Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số biện pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi tại chi nhánh sài gòn ngân hàng kiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 28 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình xây dựng và phát triển vốn là nhu cầu cần thiết và quyết định sự
thành công của mỗi dự án, mỗi quốc gia.Có vốn mới có thể đầu tư, xây dựng, phát triển
hàng hoá - dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra công ăn việc làm.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn
thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước
ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa
đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển
ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra.
Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác
định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang hội nhập, trên đà phát triển và
ổn định. Vai trò của ngân hàng là không hề nhỏ góp phần làm cho sự phát triển đó ngày
càng vững mạnh. Khi nhu cầu vốn tăng cao để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh và
đứng vững trên thị trường trước sự gia nhập của các “ ông lớn” thì vai trò của ngân
hàng càng được phát huy, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối vốn cho nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng là nơi chủ yếu cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế,
mà nguồn vốn tự có của ngân hàng thì quá ít, chiếm tỷ lệ <10% tổng số vốn hoạt động
của ngân hàng, chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được từ các cá nhân và tổ chức kinh
tế. Vì vậy công tác huy động vốn có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.
Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn nên em chọn đề tài: “Một số biện pháp
nhằm gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi tại Chi nhánh Sài Gòn - Ngân hàng
Kiên Long” làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Tìm hiểu thực trạng huy động vốn tiền gửi, phân tích, đánh giá hoạt động này tại
Chi nhánh Sài Gòn – Ngân hàng Kiên Long.
2
Đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi tại Chi


nhánh Sài Gòn – Ngân hàng Kiên Long.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những
thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông
qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp
so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực tập có hạn so với thời gian đã học và do hạn chế khả năng của
bản thân nên em không thể nghiên cứu hết được tất cả các nghiệp vụ huy động vốn nên
em chỉ tập trung vào những vấn đề thật sự cần thiết liên quan đến hoạt động huy động
vốn qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của báo cáo được trình bày thành
ba chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về NHTM và vai trò nguồn vốn huy động tiền gửi
của NHTM.
Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng Kiên Long.
Chương 3: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn và một số giải pháp nhằm
gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi tại Chi nhánh Sài Gòn – Ngân hàng Kiên Long.
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương I : LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
VAI TRÒ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM
1. Tổng quan về NHTM .
1.1. Khái niệm NHTM:
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng vá các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ
chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi đề cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
1.2. Chức năng cơ bản của NHTM .
1.2.1. Chức năng trung gian tài chính:
Thực hiện chức này, NHTM đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ
bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ,
kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác. Từ trung gian ở đây có thể
hiểu theo 2 ý nghĩa:
• Trung gian giữa các ngân hàng với nhau.
• Trung gian giữa Ngân hàng Trung ương và công chúng.
1.2.2. Chức năng tạo tiền:
Chức năng này là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ
phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế.
Chúng ta có công thức tính được tổng số gia tăng tiền gửi của các ngân hàng là:
S
n
=
q
U
−1
1
Trong đó: U1: Số tiền gửi ban đầu
q: tỉ lệ dự trữ bắt b
4
1.2.3. Chức năng sản xuất:
Chức năng trung gian tài chính và chức năng tạo tiền là hai chức năng cơ bản
của NHTM, trong những năm gần đây nhiều nhà quản trị ngân hàng còn đề cập đến

chức năng sản xuất của NHTM.
Chức năng sản xuất là chức năng bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn
lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Các sản phẩm và dịch vụ mà NHTM có thể cung cấp bao gồm:
• Các sản phẩm huy động vốn.
• Các sản phẩm cấp tín dụng.
• Các sản phẩm thẻ.
• Các dịch vụ ngân hàng: chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt.
• Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ.
2. Nguồn vốn hoạt động của NHTM.
2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu đầu tư nên ngân hàng không cam kết thanh
toán. Ngân hàng có quyền chủ động sử dụng linh hoạt nguồn vốn này sao cho hiệu quả.
NVCSH của NH gồm giá trị thực có của:
• Vốn điều lệ.
• Các quỹ của NH.
• Lợi nhuận để lại không chia.
• Các tài sản nợ khác.
2.2. Nguồn vốn huy động.
2.2.1. Huy động qua Tk tiền gửi.
2.2.1.1. Khái niệm tiền gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng
hoặc cá tổ chức khác có hoạt động ngân hàng
5
1.1.1.1. Các hình thức huy động:
Có thể tìm thấy nhiều loại hình nhận tiền gửi khác nhau ở một NH tuy nhiên có
thể xếp các loại tiền gửi vào 3 nhóm chính:
• Tiền gửi thanh toán.
• Tiền gửi cá nhân.
• Tiền gửi tiết kiệm.

- Tiền gửi thanh toán : là hình thức huy động vốn của NHTM bằng
cách mở cho KH Tk gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tk này mở cho các đối tượng
KH cá nhân hoặc TC có nhu cầu thực hiện thanh toán qua NH. Do không được hưởng
lãi cao nên KH thường duy trì số dư không lớn nhưng do số lượng KH đông khiến cho
tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả KH trở nên lớn đáng kể.
- Tiền gửi cá nhân : được mở cho KH cá nhân có nhu cầu sử dụng,
thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận lương hàng tháng,nhận chuyển tiền từ nước
ngoài về hoặc từ các cá nhân khác trong nước.Mặc dù số dư Tk này không lớn nhưng
với số lượng loại Tk rất lớn và không ngừng tăng nên NH cũng có thể huy động lượng
vốn đáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm: loại hình này được thiết kế dành cho đối tượng
KH cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu sinh lợi và an
toàn.
1.1.2. Huy động qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài việc huy động vốn qua Tk tiền gửi NHTM còn có thể huy động vốn bằng
cách phát hành các loại giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để HĐV, trong đó xác định
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
1.1.3. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước:
NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các TCTD. Các TCTD khác trong khi
tham gia hệ thống thanh toán có thể mở Tk tại NHTM. Qua Tk này, NHTM có thể huy
động vốn giống như đối với các tổ chức kinh tế bình thường.
6
1.1.4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước:
Ngoài các TCTD, NH Nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM
dưới hình thức cho vay.
2. Vai trò nguồn vốn huy động tiền gửi của NHTM trong nền kinh tế.
2.1. Vai trò nguồn vốn huy động tiền gửi:
Nghiệp vụ HĐV tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NH nhưng nó là

nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ này coi như không có hoạt động của
NHTM.
2.1.1. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác. Không có nghiệp vụ này NHTM sẽ không đủ vốn tài trợ cho các hoạt động của
mình. Đồng thời đo lường được uy tín và sự tín nhiệm của KH của NH và góp phần giải
quyết khâu đầu vào của NH.
2.1.2. Đối với nền kinh tế:
Vốn là điều kiện sống còn của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong xu
thế hội nhập toàn cầu hiện nay, phần lớn nguồn vốn trong nền kinh tế được cung cấp
bởi các NH . Do đó HĐV góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển và đứng
vững .
2.1.3. Đối với khách hàng gửi tiền:
Cung cấp cho KH một kênh tiết kiệm đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời.
Mặt khác, HĐV góp phần làm cho tiền của KH có nơi cất trữ an toàn. Đồng thời giúp
cho KH có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của NH.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc gia tăng nguồn vốn.
2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm:
Khách hàng của NH có nhiều tầng lớp khác nhau và nhu cầu gửi tiền của họ đa
dạng . Một số cho rằng sự an toàn của tiền gửi là quan trọng, một số khác cho sự tiện
lợi là quan trọng…do đó NH phải tìm cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phù hợp với
từng đối tượng KH.
Những hướng đa dạng hóa sản phẩm thành công:
7
• Theo kì hạn.
• Theo loại tiền gửi.
• Theo số dư.
• Theo nhóm KH.
2.2.2. Cơ sở vật chất và mạng lưới chi nhánh:
Trong thời đại ngày nay tính nhanh chóng và tiện lợi ngày càng được quan tâm

nhiều hơn và KH của NH cũng mong muốn được thực hiện giao dịch được nhanh
chóng và tiện lợi do đó cơ sở vật chất và mạng lưới dịch vụ là yếu tố cốt lõi để thực
hiện được yêu cầu đó.
Điều NH cần lưu ý trong nhân tố này là:
• Phát triển công nghệ hiện đại.
• Mạng lưới chi nhánh rộng khắp và thuận tiện.
2.2.3. Hình ảnh, uy tín và đội ngũ nhân sự:
Một NH có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh cũng góp phần đáng kể trong việc
thu hút KH đến gửi tiền. Mặt khác tâm lý thoải mái và sự chuyên nghiệp của nhân viên
NH cũng là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến việc thu hút KH.
NH cần quan tâm đến những vấn đề sau:
• Chiến dịch quảng bá, truyền thông.
• Xây dựng hình ảnh tạo tầm ảnh hưởng.
• Rèn luyện kỹ năng cho nhân viên.
2.2.4. Tính an toàn về tiền gửi:
Nếu với mong muốn cất trữ thì nhu cầu an toàn được KH quan tâm. Tính an toàn
sẽ được nâng cao và tạo sự an tâm cho KH khi tài sản của mình được đảm bảo khi NH
thực hiện mua bảo hiểm cho mỗi số tiền gửi.
2.2.5. Khuyến mãi.
Xu thế chung hiện nay KH có hứng thú với những chương trình khuyến mãi,
giảm giá mua được hàng giá rẻ. KH của NH cũng nằm trong đó khi NH thường xuyên
mở các đợt khuyến mãi về:
8
• Lãi suất
• Quà tặng .
• Dự thưởng.
Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG KIÊN LONG.
1. Vài nét về Ngân hàng Kiên Long.
1.1. Tên ngân hàng.
1.1.1. Tên đầy đủ:

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long.
1.1.2. Tên viết tắt:
Kienlong Bank.
1.1.3. Tên giao dịch quốc tế:
Kien Long Commercial Joint -Stock Bank.
1.2. Logo:
1.3. Địa chỉ.
1.3.1. Hội sở:
44 Phạm Hồng Thái, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Điện Thoại: 0773.869950 – 3877541
Fax: 0773.3871171
1.3.2. Website:
www.kienlongbank.vn
1.4. Vốn điều lệ :
3000 tỉ đồng.
1.5. Giấy phép hoạt động.
1.5.1. Giấy phép thành lập:
9
Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long chính thức đi vào
hoạt động.
1.5.2. Giấy phép đăng kí kinh doanh:
Đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10 năm 1995, đăng ký lại lần thứ 2, ngày 07
tháng 07 năm 1997, đăng ký thay đổi lần thứ 26, ngày 31 tháng 12 năm 2011.
1.6. Mạng lưới hoạt động:
82 Chi nhánh và Phòng Giao dịch hoạt động tại 18 tỉnh thành trên toàn quốc
1.7. Thành viên ban quản trị:
 Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Hưng Thịnh
 Tổng GĐ: Ông Trương Hoàng Lương
1.8. Giải thưởng đạt được:

• Kienlong Bank được Nhà nước trao tặng bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, mười hai năm liên tục được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tặng cờ thi đua về hoạt
động an toàn hiệu quả; ba năm liền (2006 - 2008) nằm trong tốp 10 Ngân hàng tốt nhất
tại Thương hiệu Việt lần thứ III do khách hàng bình chọn. Đặc biệt trong nhiều năm
liền, Ngân hàng TMCP Kiên Long luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo tiêu
chí xếp loại hoạt động Ngân hàng TMCP.
• Tháng 09 năm 2008, Ngân hàng tiếp tục nhận được hai cúp vàng Topten
sản phẩm - Dịch vụ uy tín chất lượng Thương hiệu Việt hội nhập WTO do Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng phát triển
thương hiệu Việt tổ chức bình chọn.
• Ngày 15/12/2007, Ngân hàng Kiên Long nhận hai giải thưởng của
Western Union Khu vực Đông Dương và Trung tâm Dịch vụ tài chính Edent với thành
tích ngân hàng có doanh số chi trả cao nhất và có nhiều giải pháp tiếp thị tốt nhất năm
2007.
• Ngày 26/10/2007, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký Quyết định số
1224/2007/QĐ-CTN, về việc tặng Huân chuơng Lao động hạng Ba cho Ngân hàng
10
TMCP Kiên Long vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2002 đến năm
2006, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
2. Vài nét về Chi nhánh Sài Gòn – Ngân hàng Kiên Long.
2.1. Thời gian thành lập:
Ngày 19/09/2009 vừa qua, Ngân hàng TMCP Kiên Long – đã khai trương trụ sở
làm việc mới Chi nhánh Sài Gòn tại số 78-80 Cách mạng tháng 8, Phường 6, Quận 3,
TP. HCM
2.2. Ý nghĩa:
Việc khai trương Trụ sở mới Chi nhánh Sài Gòn đã nâng lên 55 Chi nhánh
và PGD trong toàn hệ thống Ngân hàng Kiên Long. Đây là sự kiện, đánh dấu sự
lớn mạnh của Kiên Long trong việc hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, nhằm tạo
ấn tượng về hình ảnh thương hiệu cũng như đem đến cho khách hàng sự hài lòng
tiện nghi nhất. Đồng thời góp phần tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi muốn

giao dịch tại NH Kiên Long ở khu vực Q3 và các vùng lân cận Qua đó cũng làm
gia tăng thị phần của NH so với các ngân hàng khác trong hệ thống các NH đang
hoạt động trên đất nước Việt Nam.
11
2.3. Sản phẩm và dịch vụ:
Kienlong Bank luôn chú trọng đến phát triển sản phẩm và dịch vụ mới trên
nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong
giai đoạn hội nhập. Các sản phẩm dịch vụ chính của Kienlong Bank như sau:
Dịch vụ khách hàng cá nhân:
• Huy động vốn.
• Tài trợ vốn cho các lĩnh vực: kinh tế gia đình, bất động sản,
tiêu dùng, dịch vụ tài khoản, chuyển tiền …
Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
• Bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế
• Tài trợ thương mại
• Tài trợ dự án
• Đồng tài trợ
Các dịch vụ khác:
• Dịch vụ Western Union
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
3.1. Số lượng Cán bộ - Nhân viên :
• Nhân viên chính thức: 1254
• Cộng tác viên: 856
Số lượng nhân viên của NH ngày một tăng đáp ứng và phù hợp với nhu cầu phát
triển của NH. Không chỉ tăng về mặt số lượng mà chất lượng cũng tăng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai những công tác , nghị định mới của nhà nước và ban lãnh
đạo.Đồng thời đa số nhân viên của ngân hàng là những người trẻ rất dễ tiếp thu những
cái mới đây được coi như là một thuận lợi của ngân hàng với phương châm:
• Trung thực & Chân thành
12

• Gần gũi & Thân thiện
• Năng động & Bản lĩnh
NHTMCP Kiên Long nói chung, chi nhánh Sài Gòn nói riêng sẽ ngày càng vững mạnh
và phát triển rộng khắp.
3.2. Sơ đồ bộ máy quản lí:

13
3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
3.3.1. Phòng kế toán - tài vụ:
• Quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ.
• Cung cấp các dịch vụ liên quan đến các nghiệp vụ như thanh toán xử lí ,
hạch toán các giao dịch.
• Thực hiện các giao dịch đóng mở tài khoản… cho khách hàng.
• Quản lí và chịu trách nhiệm các giao dịch trên máy.
• Tư vấn cho KH sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của NH.
3.3.2. Phòng pháp chế - xử lí nợ:
• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến pháp luật.
• Xử lí các vụ tranh tụng liên quan đến NH như xử lí nợ, thưa kiện…
3.3.3. Phòng ngân quỹ:
• Quản lí an toàn kho, quản lí tiền mặt theo quy định
• Ứng thu chi tiền mặt theo lệnh giao dịch.
3.3.4. Phòng tín dụng:
• Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, có nhu cầu vay vốn.
• Quản lí các khoản tín dụng đã được cấp.
• Cung cấp hồ sơ thông tin liên quan cho KH.
3.3.5. Phòng thẩm định tài sản:
• Thực hiện việc định giá giá trị tài sản cầm cố , thế chấp, xác định xếp
hạng mức độ tín nhiệm của khách hàng trước khi tín hành cho vay , cấm cố…
• Đánh giá rủi ro của các khoản tín dụng khi thực hiện nghiệp vụ này.
3.3.6. Phòng nhân sự:

• Thực hiện việc quản lí nhân viên, điều chỉnh đơn vị công tác phù hợp.
• Thực hiện công tác đào tạo kỹ năng cho nhân viên.
• Thực hiện chính sách tuyển dụng phù hợp với nhu cầu công việc.
14
3.3.7. Phòng kế hoạch – đầu tư:
• Tham mưu cho ban lãnh đạo tình hình kinh doanh đưa ra những dự kiến
kế hoạch đầu tưphù hợp cho từng thời kì.
• Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3.3.8. Phòng công nghệ thông tin:
• Đảm bảo thông tin dữ liệu thông suốt , hạn chế sự cố về mạng.
• Quản lí trang thông tin điện tử,xây dựng chương trình hoạt động toàn bộ
hệ thống, cập nhật công nghệ chương trình hiện đại đáp ứng yêu cầu thuận tiện và
nhanh chóng.
3.3.9. Phòng tiếp thị:
• Thực hiện chức năng nâng cao hình ảnh của NH, đưa hình ảnh của NH
đến gần với công chúng thu hút được sự chú ý của người dân.
• Chăm sóc KH, lấy kết quả độ tin cậy của KH đối với NH.
3.4. Nhận xét:
Qua các chức năng và nhiệm vụ ở trên ta thấy được bộ máy hoạt động khá phù
hợp với nhu cầu công việc và công tác quản lí không chồng chéo nhiệm vụ ở từng
phòng ban, sắp xếp công việc linh hoạt. Đồng thời các phòng có quan hệ mật thiết hỗ
trợ cho nhau để đưa ra quyết định hợp lí
Một điều đặc biệt là cán bộ lãnh đạo sẵn lòng tiếp thu những ý kín đóng góp của
cấp dưới. Nhân viên của NH là trẻ rất hòa đồng, vui vẻ ,thân thiện ,dễ tiếp thu những
cái mới có ý thức tự trao dồi năng lực và kinh nghiệm góp phần tạo nên một bộ mặt mới
mẻ cho NH.
Hệ thống thông tin được đảm bảo thông suốt , chính xác luôn được cập nhật
thường xuyên phù hợp với công tác chuyên môn.
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN, SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH SÀI GÒN – NGÂN HÀNG KIÊN LONG.

15
1. Tình hình huy động vốn:
Với tình hình thị trường biến động phức tạp, vốn VND khan hiếm và cạnh tranh
giữa các ngân hàng về huy động vốn. Tuy nhiên, Kienlong Bank đã điều chỉnh kịp thời,
luôn có chính sách linh hoạt về lãi suất, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm huy động
vốn để phù hợp với tình hình của thị trường. Theo đó tình hình huy động của NH như
sau:
1.1. Tổng nguồn vốn huy động.
1.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng:
ĐVT: tỉ đồng
(Nguồn: Phòng KT – NH Kiên Long)
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
Nhìn bảng số liệu ta dễ dàng nhận thấy rằng nguồn vốn chủ yếu của NH là từ
KH cá nhân và TCKT . Tuy nhiên trong tình hình kinh tế nhiều biến động nên tỷ lệ
nguồn vốn huy động được từ nguồn này có phần suy giảm đó là điều không tránh khỏi.
Để bù đắp những thiếu hụt này NHTMCP Kiên Long đã linh hoạt tăng nguồn huy động
vốn từ kênh khác nên không ảnh hưởng đến hoạt động của NH .
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn:
ĐVT: tỉ đồng
STT NỘI DUNG
2009 2010
SỐ TIỀN TỈ LỆ SỐ TIỀN TỈ LỆ
1 KH CÁ NHÂN & TCKT 4794 76.26 6597 71.57
2 CÁC TCTD 1422 22.62 1439
15.61
3 VỐN ỦY THÁC 70 1.12 81
0.88
4 PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ 1100
11.94
5 TỔNG CỘNG 6286 100 9217

100
16
(Nguồn: Phòng KT – NH Kiên Long)
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn
Để tránh tình trạng mất giá của đồng tiền ta có thể nhận thấy rằng nguồn vốn theo kì
hạn huy động được tập trung ở những kì hạn dưới 12 tháng do lãi suất của những kì hạn
này cao hơn so với kì hạn trên 12 tháng. Trong ngắn hạn, NH đã linh hoạt thiết kế mức
lãi suất phù hợp để vượt qua tình trạng khó khăn.
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động : ĐVT: tỉ đồng
STT NỘI DUNG
2009 2010
SỐ TIỀN TỈ LỆ SỐ TIỀN TỈ LỆ
1 TIỀN THANH TOÁN 3088 49.13 4068 44.13
2 TIỀN TIẾT KIỆM 1689 26.87 2518 27.32
3 KÝ QUỸ 17 0.27 11 0.12
4 TIỀN GỬI CỦA TCTD 1422 22.62 1439 15.61
5 ỦY THÁC 70 1.11 81 0.88
6 PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ 1100 11.94
7 TỔNG CỘNG 6286 100 9217 100
(Nguồn: Phòng KT – NH Kiên Long)
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
1.2. Nhận xét:
STT NỘI DUNG
2009 2010
SỐ TIỀN TỈ LỆ SỐ TIỀN TỈ LỆ
1 KHÔNG KÌ HẠN 1652 26.28 2103 22.82
2 KÌ HẠN <12 THÁNG 2726 43.36 3514 38.13
3 KÌ HẠN >=12 THÁNG 1908 30.36 3600 39.05
4 TỔNG CỘNG 6286 100 9217 100
17

Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống là 6.286 tỷ đồng đạt
135% kế hoạch (kế hoạch năm 2009 là 4.635 tỷ đồng) và tăng 241% so với năm 2008
( thực hiện năm 2008 là 1.846 tỷ đồng).
Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống là 9217 tỷ đồng (kế
hoạch năm 2010 là 11251 tỷ đồng) và tăng 98.86 % so với năm 2009 ( thực hiện năm
2009 là 4.635 tỷ đồng).
Trong tình hình kinh tế có nhiều biến động nhưng tình hình HĐV của Ngân hàng
Kiên Long nhìn chung có sự gia tăng số lượng ở các hạng mục, điều đó góp phần duy
trì nguồn vốn đáp ứng cho nền kinh tế góp phần tạo tâm lí ổn định cho khách hàng và
giảm bớt biến động của nền kinh tế.
Tuy nhiên khi nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng , mặc dù có tăng về số lượng
nhưng tỉ lệ % ở 1 số hạng mục lại giảm điều đó cho thấy tình hình HĐV tuy có tăng về
số lượng nhưng việc tăng đó chưa bền vững, cần có sự cơ cấu lại cho phù hợp
2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn.
Sau khi đã huy động được nguồn vốn NH phải biết sử dụng nguồn vốn đó sao
cho hiệu quả , phù hợp với quy định và chính sách phát triển của NH. Sử dụng vốn hiệu
quả góp phần mang lại nguồn doanh thu cho NH và tạo tiền đề giúp cho nền kinh tế ổn
định vì có vốn tiếp tục sản xuất kinh doanh. Qua việc sử dụng vốn ta còn biết được tình
hình hoạt động của NH có hiệu quả và sự yêu thích của công chúng đối với NH. Do đó
NHTMCP Kiên Long luôn đẩy mạnh công tác giải ngân để đảm bảo dòng vốn được
luân chuyển và sử dụng một cách hiệu quả nhất, đảm bảo tính an toàn trong sử dụng
vốn, tăng khả năng sinh lời và tạo lợi ích kinh tế cho xã hôi một cách tích cực nhất.
Sau đây là tình hình sử dụng vốn 2 năm qua của NH Kiên Long:
18
2.1. Kết quả sử dụng vốn:
ĐVT: tỉ đồng
(Nguồn: Phòng KT – NH Kiên Long)
Bảng 3.4: Kết quả sử dụng vốn
 Nhận xét:
Năm 2009, tổng dư nợ cho vay là 4.874 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch đề ra (kế

hoạch năm 2009: 4.575 tỷ đồng) và tăng 122% so với năm 2008.
Năm 2010, tổng dư nợ cho vay là 7008 tỷ đồng, kế hoạch đề ra (kế hoạch năm
2009: 12000 tỷ đồng) và tăng 219.27 % so với năm 2008
Có được thành công đó là sự nỗ lực vượt bậc của toàn thể CBNV Ngân hàng.
Sự đổi mới công nghệ, phong cách phục vụ ngày càng chuyên nghiệp, thương hiệu
Kienlong Bank ngày càng được nhiều người biết đến và được yêu thích, tạo điều kiện
thuận lợi cho NH Kiên Long ngày càng phát triển.
2.2. Kết quả kinh doanh:
STT NỘI DUNG
2009 2010
SỐ TIỀN
TỈ LỆ
/dư nợ
SỐ TIỀN
TỈ LỆ
/dư nợ
1 Cho vay Cá nhân 4065 83.40 2815 40.17
2 Cho vay TCKT 809 16.60 4193 59.83
3 Cho vay ngắn hạn 3554 77 5157 73.59
4 Cho vay trung dài hạn 1320 23 1851 26.41
5 Dư nợ xấu (Nhóm 3,4,5) 57 1.2 266 3.8
6 Trích dự phòng 17.6 33.6
19
ĐVT: tỉ đồng
(Nguồn: Phòng KT – NH Kiên Long)
Bảng 3.5: Hoạt động kinh doanh
Năm 2009 tổng thu nhập đạt 579 tỉ đồng, tăng 155% so với năm 2008.Tổng chi
phí là 478 tỉ đồng (chưa bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp) tăng 148% so với năm
2008. Lợi nhuận năm 2009 : 120 tỉ đồng, đạt 107% kế hoạch năm 2009 và tăng 135%
so với năm 2008 ( lợi nhuận năm 2008 : 51 tỉ đồng).

Được hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng cao qua các năm nên Ngân
hàng Kiên Long đã thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối Nhà nước ( năm 2009 nộp ngân sách
Nhà nước đạt trên 28 tỷ đồng và đã nhận nhiều bằng khen của Bộ Tài Chính, Tổng
Cục Thuế, cục thuế tỉnh Kiên Giang).
Năm 2010 tổng thu nhập đạt 915 tỉ đồng, tăng 58% so với năm 2009.Tổng chi
phí là 657 tỉ đồng (chưa bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp) tăng 37.45% so với năm
2009. Lợi nhuận năm 2010 : 258 tỉ đồng, tăng 115% so với năm 2009
Năm 2009 và 2010 là những năm khó khăn đối với hoạt động tài chính ngân
hàng do tác động suy thoái kinh tế nhưng nhìn trên bảng số liệu kết quả kinh doanh của
NH Kiên Long rất khả quan đảm bảo an toàn và ổn định trên toàn hệ thống. Có được
thành quả lớn đó là do sự nỗ lực rất nhiều của tất cả cán bộ công nhân viên tại NH góp
phần tạo ra diện mạo mới đồng thời cũng đáp ứng được những yêu cầu của khắt khe
trong việc phát triển bền vững của NH Kiên Long.
STT NỘI DUNG
2009 2010
SỐ TIỀN SỐ TIỀN
1 Tổng thu nhập 579 915
2 Tổng chi phí 478 657
3 Lợi nhuận trước thuế 120 258
4 Thuế phải nộp 28.4 63
5 Lợi nhuận sau thuế 91.6 195
20
3. Một số biện pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động đã thực hiện:
3.1. Nâng cao vị thế của Ngân hàng:
Với phương châm: “Ngân hàng Kiên Long - sẵn lòng chia sẻ”, Ngân hàng luôn
quan tâm đến công tác từ thiện xã hội như:
Đóng góp kinh phí xây dựng nhà tình thương của UBND Quận 3, TP. HCM., ủng
hộ quỹ Đền ơn đáp nghĩa - Bảo trợ trẻ em nghèo. Ngoài ra còn tài trợ hàng trăm xuất
học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, học giỏi Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM,
Trường CĐ Văn hóa - Nghệ thuật. Tài trợ cho Chương trình “Chắp cánh ước mơ” do

Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Tp. Hồ Chí Minh tổ chức và nhiều chương trình
phúc lợi xã hội khác với số tiền trên 3 tỷ đồng nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với cộng
đồng.
3.2. Nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ nhân viên:
Chất lượng cán bộ luôn được quan tâm hàng đầu và được nâng cao thông qua việc
tổ chức định kỳ các khóa đào tạo ngắn hạn, các buổi hội thảo, tập huấn để nâng cao
trình độ năng lực cho cán bộ nhân viên Ngân hàng
3.3. Phát triển công nghệ hiện đại:
Với xu hướng phát triển và hội nhập, trong năm 2009 Kiên Long tiếp tục hiện đại
hóa hệ thống công nghệ thông tin, đã lựa chọn và thực hiện triển khai hệ thống TCBS
một sản phẩm Core Banking hiện đại được các ngân hàng hàng đầu Việt Nam sử dụng.
Với hệ thống này, trong tương lai Kienlong Bank sẽ tăng cường tốt công tác quản trị và
phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.4. Khuyến mãi:
Nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức cá nhân, NH Kiên Long đã thực hiện
các chương trình khuyến mãi lớn như:
• “Lãi suất như ý - trúng Mẹc hết ý”
• “Lộc xuân may mắn”
• “ Rồng phun vàng”
Với cơ cấu giải thưởng hết sức hấp dẫn và đã thu hút được một lượng lớn khách
hàng gửi tiền tại đơn vị
21
3.5. Nhận xét:
Ngân hàng TMCP Kiên Long đã rất nổ lực áp dụng các biện pháp góp phần thúc
đẩy gia tăng lượng vốn tại ngân hàng và các biện pháp đó đã có hiệu quả đáng kể. Tuy
nhiên, để lượng vốn ngày càng tăng và bền vững cần phải có kế hoạch chính sách cụ
thể vì đây được xem như là cốt lõi cho mọi hoạt động của NH.
4. Nhận xét đánh giá.
4.1. Hạn chế:
Vì thành lập chưa lâu nên NHTMCP Kiên Long còn có những hạn chế không

tránh khỏi:
• Trình độ công nghệ, trình độ quản lí chưa cao.
• Dịch vụ huy động vốn ngân hàng , còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện ích chưa
cao, chưa tạo thuận lợi và bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong
việc tiếp cận và sử dụng .
• Đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng các yêu cầu
trong quá trình hội nhập. Chưa có hệ thống khuyến kích hợp lý để thu hút nhân tài và áp
dụng công nghệ hiện đại.
• Mạng lưới còn thưa thớt chưa tập trung trọng điểm.
• Thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững.
4.2. Ưu điểm:
Song song với những hạn chế là những điểm mạnh khi thực tập tại NH em đã
nhận thấy được những ưu điểm:
• Nhân viên trẻ, vui vẻ , chăm chỉ, tận tụy có trách nhiệm với công việc.Các
bộ phận kết hợp với nhau giúp Ban giám đốc đưa ra những quyết định chính xác.
• Có chính sách quan tâm đến nhân viên tạo môi trường làm việc thân
thiện.
• Có nhiều chương trình khuyến mãi thu hút sự chú ý của KH.
• Cở sở vật chất sạch sẽ, khang trang tạo tâm lí thoải mái cho KH khi đến
thực hiện giao dịch.
22
• Chính sách lãi suất, tỉ giá linh động không thụ động chờ đợi chỉ đạo.
• Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cho nhân viên.
4.3. Môi trường kinh doanh:
Hồ Chí Minh là với địa thế giao thông thuận lợi , là nơi tiếp giáp của nhiều tỉnh
thành. Đây là thành phố năng động, với cơ sở hạ tầng hiện đại, thu hút được đầu tư
trong và ngoài nước. Cùng với Hà Nội, HCM là trung tâm kinh tế của cả nước tập trung
nhiều cơ quan , nhà máy, xí nghiệp, công ty trong và ngoài nước nên nhu cầu giao dịch
là rất lớn tạo điều kiện thuận lợi phát triển. Bên cạnh đó đối thủ cạnh tranh là không ít

… nên tạo ra một môi trường kinh doanh tốt.
4.4. Các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến năm 2011:
 Tổng tài sản : 21.843 tỷ đồng, tăng 72% so với năm 2010.
 Vốn huy động : 18.465 tỷ đồng, tăng 100% so với năm 2010.
 Dư nợ cho vay : 16.320 tỷ đồng, tăng 132% so với năm 2010.
 Tỷ lệ nợ xấu : ≤ 2%
 Lợi nhuận trước thuế : ≥ 607 tỷ đồng, tăng 134% so với năm 2010.
 Mức cổ tức : ≥ 12 %, tăng 20% so với năm 2010
Trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới ngày càng biến động để thành
công hơn chúng ta phải luôn biết thay đổi cho phù hợp với từng thời kì. Nhằm góp phần
xây dựng NH Kiên Long ngày càng phát triển em xin đưa ra một số giải pháp làm tăng
nguồn vốn huy động tiền gửi như sau:
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH SÀI GÒN – NGÂN HÀNG KIÊN LONG
23
1. Các biện pháp vi mô :
Vốn là nhu cầu cần thiết ta đã biết rồi ở những phần trên. Vì vậy để nâng cao
hiệu quả huy động vốn có rất nhiều cách. Đây là những biện pháp có thể tự thực hiện tại
các chi nhánh ít tốn kém nhưng cũng phải có chiến lược củ thể để cho việc phát triển là
lâu dài. Trong quá trình thực tập khi được tiếp cận môi trường công việc thực tế em
quan sát và đưa ra một số biện pháp sau:
1.1. Xây dựng các chính sách khách hàng:
Trong nghiệp vụ huy động vốn nói riêng và tất cả các nghiệp vụ nào đi
chăng nữa thì KH là yếu tố quan trọng không thể để xảy ra sai xót nào đối với KH. Tại
sao KH lại là yếu tố quan trọng vì tất cả các yếu tố khác như lãi suất , khuyến mãi, đa
dạng hóa sản phẩm tất cả các ngân hàng khác đều làm được và còn có thể làm tốt hơn ta
nữa khiến cho lợi thế cạnh tranh của ta dần mất đi. Chính vì vậy ta cần thực hiện một số
bước sau:
• Có chính sách chăm sóc KH ,đặc biệt là những KH chiến lược
• Tạo tâm lí thoải mái vui vẻ được niềm nở đón tiếp khi thực hiện

giao dịch tại NH
• Tìm hiểu nguyên nhân KH rút tiền gửi đơn vị khác nhằm khắc
phục tạo lại mối quan hệ.
• Giao dịch giảm thiểu những yếu tố phiền hà gây mất thời gian của
KH….
1.2. Tiếp thị ,xây dựng hình ảnh tạo thương hiệu cho NH:
Cũng như bao doanh nghiệp khác, thương hiệu là điều cần thiết .Vì mỗi
thương hiệu có những đặc điểm khác nhau, lợi thế riêng và vì thế chúng ta cần xây
dựng thương hiệu vững mạnh tạo sự khác biệt. Đồng thời tiếp thị giới thiệu hình ảnh
NH đến công chúng một cách rộng rãi. Để làm được điều đó cần quan tâm đến các yếu
tố sau:
Tài trợ các chương trình mang tính xã hội : trao học bổng cho sinh viên
học sinh nghèo , có hoàn cảnh khó khăn,đồng hành cùng các chương trình có tác động
24
lớn đến tầng lớp công chúng. Chúng ta có thể thấy một số vì dụ như: “thép Pomina
cùng xây ngôi nhà mơ ước”, “ Vinamilk cùng 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”.
Thực hiện được điều đó ta có thể cùng lúc làm được hai việc vừa xây
dựng được hình ảnh , vừa tiếp thị quảng cáo thương hiệu đến nhân dân
1.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên:
Hiện nay phần lớn KH khi đến gửi tiền chỉ cần làm việc với một giao dịch
viên , nhiều lắm là hai, điều này tạo ra sự thoải mái cho KH khi không phải di chuyển
nhiều chỗ. Từ chính yếu tố này nên cần sự hiểu biết thông thạo nghiệp vụ chuyên môn
lẫn phong cách trò chuyện của giao dịch viên để:
• Thực hiện nhanh chóng giao dịch
• Tư vấn cho KH những dịch vụ , sản phẩm mới với tiện ích và công
dụng riêng của từng sản phẩm dịch vụ đó.
Để thực hiện việc này cần:
• Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ huấn luyện cho
nhân viên đặc biệt nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng.
• Tổ chức thi đua đánh giá sự chất lượng phục vụ KH , có chế độ

khen thưởng khích lệ đồng thời tạo được sự cạnh tranh giữa các nhân viên với nhau để
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn,.
2. Các biện pháp vĩ mô:
Đây là những biện pháp phát triển lâu dài cần có chiến lược cụ thể cần được bàn
thảo kĩ càng kế hoạch cụ thể nhằm thúc đẩy việc phát triển vững mạnh của NHTMCP
Kiên Long. Em xin góp một vài ý kiến nhỏ và trọng điểm
2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động:
Đây là điều mà NH nào cũng muốn làm vì có nhiều địa chỉ hoạt động có khả
năng thu hút được nhiều KH nhưng đó là điều mà không phải ngân hàng nào cũng làm
được vì rất tốn kém. Tuy nhiên em cũng xin có một số góp ý nhỏ như sau:
• Thứ nhất cần xác định thị trường trọng điểm của ngân hàng là ở
đâu sau khi đã chiếm lĩnh , có vị trí mạnh mẽ trong thị trường này ta tiến hành mở rộng
đến các thị trường có nhu cầu giao dịch cao.
25
• Thứ hai mở rộng mạng lưới là tốt nhưng không thể đầu tư tràn lan
ở tỉnh thành nào cũng có nhưng không có hiệu quả cao gây lãng phí , mất cơ hội đầu tư
ở những thị trường khác.
2.2. Tăng cường thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt , xây
dựng hệ thống ATM:
Kinh tế ngày càng phát triển, nhận thức của nhân dân ngày càng cao do đó việc
giữ tiền mặt trong công chúng ngày càng giảm do đó việc thực hiện giao dịch qua tài
khoản ngày càng tăng vì vậy đây là cơ hội cần nắm bắt. Ta nên chú ý các việc sau:
• Thực hiện chi trả lương qua tài khoản cho tất cả các nhân viên
trong ngân hàng.
• Tạo mối quan hệ với các xí nghiệp ,cơ quan, tổ chức để có thể thực
hiện việc chi trả lương đồng thời giới thiệu các sản phẩm của NH đến họ.
• ATM hệ thống thẻ ngày càng phát triển và nhu cầu ngày càng cao
là có thực , do đó cần nghiên cứu kĩ càng để sớm đưa vào hoạt động phục vụ khách
hàng, đồng thời đây cũng là cơ hội để tranh thủ vốn của nền kinh tế.
2.3. Có những chương trình ưu đãi, khuyến mãi, khen thưởng:

Nhằm kích cầu , thu hút sự chú ý của KH cần có những chương trình khuyến
mãi hấp dẫn :
• Có chính sách ưu đãi đối với KH tiếp tục sử dụng sản phẩm huy
động vốn của NH khi tới kì hạn.
• Có chính sách quan tâm ,khen thưởng đối với những cán bộ huy
động vốn.
• Có những chương trình khuyến mãi thích hợp theo mùa đáp ứng
được nhu cầu của KH.
PHẦN KẾT LUẬN
Những mục tiêu và giải pháp trên hoàn toàn phù hợp với khả năng của ngân
hàng, đáp ứng những nhu cầu thực tế. Với kinh nghiệm 15 năm hoạt động NHTMCP

×