- Trang 1 -
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế nhiều th ành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nh à nước xã hội chủ nghĩa (XHCN). Việc
tồn tại và phát triển sản xuất của các Doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế thị
trường hiện nay không phải là một vấn đề dễ giải quyết. Nó đ òi hỏi các nhà lãnh đạo
không ngừng sáng tạo, năng động trong việc t ìm kiếm thị trường, tính toán hợp lý,
chính xác, kịp thời nắm bắt v à đổi mới quy trình công nghệ… nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, mang lại lợi nhuận cho DN, mở rộng quy mô sản xuất để có thể tạo
được thương hiệu trên thị trường. Cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, b ên cạnh những thuận lợi nh ư xã hội thương mại, quyền
sở hữu trí tuệ, hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt N am khi thâm nhập thị trường của
các nước thành viên khác trong kh ối WTO được hưởng quy chế tối huệ quốc b ình
đẳng như hàng hóa các nư ớc khác… Song b ên cạnh đó không ít những khó khăn thử
thách đòi hỏi các DN tìm tiếng nói riêng, khẳng định mình mới có thể đứng vững
trên thị trường. DN nào không sớm chuẩn bị thì không những không tìm ra được thị
trường bên ngoài mà còn không gi ữ được cả thị trường trong nước một khi hàng rào
bảo hộ bị bỏ dỡ.
Để giải quyết vấn đề n ày, bên cạnh việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, Công ty
phải luôn thay đổi sản phẩm, h àng hóa cho phù h ợp với thị hiếu, giảm đến mức thấp
nhất giá thành sản phẩm. Ngoài nguồn nguyên liệu là yếu tố quyết định cơ bản thì
chi phí nhân công c ũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong giá th ành sản phẩm. Để
giảm chi phí nhân công, Công ty ph ải luôn đi sâu tìm hiểu, phân tích và phát hiện
những thiếu sót trong việc quản lý v à sử dụng lao động. Tiền l ương là một phạm trù
kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ v à nền sản xuất hàng hóa; là đòn bẩy kinh tế
thúc đẩy mọi người hăng say lao động với năng suất v à hiệu quả ngày càng cao.
Việc xác định đúng vai tr ò của tiền lương có tính ch ất quan trọng trong công tác
quản lý kinh doanh. B ên cạnh đó, với nhu cầu cấp thiết của Công ty là ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc tính toán tiền lương nhằm giảm bớt thời gian và dễ
dàng hơn trong việc quản lý nhân viên trong công ty, đồng thời nhanh chóng cung
cấp thông tin về nhân sự cho nhà quản trị. Vì vậy, tiền lương là một đề tài tuy phức
tạp nhưng khá thú vị. Xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty và ứng dụng những
- Trang 2 -
hiểu biết đã học về kế toán và tin học nhằm bổ sung những hiểu biết thực tế về hoạt
động kinh doanh cho m ình. Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các cô, chú,
anh, chị đang làm việc tại CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHÁNH
HÒA. Đặc biệt với sự chỉ bảo tận t ình của thầy VÕ VĂN CẦN (Giáo viên hướng
dẫn) và thầy TÔN THẤT MINH MẪN (Giáo vi ên kế toán máy) em đ ã quyết định
chọn đề tài: “ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG VIỆC TÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG KHÁNH HÒA”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền l ương và các kho ản trích theo lương.
- Chương 2: Thực trạng về công tác tính tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Khánh Hòa.
- Chương 3: Giải pháp ứng dụng tin học trong việc tính tiền lương và các kho ản
trích theo lương t ại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Khánh H òa.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Minh Thọ
- Trang 3 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH THEO L ƯƠNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN L ƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong
sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) phải có 03 yếu tố c ơ bản:
tư liệu lao động, đối t ượng lao động và lao động. Trong đó, lao động là yếu tố có
tính chất quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay v à hoạt động trí óc của con ng ười nhằm biến đổi
các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa m ãn nhu cầu của xã hội
(XH). Trong một chế độ XH, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời
khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại v à phát triển
của XH. XH càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con ng ười đối với
quá trình tạo ra của cải vật chất cho XH càng biểu hiện rõ rệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ v à nền sản xuất
hàng hóa. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất XH mà người lao
động được sử dụng để b ù đắp hao phí lao động của m ình trong quá trình s ản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền l ương là một bộ phận cấu th ành nên
giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. T ùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể
được xác định là một bộ phận của chi phí SXKD cấu thành nên giá thành s ản phẩm
hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động SXKD trong DN.
Ngoài tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm XH mà người lao
động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động của mình, họ còn được
hưởng các khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị như thưởng do phát huy sáng
kiến, thưởng do thi đua, do tăng năng suất lao động và các khoản tiền thưởng khác.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… sẽ được
hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp
- Trang 4 -
bảo hiểm xã hội (BHXH). Qu ỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần
trăm trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD v à
khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20%
trong đó: tính vào chi phí SXKD 15% và công nhân chịu là 5%. Khoản chi trợ cấp
BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử
tuất được tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho XH trước đó. Tỷ lệ tính BHXH tính vào chi phí SXKD được
quy định 10% DN phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 02 nội dung: hưu trí và
tử tuất, còn 5% được dùng để chi cho 03 nội dung: ốm đau, thai sản và tai nạn lao
động. Khoản chi này có thể cho phép DN để lại chi trả (thay lương) cho người lao
động khi có phát sinh thực tế, số thừa thiếu sẽ phải nộp lên. Hoặc có thể nộp hết 5%
quỹ này cho cơ quan quản lý, khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực
hiện chi trả cho người lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh (hiện nay được
quản lý theo hướng này).
Tỷ lệ trích mà người lao động phải chịu được DN nộp hộ lên cơ quan quản lý
(cùng với 10% ở trên). Như vậy, nếu DN được phép để lại 5% khoản chi BHXH thì
chỉ phải nộp 15% còn nếu DN không được phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp
hết 20% cho cơ quan quản lý.
Nhằm XH hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men…
khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là
họ phải có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT,
theo quy định hiện nay BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán
cho công nhân trong đó tính vào chi phí SXKD là 2% và khấu trừ vào tiền lương
công nhân là 1%.
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo
luật công đoàn, DN phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ). Quỹ KPCĐ
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được
tính vào chi phí SXKD trong k ỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính
vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công
đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động của công đoàn cấp trên. Khoản chi cho hoạt động
công đoàn cơ sở có thể được thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động SXKD của DN
hoặc không - nếu khoản này không thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động SXKD,
- Trang 5 -
thì sau khi trích vào chi phí, DN sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí này. Mọi
khoản chi tiêu tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công
đoàn cấp trên.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử
dụng quỹ BHXH, BHYT, KPC Đ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích
thích người lao động gắn bó với hoạt động SXKD, rèn luyện tay nghề, nâng cao
năng suất lao động. Trên cơ sở các chính sách chế độ về lao động, tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ Nhà nước đã ban hành, các DN tùy thuộc vào đặc điểm
ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD,
đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến khích
người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch SXKD của
đơn vị.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ
chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPC Đ. Tình
hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPC Đ vào chi phí SXKD - hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong
đơn vị thực hiện đầy đủ.
- Lập các báo cáo về lao động tiền l ương, BHXH, BHYT, KPC Đ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,quỹ KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác
có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những
hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về
- Trang 6 -
lao động tiền lương, BHXH, BHYT, ch ế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân
phối theo lao động.
1.2. CÁC HÌNH TH ỨC TRẢ LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Các hình thức tiền lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguy ên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả l ương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động vi ên
khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng
say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật
chất cho XH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi th ành viên trong XH.
Hiện nay việc tính trả l ương cho người lao động được tiến hành theo 02 hình
thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
1.2.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo th ời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc v à thang lương của người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của DN.
Tiền lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đ ơn hay tính
theo thời gian có thưởng.
Công thức tính lương theo thời gian
Mức lương tháng x 12 tháng
Mức lương tuần =
52
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
22 (hoặc 26)
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
8
Mức lương tháng =
(Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản
phụ cấp (nếu có))
x
Mức lương cơ bản
(tối thiểu)
- Trang 7 -
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế v ì tiền lương tính trả
cho người lao động ch ưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động v ì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất l ượng lao động. Do đó ch ưa phát huy đầy đủ
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của s ản
xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực
hiện một số biện pháp p hối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng; động viên khuyến
khích vật chất, tinh thần d ưới các hình thức tiền thưởng; thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật lao động v à sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện
pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao động có kỷ luật, có kỹ thuật v à có năng
suất cao.
1.2.1.2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc v à lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất l ượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho m ột
đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:
a. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này
tiền lương được lĩnh căng cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm công việc là
hụt hay vượt mức quy định.
b. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
Số lượng (khối lượng) sản
phẩm, công việc hoàn thành
Đơn giá tiền lương
=
x
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp
Tỷ lệ lương
gián tiếp
=
x
- Trang 8 -
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp c ũng được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng
lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trự c tiếp sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ v ào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất v à tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đ ơn vị xác
định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của ng ười lao động gián tiếp phục vụ sản xu ất.
Cách tính lương này có tác d ụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm
đến kết quả hoạt động sản xuất v ì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
c. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng do DN quy định như thưởng chất lượng sản phẩm – tăng tỷ lệ sản phẩm chất
lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động.
Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị.
Cách tính lương này có tác d ụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến
số lượng sản phẩm làm ra mà còn nâng cao ch ất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguy ên vật liệu… Khoản tiền th ưởng này trích từ lợi ích kinh tế
mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất l ượng cao, giá trị nguy ên vật liệu tiết
kiệm được…
d. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến
theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm.
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
sản phẩm do DN quy định. Ví dụ như cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng
thêm cho phần vượt là 20%, vượt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thưởng tăng
thêm cho phần vượt là 40% vượt từ 50% trở lên thì tiền thưởng tăng thêm cho
phần vượt là 100% v.v…
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao động hay
tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản
- Trang 9 -
xuất. Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất
sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên, khi áp dụng tính lương theo
sản phẩm lũy tiến DN cần chú ý khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến nhằm hạn chế hai
trường hợp có thể xảy ra đó là, người lao động phải tăng cường độ lao động không
bảo đảm sức khoẻ cho lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng tiền lương lớn hơn
tốc độ tăng năng suất lao động.
e. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Trong các DN thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, tiền lương khoán có thể thực
hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập (khoán gọn) cho
người lao động.
Trong các DN thuộc ngành xây dựng có thể thực hiện theo cách khoán gọn quỹ
lương theo hạng mục công trình cho đội sản xuất.
Khi thực hiện cách tính lương theo tiền lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ
và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình
xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công
tình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
f. Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng
Theo cách tính lương này, tiền lương đối với các DN sản xuất có tính chất khai
thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được sau khi trừ đi các khoản ti êu hao vật
chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế đ ộ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối
cho người lao động. Đối với các DN có tính chất chế biến , DN cần tạo các điều kiện
ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền sản xuất v à xác định rõ giai đoạn cuối
cùng từng bán thành phẩm hoặc thành phẩm. Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối
cùng của từng bán thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền l ương tính theo s ản
phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một tập thể ng ười lao động.
Cách tính lương này là ti ến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân ho ặc tập
thể người lao động với chính sản phẩm m à họ đã làm ra. Như vậy, trong trường hợp
tính lương theo s ản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không
- Trang 10 -
thuộc chi phí sản xuất m à nằm trong thu nhập c òn lại sau khi trừ đi các khoản chi
phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì DN cần
vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương cho từng người
lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến
khích người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính chia lương cho
từng người lao động trong tập thể có thể đ ược tiến hành theo các phương án khác nhau :
- Chia lương theo c ấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng
người lao động trong tập thể đó. Các b ước tiến hành như sau:
+ Bước 1: Xác định hệ số chia lương
+ Bước 2: Tính tiền lương chia cho từng người
- Chia lương theo c ấp bậc công việc v à thời gian lao động thực tế của từng người
lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập
thể đó. Các bước tiến hành như sau:
+ Bước 1: Xác định tiền lương tính theo c ấp bậc công việc v à thời gian làm
việc cho từng người
+ Bước 2: Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng
tiền lương tính theo c ấp bậc công việc v à thời gian làm việc của tập thể l à phần
lương do tăng năng su ất lao động, chia theo số điểm đ ược bình của từng công nhân
trong tập thể.
Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
Hệ số chia lương =
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian
làm việc của các cá nhân trong tập thể
Tiền lương theo cấp bậc và thời
gian làm việc của từng người
Tiền lương được
lĩnh từng người
Hệ số chia lương
=
x
Thời gian thực tế làm việc
(ngày, giờ)
Tiền lương theo cấp
bậc công việc
Đơn giá tiền lương theo cấp
bậc (ngày, giờ)
=
x
n
g
à
y
,
g
i
ờ
- Trang 11 -
+ Bước 3: Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần
lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do
tăng năng suất lao động.
- Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động
trong tập thể đó.
Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng ng ười lao động
trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công
việc được giao; lao động giản đ ơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao… để lựa
chọn phương án chia lư ơng cho thích h ợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều
kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng
và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ
vài trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng sản phẩm cho XH.
Tuy nhiên để hình thức tiền lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận
lợi và phát triển đẩy đủ những ưu điểm của hình thức này DN phải xây dựng một hệ
thống định mức lao động thật hợp lý, xây dựng đ ược đơn giá tiền lương trả cho từng
sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách kh oa học hợp lý. Bên cạnh đó DN
phải xây dựng được chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích
hợp với từng loại sản phẩm, công việc lao vụ. Việc nghiệm thu sản phẩm , công việc
lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức quản lý một cách chặ t chẽ, đảm bảo đủ,
đúng số lượng, chất lượng theo quy định. Các điều kiện cần thiết cho quá tr ình sản
xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư, thiết bị, điện, các điều kiện về an
toàn, vệ sinh công cộng…
Tổng tiền lương do tăng
năng suất của tập thể
Tiền lương năng
suất của từng người
Số điểm được bình
của từng người
=
Tổng số điểm được
bình của tập thể
x
- Trang 12 -
1.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền tính theo số công nhân viên (CNV) của DN do
DN trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Tiền lương khác
- Các khoản phụ cấp theo quy định
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
CNV trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong DN cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm
bảo việc sử dụng quỹ tiền l ương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương
thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ l ương kế hoạch trong mối quan
hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của DN trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời
các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguy ên tắc phân phối theo lao động, thực
hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động b ình quân nhanh hơn mức tăng tiền
lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá th ành sản phẩm,
tăng tích lũy XH.
1.2.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của CNV trong DN được chia làm
02 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Trang 13 -
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho CNV trong th ời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong th ời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ theo chế độ
được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất
thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền
lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp DN có thực hiện trích
trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của công nhân
sản xuất để tính số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí SXKD.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó việc chế tạo sản
phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được
phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ
thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính công
nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
1.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán t ình hình sử dụng số lượng lao động
và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao động
giúp cho DN có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp h ành kỷ
luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác. Hạch toán
lao động sẽ cung cấp cho DN có t ài liệu đúng đắn để tính l ương, trợ cấp, BHXH cho
CNV đúng chính sách ch ế độ Nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của
DN đề ra.
1.3.1. Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động
1.3.1.1. Số lượng lao động
Số lượng lao động trong DN th ường có sự biến động tăng giảm trong từng đ ơn
vị, bộ phận cũng như trong phạm vi toàn DN. Sự biến động trong DN có ảnh h ưởng
- Trang 14 -
đến cơ cấu lao động, chất l ượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ SXKD của DN.
Để phản ánh số l ượng lao động hiện có v à theo dõi sự biến động lao động trong
từng đơn vị, bộ phận, DN sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Sổ sau khi lập xong
phải được đăng ký với c ơ quan quản lý (phòng lao động cấp quận, huyện) và được
lập thành 02 bản: 01 bản do phòng tổ chức hành chính của DN quản lý và ghi chép,
01 bản giao cho phòng kế toán quản lý v à ghi chép. Cơ s ở số liệu để ghi v ào “Sổ
danh sách lao đ ộng” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuy ên chuyển công
tác, cho thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ,
kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình bi ến động
về lao động trong DN hàng tháng, quý, n ăm theo yêu cầu quản lý lao động của DN
và cơ quan quản lý cấp trên.
1.3.1.2. Thời gian lao động
Thời gian lao động của CNV cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc t hực hiện
nhiệm vụ SXKD của DN. Để phản ánh kịp thời, chính xác t ình hình sử dụng thời
gian lao động, kiểm tra việc chấp h ành kỷ luật lao động của CNV trong DN, k ế toán
sử dụng “Bảng chấm công” (Mẫu số 01-LĐTL ban hành theo QĐ số 1411-
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ TC).
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng, nhóm… và do
người phụ trách bộ phận hoặc ng ười được ủy quyền căn cứ v ào tình hình thực tế của
bộ phận mình để chấm công cho từng ng ười trong ngày theo các ký hi ệu quy định
trong chứng từ. Cuối tháng ng ười chấm công và phụ trách bộ phận ký v ào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công c ùng các chứng từ liên quan (phiếu nghỉ
hưởng BHXH …) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính l ương
và BHXH.
Bảng chấm công nhằm t heo dõi ngày công th ực tế làm việc, nghỉ việc, ngưng
việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả l ương, BHXH tr ả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong đ ơn vị. Vì vậy, bảng chấm công phải đ ược treo
công khai tại nơi làm việc để CNV có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm
công hàng ngày, tham gia ý ki ến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.
- Trang 15 -
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích t ình hình
sử dụng thời gian lao động, l à cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền
lương cho CNV.
Bên cạnh bảng chấm công, kế toán c òn sử dụng một số chứng từ khác để phản
ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong một số tr ường hợp sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03 -LĐTL): Phiếu này được lập để xác nhận
số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm… của
người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay l ương theo chế độ quy định.
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL): Đây là ch ứng từ xác nhận số giờ
công đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc v à là cơ sở để tính
trả lương cho người lao động. Phiếu có thể lập cho từng cá nhân theo từng công việc
của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tập thể .
- Biên bản điều tra tai nạn lao động ( Mẫu số 09-LĐTL)
1.3.2. Hạch toán kết quả lao động
Kết quả lao động của CNV trong DN chịu ảnh h ưởng của nhiều nhân tố: thời
gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, ph ương tiện sử dụng… Khi
đánh giá, phân tích k ết quả lao động của CNV phải xe m xét một cách đầy đủ các
nhân tố trên.
Kết quả lao động của CNV trong DN được phản ánh vào các chứng từ:
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc ho àn thành (Mẫu số 06-LĐTL) phiếu
này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc ho àn thành của đơn vị hoặc cá
nhân người lao động. Phiếu do ng ười giao việc lập (02 bản) sau khi có đầy đủ chữ
ký của người giao việc, người nhận việc, ng ười kiểm tra chất lượng, người duyệt và
được chuyển đến bộ phận kế toán (01 bản) l àm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho ng ười lao động.
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 -LĐTL): Đây là b ản ký kết giữa ng ười giao
khoán và người nhận giao khoán về khối l ượng công việc, thời gian l àm việc, trách
nhiệm và quyền lợi của mỗi b ên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng được lập
thành 03 bản sau khi có chữ ký của 02 b ên: giao khoán và nh ận giao khoán và của
kế toán thanh toán sẽ đ ược chuyển về phòng kế toán để theo d õi quá trình thực hiện
- Trang 16 -
hợp đồng giao khoán v à làm cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ng ười nhận
giao khoán.
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ SXKD mà DN sẽ chọn sử dụng
chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Mỗi
chứng từ sử dụng đều phải phản ánh đ ược những nội dung c ơ bản: Tên CNV hoặc
bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc đ ã thực hiện, thời gian thực hiện, số
lượng và chất lượng sản phẩm, công việc đ ã hoàn thành được nghiệm thu.
Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán tổng hợp kết quả lao
động của từng cá nhân, bộ phận v à toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng
suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho CNV.
1.3.3. Tính lương và tr ợ cấp BHXH
Tính lương và tr ợ cấp BHXH trong DN được tiến hành hàng tháng trên cơ s ở các
chứng từ hạch toán lao động v à các chính sách chế độ về lao động, tiền l ương,
BHXH mà Nhà nước đã ban hành và các ch ế độ khác thuộc quy định của DN trong
khuôn khổ pháp luật cho phép.
Công việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể đ ược giao cho nhân vi ên hạch
toán ở các phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh
toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại ph òng kế toán toàn bộ công việc tính
lương và trợ cấp BHXH cho to àn DN.
Để phản ánh các khoản tiền l ương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho từng
CNV, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền l ương (Mẫu số 02-LĐTL): Bảng thanh toán tiền l ương là
chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra
việc thanh toán tiền l ương cho người lao động làm việc trong các đ ơn vị SXKD
đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Trong bảng thanh toán tiền
lương còn phản ánh các khoản nghỉ việc được hưởng lương, số thuế thu nhập phải
nộp và các khoản khấu trừ vào lương. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan
để lập bảng thanh toán tiền lương, sau khi đư ợc kế toán trưởng ký duyệt sẽ l àm căn
cứ để lập phiếu chi và phát lương. M ỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp
ký vào cột ký nhận hoặc ng ười nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán l ương,
bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán.
- Trang 17 -
- Bảng thanh toán BHXH là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán BHXH
trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản
lý BHXH cấp trên.
Tùy thuộc vào số lượng người được thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương
trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng cho từng phòng ban, bộ phận… hoặc
cho toàn đơn vị.
Cơ sở để lập bảng này là “phiếu nghỉ hưởng BHXH” (mẫu số 03-LĐTL). Khi lập
bảng phải phân ra chi tiết theo từng trường hợp như nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ thai
sản, nghỉ tai nạn lao động… Trong từng khoản phải phản ánh số ngày và số tiền trợ
cấp trả thay lương. Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ
cấp cho từng người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban
BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Bảng thanh toán BHXH được lập thành 02 liên, 01 liên lưu tại phòng kế toán
cùng các chứng từ có liên quan còn 01 liên giữ cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp
trên để thanh toán số thực chi.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐLT): Bảng thanh toán tiền thưởng
là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu
nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ
yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương, không dùng trong các trường hợp
đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu…
Bảng thanh toán tiền thưởng do kế toán lập theo từng bộ phận có chữ ký của kế
toán thanh toán và kế toán trưởng.
Bên cạnh các chứng từ trên, kế toán cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho
từng CNV để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản thanh toán
trực tiếp khác, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số liệu - nội dung của sổ
lương hoặc phiếu trả lương ghi tương tự như bảng thanh toán lương.
Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán
tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, thưởng cho toàn DN trong
đó, mỗi bộ phận, đơn vị trong DN được ghi một dòng - Bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương, thưởng, là căn cứ làm thủ tục rút tiền mặt ở ngân hàng về thanh toán tiền
lương, thưởng cho CNV, là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền lương thực tế, tổng hợp tiền
lương, thưởng tính vào chi phí SXKD của từng bộ phận trong DN.
- Trang 18 -
Việc trả lương cho CNV trong DN th ường được tiến hành 02 lần trong tháng, lần
đầu DN tạm ứng lương cho CNV theo t ỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau
khi tính lương và các khoản phải trả khác cho CNV trong th áng DN tiến hành thanh
toán số tiền CNV còn được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào
lương như BHXH, BHYT v à các khoản khác.
Đối với CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời
gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền
lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn
trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi
tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều đặn
trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không
nghỉ), để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công
nhân được tính vào chi phí sản xuất thông quan phương pháp trích trước theo kế
hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp
với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương
vào chi phí sản xuất. Trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân
trực tiếp sản xuất.
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
phép của công nhân
sản xuất trong tháng
Số tiền lương chính
phải trả cho công nhân
sản xuất trong tháng
Tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch tiền
lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất
=
x
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lưong
nghỉ phép của công
nhân sản xuất
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho
công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng số tiền lương chính phải trả cho công
nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
=
- Trang 19 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHÁNH H ÒA
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG KHÁNH HÒA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty Cổ phần vật liệu xây
dựng Khánh Hòa
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHÁNH HO À
KHANH HOA CONST RUCTION MATERIALS COMPANY - CMC
Trụ sở chính : 194 – 196 Trần Quý Cáp - Tp. Nha Trang - Tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại : 058.819962 Fax : 058.816329
Chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Võ Tấn Nhung
Giám đốc điều hành : Ông Nguyễn Văn Đức
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Khánh H òa (CP VLXD KH) được thành
lập từ Doanh nghiệp Nh à nước – đó là Công ty vật liệu xây dựng Khánh Hòa sang
Công ty CP VLXD KH theo quy ết định 1232/QĐ -UB của Ủy Ban Nhân Dân
(UBND) tỉnh Khánh Hòa ngày 12/5/2004.
Từ năm 1978, tiền thân Công ty l à Xí nghiệp gạch ngói Ninh Xuân đ ược thành
lập theo quyết định số 2519/QĐ -UB ngày 02/8/1978 c ủa UBND tỉnh Phú Khánh.
Với nhiệm vụ sản xuất gạch ngói đất nung cung cấp cho các công tr ình xây dựng
trong tỉnh và các tỉnh lân cận với công nghệ sản xuất bán thủ công, dây chuyền sản
xuất lạc hậu. Bằng sự nỗ lực của các cán bộ công nhân vi ên Công ty cùng với sự
quan tâm của các cán bộ Tỉnh, Ban, Ng ành Công ty dần lớn mạnh và tự khẳng định
mình vững bước trong nền kinh tế thị tr ường. Công ty đã mạnh dạn đầu tư Nhà máy
gạch nung Tuynen với máy móc hiện đại của Cộng H òa Liên Bang Đức và hệ thống
lò nung sấy Tuynen kiểu Bungari bằng nguồn vốn tự có v à nguồn vốn ngân sách do
Công ty là chủ đầu tư. Nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động ngày 29/8/1995 v ới công
suất 25 triệu viên QTC/năm. Với công nghệ hiện đại kết hợp với truyền thống sản
- Trang 20 -
xuất gạch ngói của nhân dân huyện Ninh Hòa, Công ty đã đưa ra thị trường nhiều
mặt hàng có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá thành hạ, đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Trong thời gian này, Công ty Xu ất nhập khẩu vật liệu xây dựng (VLXD)
Khánh Hòa cũng đã đầu tư Nhà máy gạch Tuynen tại Di ên Thọ - Diên Khánh có
cùng công suất với Nhà máy gạch Tuynen Ninh H òa. Tuy nhiên qua m ột năm hoạt
động hiệu quả đem lại không cao dẫn đến Nh à máy ngưng s ản xuất. Đứng tr ước tình
hình này, UBND t ỉnh Khánh Hòa có quyết định số 2832/QĐ-UB ngày 28/9/1998
sáp nhập Xí nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh thuộc Công ty Xuất nhập khẩu VLXD
Khánh Hòa vào Xí nghiệp gạch ngói Ninh H òa và lấy tên là Công ty VLXD Khánh
Hòa. Đồng thời tháng 12/1998 Công ty đ ã tiếp nhận thêm mỏ đá Tân Dân và mỏ đá
Suối Lau chuyên sản xuất kinh doanh đá Granit e theo quyết định số 3481/QĐ -UB
ngày 01/12/1998.
Từ khi thành lập Công ty đến nay hai nh à máy đã dần đi vào sản xuất ổn định,
công suất đã vượt mức thiết kế nh ưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu thị tr ường.
Trước tình hình đó, Ban giám đốc Công ty đã mạnh dạn thay thế quy trình sản xuất
thủ công tại Ninh Xuân để đầu t ư một hệ thống lò nung sấy Tuynen với công suất 10
triệu viên/năm cùng với 02 hệ thống máy hút đ ùn chân không để đảm bảo nhu cầu
thị trường.
Công ty CP VLXD KH đ ã được chuyển đổi từ Công ty Nh à nước sang Công
ty Cổ phần từ tháng 9/2004 để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, phù hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước. Chuyển sang c ơ chế mới, Công ty đã mạnh dạn
chuyển đổi công nghệ sản xuất nâng công suất từ 25 triệu vi ên/năm theo thiết kế lên
28 triệu viên/năm. Mặt khác Công ty c òn mạnh dạn đầu tư một dây chuyền sản xuất
với ngói màu không nung t ại phân xưởng sản xuất thủ công cũ, xóa bỏ hẳn công
nghệ sản xuất gạch nung lạc hậu tr ước đây.
Vốn điều lệ của Công ty : 9.000.000.000 đ ồng
Trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 1,52%
- Tỷ lệ cổ phần bán cho ng ười lao động trong Công ty : 69,08%
- Tỷ lệ cổ phần bán cho ng ười ngoài Công ty : 29,4%
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng
- Trang 21 -
Công ty hiện nay có hơn 650 công nhân, sản xuất trên một địa bàn rộng lớn từ
Vạn Ninh, Ninh H òa, Diên Khánh v ới các đơn vị sản xuất như:
- Xí nghiệp gạch ngói Ninh H òa
- Xí nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh
- Công trường đá Tân Dân
- Cửa hàng kinh doanh và gi ới thiệu sản phẩm số 09 Nguyễn Thiện Thuật
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động và vị trí của Công ty trong
nền kinh tế
2.1.2.1. Chức năng
- Sản xuất gạch ngói đất nung.
- Sản xuất ngói màu xi măng.
- Khai thác, kinh doanh và ch ế biến khoáng sản.
- Kinh doanh VLXD.
- Xây lắp dân dụng và công nghệ.
- Dịch vụ vận tải hàng hoá.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất các mặt h àng phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Tổ chức khai thác, chế biến đá Granite v à kinh doanh vật tư xây dựng.
- Thực hiện đúng các chế độ v à các quy định về quản lý vốn, t ài sản, các quyền, chế
độ kiểm toán, thực hiện chế độ đ ịnh kỳ theo quy định của Nh à nước, chịu trách
nhiệm về tính xác thực về báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty.
- Thực hiện các khoản nộp thuế v à các khoản nộp Ngân sách khác theo chế độ quy
định của Nhà nước.
- Chủ động xây dựng v à thực hiện kế hoạch sản xuất k inh doanh, không ng ừng đầu
tư, cải tiến công nghệ trang thiết bị ph ù hợp với nhu cầu phát triển v à hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao chất l ượng sản phẩm, giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
- Kết hợp khai thác tài nguyên đá với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc ph òng, bảo vệ
nguồn lợi tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, không gây ô nhiễm sinh thái.
- Trang 22 -
- Chăm lo cải thiện điều kiện l àm việc cho công nhân, đ ào tạo và nâng cao trình độ
chính trị văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tổ chức cán bộ công nhân viên.
Vận dụng nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện đúng biện pháp khuyến
khích vật chất và tinh thần cho người lao động.
2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động
- Bộ máy quản lý, các đ ơn vị SXKD trực thuộc phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của
Công ty, phân chia và điều chỉnh nguồn lực ở các đ ơn vị đảm bảo hiệu quả SXKD
cho toàn Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ với ng ười lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm
bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thỏa ước lao động tập thể
và các quy chế khác.
- Thực hiện tính kế thừa về vốn v à tài sản, các khoản thanh toán khác ghi trong bảng
cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm th ành lập.
2.1.2.4. Vị trí của Công ty trong nền kinh tế
Là một trong những Công ty có truyền thống về SXKD các sản phẩm gạch
ngói từ đất sét nung, sản l ượng hàng năm đạt khoảng 70 triệu vi ên gạch ngói QTC
với mẫu mã đa dạng và chất lượng cao. Với dây chuyền máy móc đầu t ư cao, hệ
thống công nghiệp thiết bị của Đức, Bungari thêm vào đó Nhà máy ch ủ động được
nguồn nguyên liệu tốt nên sản phẩm của Công ty luôn đ ược người tiêu dùng bình
chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao” qua các hội chợ tri ển lãm. Hiện nay Công
ty đang chiếm lĩnh một thị trường rộng lớn ở trong tỉnh và các tỉnh lân cận thuộc
khu vực miền Trung.
- Trang 23 -
2.1.3. Tổ chức quản lý kinh doanh tại Công ty
2.1.3.1. Công tác tổ chức kinh doanh tại Công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý tại Công ty CP VLXD KH
Ghi chú:
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy điều h ành
a. Đại hội đồng cổ đông
Đây là cơ quan có th ẩm quyền cao nhất của Công ty, có các chức năng và nhiệm
vụ như sau:
- Thông qua BCTC hàng năm, thông qua đ ề nghị của Hội đồng quản trị về quyế t
toán năm tài chính, phương án SXKD cho năm tài chính ti ếp theo, phương án phân
phối và sử dụng lợi nhuận.
- Thông qua kế hoạch phát triển, đị nh hướng kinh doanh v à đầu tư của Công ty.
- Quyết định mức cổ tức đối với mỗi loại cổ phần.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế
hoạch tổng hợp
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tài vụ
Cửa hàng kinh
doanh VLXD
XN gạch ngói
Tuynen Diên Khánh
XN gạch ngói
Ninh Hoà
Công trường
đá Tân Dân
Nhà máy Tuynen
25 triệu viên/năm
Nhà máy Tuynen
10 triệu viên/năm
Xưởng đóng
gạch mặt goòng
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ kiểm soát
- Trang 24 -
- Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, phát h ành thêm cổ phiếu.
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho Công ty và các cổ đông của Công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Hội đồng quản trị (gồm 5 thành viên)
- Quản lý chỉ đạo hoạt động của Công ty theo Điều lệ, Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông và tuân thủ pháp luật.
- Phát triển kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm.
- Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến
lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Quyết định cơ cấu tổ chức Công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm hay thay thế các th ành viên Ban giám đ ốc, Kế toán trưởng
Công ty.
- Quyết định dự án đầu t ư, mua bán tài s ản cố định có giá trị d ưới 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trên sổ sách Công ty.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị tr ường tiếp thị và công nghệ thông qua hợp
đồng mua bán; vay, cho vay v à các hợp đồng kinh tế khác có giá trị 50% trở l ên so
với điều lệ Công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty l à người đại diện pháp luật cho Công ty.
c. Ban kiểm soát (gồm 3 thành viên)
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản trị, quản lý v à điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép s ổ sách kế toán v à BCTC của Công ty.
- Thông báo định kỳ Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội
đồng quản trị trước khi BCTC, kết luận l ên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị các biện pháp bổ sung, sửa đổ i, cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý, điều h ành hoạt động của Công ty.
d. Ban giám đốc (gồm 4 thành viên)
- Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty theo Điều lệ, Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông v à quyết định của Hội đồng quản trị.
- Trang 25 -
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định l ương, phụ
cấp đối với người lao động trong Công ty.
- Báo cáo Hội đồng quản trị về t ình hình và kết quả hoạt động của Công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ h ơn 50% vốn điều lệ của Công ty.
2.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các ph òng ban
a. Phòng kế hoạch tổng hợp (gồm 12 nhân viên)
- Tổ chức nhân sự, tuyển chọn đ ào tạo và cho thôi việc nhân viên. Giải quyết mọi
chế độ chính sách cho ngư ời lao động theo quy định pháp luật; tham m ưu cho
Giám đốc về việc bố trí các cán bộ cho phù hợp với khả năng của mỗi ng ười.
- Quản lý công tác hành chính, đời sống; quản lý công tác bảo vệ v à phúc lợi công
cộng cho Công ty.
- Quản lý công cụ dụng cụ h ành chính.
- Theo dõi công tác thi đua, lễ tân, tiếp khách, giấy tờ, công văn…
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng mục đích.
- Lập kế hoạch tổng thể của Công ty, theo d õi tình hình thực hiện kế hoạch đồng
thời định hướng công tác SXKD kỳ tiếp theo, tìm nguyên nhân để khắc phục sai
sót, đồng thời đưa ra phương hướng cụ thể tiếp theo.
- Theo dõi, tính toán lượng tiêu hao vật tư thực tế, xây dựng định mức hợp lý cho
các loại sản phẩm, phương tiện.
- Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch tại các đ ơn vị sản xuất trực thuộc để tham
mưu đề xuất với Giám đốc các ph ương án thực hiện nhằm thúc đẩy sản xuất đạt
hiệu quả cao hơn.
b. Phòng kinh doanh (gồm 12 nhân viên)
- Tổ chức mạng lưới mua bán sản phẩm phạm vi trong v à ngoài tỉnh.
- Quản lý hệ thống đại lý của Công ty.
- Chịu trách nhiệm nghiệm thu sản phẩm ho àn thành, giám sát ch ất lượng sản phẩm
nhập kho.
- Tổ chức công tác thu nợ và có biện pháp thu hồi công nợ, không để khách h àng
chiếm dụng vốn quá lâu.