ghi hàng ngày.
( ⇒ ): Ghi cuối tháng.
( ): Đối chiếu kiểm tra.
III - KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC:
1- Phương pháp kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
(Áp dụng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
a - Tài khoản sử dụng:
* TK 151: "Hàng mua đang đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại VL, CCDC , hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
cuối tháng hàng chưa về nhập kho.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
16
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhân
chứng từ nhập
Bản lũy kế nhập,
xuất tồn kho vật liệu
Sổ số
dư
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
liệu
Thẻ
kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứn từ xuất
Bản
tổng
hợp
nhâp,
xuất
tồn kho
vật
liệu
Đề Án môn học Kế Toán
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường tăng.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường giảm (hàng đi đường kỳ trước
đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc đã giao cho khách
hàng).
+ Dư nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường đầu và cuối kỳ.
* TK 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này được dùng để phản ánh theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại nguyên VL, theo giá thực tế.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL, tăng trong kỳ (mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận vốn góp ).
+ Bên có: Phản ánh giá trị thực tế của NVL giảm trong kỳ (xuất dùng, xuất
bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt ).
+ Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho.
- Tài khoản này có thể mở được chi tiết cho từng loại, từng nhóm của VL tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phương tiện kế toán của doang nghiệp.
* TK 153 "Công cụ, dụng cụ".
Tài khoản nàu được dùng để phản ánh theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại CCDC.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của CCDC
trong kỳ (mua, phát hiện thừa )
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực tế của CCDC
trong kỳ (xuất dùng, phát hiện thừa ).
* Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của CCDC tồn kho.
* Ngoài ta để kế toán VL, CCDC kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác như: 111, 112, 133, 1331, 141, 222, 621.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
17
Đề Án môn học Kế Toán
b - Sơ đồ hạch toán tổng quát VL, CCDC theo phương pháp KKTX (tính VAT
theo phương pháp khấu trừ):
TK 111, 112, 331,311… TK 152, 153 TK 621, 627, 641,
642
2- Phương pháp kế toán VL, CCDC xuất kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
a- Tài khoản sử dụng:
Phương pháp KKĐK không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập,
xuất kho vật tư, hàng hoá ở các tài khoản hàng tồn kho (152, 153, 156 ). Các tài
khoản này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày
việc nhập hàng được phản ánh ở TK 611 "Mua hàng", cuối kỳ kiểm kê hàg tồn kho,
sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho theo công thức.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
18
TK 133
TK 151
TK 411
TK 338,711
TK 221,222,228,223
TK 221,222,223,228
TK 154
TK138,632
Giá mua và chi phí mua NVL
nhập kho
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho sử
dụng trong DN
VAT đầu vào
Hàng đi đường
nhập kho
Nhận vốn góp đầu tư bằng NVL
Phát hiện thừa khi kiểm kê kho
Nhận lại vốn góp liên doanh NVL
Phát hiện thiếu khi kiểm kê kho
Xuất NVL thuê ngoài gia công
Xuất NVL để góp vốn đầu tư
TK811 TK3387,711
CL tăng
CL giảm
Hàng mua
đang đi dường
TK 154
TK 154
Xuất NVL trả vốn góp đầu tư
Nhập kho NVL tự chế, gia công
Đề Án môn học Kế Toán
Giá trị VL,
CCDC xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị VL,
CCDC tồn kho
đầu kỳ
+
Tổng giá trị
VL, CCDC
tăng trong kỳ
-
Giá trị VL,
CCDC tồn kho
cuối kỳ
Để ghi chép kế toán NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
* TK 611 "Mua hàng".
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng , giảm NVL, CCDC
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
- Kết cấu của tài khoản.
+ Bên nợ: • Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc đầu kỳ.
• Phản ánh thực tế nhập trong kho.
+ Bên có: • Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc cuối kỳ.
• Phản ánh giá thực tế xuất trong kỳ.
+ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng
loại VL, CCDC.
* TK 152, 151, 153: Điều có kết cấu giống nhau.
- Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế lúc cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế lúc đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế tồn kho.
b- Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK (tính
VAT theo phương pháp khấu trừ).
TK 151, 152, 153 TK 611 TK151, 152, 153
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
19
TK111,112,331 …
TK 133
TK 111, 112,331
TK 621, 627…
642
K/C NVL đi đường và tồn
kho cuối kỳ
K/C NVL đi đường và
tồn kho đầu kỳ
dụng
VAT đầu vào được
khấu trừ
Giá trị VL ,CCDC mua vào trong kỳ
Giá trị VL, CCDC xuất
dùng nhỏ
Trả NVL, cho người bán hoặc
CKTM
Đề Án môn học Kế Toán
d- Các hình thức ghi số kế toán:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu về trình độ quản lý của từng
doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp, từ đó doanh nghiệp có thể
xây dựng danh mục sổ kế toán tương ứng để hạch toán các nghiệp vụ về NVL,
CCDC.
Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Trong các doanh nghiệp thường sử dụng
các hình thức kế toán chủ yếu sau:
- Hình thức nhật ký - sổ cái.
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
Mỗi hình thưsc sổ kế toán đều có ưu, nhược điểm riêng tương ứng với các
điều kiện về quy mô, năng lực cán bộ kế toán của doanh nghiệp.
Trên đây em đã trình bày những hiểu biết của mình về các vấn đề lý luận
chung có liên quan đến đề tài hạch toán NVL, CCDC của doanh nghiệp.
Tuy nhiên từ lý luận đến thực tế còn có những khoảng cách nhất định. Thực tế
công tác kế toán NVL, CCDC có đáp ứng yêu cầu SXKD phù hợp với cơ chế thị
trường hay không là điều không dễ dàng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức kế
toán NVL, CCDC một cách chặt chẽ, khoa học, đúng quy định của chế độ kế toán.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
20
Đề Án môn học Kế Toán
PHẦN HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÀN NVL, CCDC Ở CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
I . Nguyên tắc hạch toan NVL-CCDC trong các doanh nghiệp:
1.Nguyên tắc hạch toán NVL trong Doanh nghiệp:
Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được
thực hiện thoe nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”.
Nội dung trị giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn
nhập.
1.1. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên
hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,. . . nguyên
liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì
giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu, vật liệu và thuế GTGT đầu vào
của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,. . . được khấu trừ và
hạch toán vào Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (1331).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc
lợi, dự án thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
21
Đề Án môn học Kế Toán
1.2. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
1.3. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê ngoài gia
công chế biến.
1.4. Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá thực tế
được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
2. Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một
trong bốn phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất
quán trong cả niên độ kế toán.
3. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng
loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu.
4. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập,
xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ.
2.Nguyên tắc hạch toán CCDC trong Doanh nghiệp:
1. Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được
thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ
được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu (Xem giải thích ở TK
152).
2. Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một
trong bốn phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
22
Đề Án môn học Kế Toán
3. Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ.
4. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được
theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối
tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
5. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
6. Trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ một lần có giá trị lớn và có thời
gian sử dụng vào sản xuất, kinh doanh dưới một năm thì giá trị công cụ, dụng cụ
xuất dùng được ghi vào Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” và phân bổ dần
vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho các kỳ kế toán tháng hoặc quý trong năm.
7. Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng vào sản xuất, kinh doanh có giá trị
lớn và có thời gian sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên một năm thì giá trị công
cụ, dụng cụ xuất dùng được ghi vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” và
phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
II- Đánh giá chung về công tác kế toán NVL CCDC:
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hiện nay, hoạt động sản xuất và kinh
doanh là vô cùng sôi động. Các loại hình doanh nghiệp là vô cùng đa dạng vì vậy
hoạt động sản xuất và kinh doanh là vô cùng phong phú với nhiều hình thức khác
nhau. Vì vậy các Doanh nghiêp dựa trên các căn cứ khoa học và đặc điểm tình hình
sản xuât thực tế cũng như chế độ kế toán hiện hành để tìm ra công tác kế toán phù
hợp với doanh nghiệp. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ luôn là khoản mục quan
trọng trong quá trình sản xuất và quyết định rất lớn đến giá thanh sản phẩm của môi
doanh nghiệp hiên nay. Việc kế toán có rõ ràng thuận lợi thì việc thu mua vận
chuyển kiểm kê lượng hang hóa vật liệu nhập xuất tồn kho của Doanh Nghiệp mới
rõ rang và dễ thực hiên được. Hiên nay công tác kế toán NVL và CCDC trong các
DN Việt Nam luôn được trú trọng phát triển qua tìm hiểu có thể thấy công tác này
có nhiều ưu điểm cần phát huy như sau:
Trần Thanh Bình –KTTH 49B
23