Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Slide môn lịch sử kinh tế quốc dân: Chương 2: Kinh tế nước Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.03 KB, 26 trang )

1
Chương 2 - KINH TẾ NƯỚC MỸ
Kết cấu chương
I. Tình hình kinh tế - xã hội Bắc Mỹ trước 1776
II. Kinh tế nước Mỹ thời kỳ chủ nghĩa tư bản trước độc quyền
(1776-1865)
III. Kinh tế nước Mỹ thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền (1865 - nay)
2
Tình hình kinh tế - xã hội nước Mỹ trước
ngày giành độc lập (1776)

Chính sách của thực dân Anh

Chính sách chia để trị

Khôi phục và duy trì quan hệ sở hữu ruộng đất kiểu phong kiến

Nô dịch và kiểm soát kinh tế Bắc Mỹ

Đặc điểm kinh tế vùng thuộc địa Bắc Mỹ

Vùng thuộc địa phía Bắc

Vùng thuộc địa miền Trung

Vùng thuộc địa phía Nam

Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Bắc Mỹ

04.07.1776 ra bản tuyên ngôn thành lập Hợp chủng quốc Hoa Kỳ


1783 Anh chính thức công nhân nền độc lập của Mỹ
3
Kinh tế Mỹ thời kỳ (1776 - 1865)
1. Mở rộng về diện tích lãnh thổ
2. Cách mạng công nghiệp
3. Sự phát triển của nông nghiệp nước Mỹ
4. Nội chiến ở Mỹ (1861 - 1865)
4
Cách mạng công nghiệp Mỹ
a. Tiền đề

Thuận lợi: tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý; nguồn vốn
tích lũy nội bộ; nguồn vốn, lao động, kỹ thuật từ nước
ngoài

Khó khăn: Còn tồn tại chế độ nô lệ đồn điền ở miền nam
b. Diễn biến
c. Đặc điểm
d. Tác động đến sự phát triển kinh tế
5
Cách mạng công nghiệp Mỹ: Đặc điểm

Bắt đầu từ công nghiệp nhẹ (dệt, kéo sợi…)

Diễn ra với tốc độ nhanh (bắt đầu từ năm 1790, diễn ra mạnh
mẽ trong những năm 1830, hoàn thành cơ bản vào những năm
1850)

Tiến hành theo hai giai đoạn


Giai đoạn đầu dựa vào máy móc, kỹ thuật nhập khẩu

Giai đoạn sau tự sản xuất được máy móc

Công nghiệp gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp

Đường sắt được xây dựng sớm, phát triển với tốc độ nhanh
góp phần thúc đẩy cách mạng công nghiệp
6
Cách mạng công nghiệp Mỹ: Sự phát triển
một số ngành kinh tế

Dệt: Giá trị sản phẩm dệt tăng từ 2,6 triệu USD năm
1778 lên 68,6 triệu USD năm 1860.

Luyện kim: Năm 1810 sản lượng 33.908 tấn; Năm 1870:
68.700 tấn.

Khai thác than: Năm 1870: 29,5 triệu tấn

Giao thông vận tải: Năm 1830, Mỹ bắt đầu xây dựng
đường sắt (36,8 km); Chiều dài đường sắt năm 1850:
14.400 km; năm 1860: 49.000 km.

Đóng tàu: Năm 1862, tầu buôn trên biển đạt trọng tải
2,4 triệu tấn.
7
Sự phát triển của nền nông nghiệp Mỹ

Hai hệ thống nông nghiệp đối lập nhau


Hệ thống nông nghiệp miền Bắc

Hệ thống nông nghiệp miền Nam

Những điểm khác biệt

Về tầng lớp thống trị: tư bản nông nghiệp và chủ nô

Về hình thức hoạt động: trang trại và đồn điền

Về lực lượng lao động: làm thuê và nô lệ

Về kỹ thuật: có sử dụng máy móc và lao động thủ công

Điểm chung

Sản xuất nông phẩm hàng hóa

Xu hướng bành trướng ra phía Tây
8
Nội chiến ở Mỹ (1861 – 1865)

Nguyên nhân

Mâu thuẫn phát sinh từ sự tồn tại của hai hệ thống nông nghiệp đối lập
nhau cả về kinh tế và chính trị xã hội

Xu hướng bành trướng ra phía Tây


Các bang phía nam liên minh với nhau và ra tuyên bố ly khai khỏi Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ

Nội chiến bùng nổ tháng 4/1861 và kết
thúc tháng 4/1865

Sự chiến thắng thuộc về phe liên bang
9
Kinh tế Mỹ thời kỳ (1865 - nay)
1. Thời kỳ độc quyền hóa (1865 – 1913)
2. Thời kỳ 1914 – 1945
3. Thời kỳ 1945 – 1973
4. Thời kỳ 1974 – 1982
5. Thời kỳ 1983 – nay
10
Thời kỳ bùng nổ kinh tế (1865 – 1913)

Thực trạng phát triển kinh tế: Sau cuộc nội chiến (1861-1865),
từ một nước phụ thuộc vào châu Âu, nước Mỹ nhanh chóng trở
thành quốc gia công nghiệp đứng đầu thế giới.

Nước Mỹ vươn lên trở thành nền kinh tế số 1 thế giới

Nguyên nhân

Hậu quả của cuộc nội chiến

Nguồn lực bên ngoài

Sự phát triển khoa học – kỹ thuật


Vai trò của các tổ chức độc quyền

Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý…
11
Thời kỳ 1865 – 1913: Thực trạng phát triển kinh
tế

Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 4,98 lần (từ
1.907 triệu USD (năm 1860) lên 9.498 triệu USD (năm
1894)

Năm 1913 sản lượng thép của Mỹ vượt Đức 2 lần, vượt Anh 4
lần đạt 31,3 triệu tấn.

Ngành khai thác than sản lượng gấp hơn 2 lần Anh và Pháp
cộng lại.

Năm 1882 mới xuất hiện nhà máy điện đầu tiên, đến năm 1913
sản lượng điện đạt 57 triệu Kwh.

Các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như: may
mặc, giầy da, chế biến thực phẩm v.v cũng phát triển mạnh
12

Với nông nghiệp, nhà nước có chính sách khuyến khích
kinh tế trang trại như không đánh thuế vào hàng nông
sản

Nông nghiệp nước Mỹ đạt được những thành tựu lớn:

Giá trị sản lượng nông nghiệp năm 1913 tăng 4 lần so
với năm 1870, từ 2,5 tỷ USD lên 10 tỷ USD

Từ 1870 đến 1913 diện tích gieo trồng lúa mỳ tăng lên 4 lần

Nông nghiệp phát triển theo hướng chuyên canh, thâm canh, sử
dụng máy móc và kỹ thuật

Nước Mỹ cung cấp 9/10 bông; 1/4 lúa mạch trên thị trường thế
giới vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Th i k 1865 – 1913: Th c tr ng phát tri n ờ ỳ ự ạ ể
kinh t ế
13
Thời kỳ 1865 – 1913: Thực trạng phát triển kinh
tế

Cơ cấu ngành kinh tế của nước Mỹ

Cuối thế kỷ XIX nông nghiệp chiếm khoảng 50%
trong tổng sản phẩm xã hội

Đến 1913 nông nghiệp chỉ còn chiếm 30% trong
tổng sản phẩm xã hội.
14
Thời kỳ 1865 – 1913: Thực trạng phát triển kinh
tế

Giao thông vận tải được mở rộng phát triển:
đường bộ, đường thuỷ, đặc biệt là đường sắt


Giai đoạn 1865 - 1875, riêng ngành đường sắt Mỹ đã thu
hút 2 tỷ USD đầu tư của nước ngoài

Đã xây dựng các tuyến đường sắt nối liền Đông – Tây,
Nam Bắc

Năm 1870 chiều dài đường sắt của Mỹ là 85.000 km

Năm 1913 chiều dài đường sắt của Mỹ đạt 411.000 km
15
Thời kỳ 1865 – 1913: Thực trạng phát triển kinh
tế

Mỹ trở thành nước có ngoại thương phát triển và
xuất khẩu tư bản

Năm 1899 xuất khẩu tư bản của Mỹ đạt 500 triệu USD,
năm 1913 đạt 2.625 triệu USD.

Năm 1870 kim ngạch xuất khẩu đạt 377 triệu USD, năm
1914 đạt 5,5 tỷ USD.

Thị trường đầu tư và buôn bán chủ yếu của Mỹ là
Canađa, các nước vùng biển Caribbean, Trung Mỹ, các
nước châu Á đặc biệt là Nhật Bản và Ấn Độ.
16
Thời kỳ 1914 – 1945: Diễn biến lịch sử

Nước Mỹ tham gia Chiến tranh thế giới I từ 4-1917


Khi mới tham gia nền kinh tế bị xáo trộn

Tuy nhiên, chiến tranh lại kích thích nền kinh tế Mỹ phát
triển Sản phẩm công nghiệp tăng 1,7 lần, nông nghiệp tăng
1,5 lần.

Bán vũ khí và thiết bị cho các nước tham chiến thu được 35
tỷ USD lợi nhuận

Sau chiến tranh Mỹ trở thành trung tâm kinh tế tài chính
của thế giới tư bản chủ nghĩa, đồng thời là chủ nợ lớn nhất,
riêng các nước Tây Âu vay nợ của Mỹ là 7 tỷ USD.
17
Thời kỳ 1914 - 1945: Diễn biến lịch sử

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1920-1921 cũng ảnh hưởng đến nền
kinh tế Mỹ nhưng nền kinh tế đã nhanh chóng được khôi phục
và bước vào giai đoạn phát triển ổn định 1924-1928

Tháng 10 năm 1929 xuất hiện khủng hoảng kinh tế

Đầu tiên là sự sụp đổ của công nghiệp sản xuất thép, lan sang các
ngành xây dựng, vận tải, thương nghiệp, nông nghiệp

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, kinh tế Mỹ thụt lùi lại 20 năm

Sản xuất công nghiệp giảm 36%: 92 lò luyện thép với công suất 4 triệu
tấn/năm bị phá huỷ

6,4 triệu con lợn bị giết


13 vạn công ty bị phá sản

hơn 10.000 ngân hàng bị đóng cửa

100.000 lít sữa bò đổ xuống cống

Năm 1932 có hơn 12 triệu người bị thất nghiệp (25% lực lượng lao động)
18
Thời kỳ 1914 - 1945: Diễn biến lịch sử

Tháng 12 - 1941 Mỹ tham gia chiến tranh thế giới II

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ thiệt hại không đáng kể

Tiếp tục giàu lên vì chiến tranh nhờ bán vũ khí cho các nước
Đồng Minh, Mỹ thu được 117,2 tỷ USD lợi nhuận

Giai đoạn 1940-1945 sản xuất công nghiệp tăng gấp đôi; GDP
tăng hơn 2 lần từ 99,7 tỷ USD lên 211,9 tỷ USD

Sau chiến tranh nước Mỹ chiếm hơn 50% sản xuất công nghiệp,
¾ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, gần ¾ dự trữ vàng của hệ
thống các nước tư bản chủ nghĩa
19
Thời kỳ 1945 - 1973
Kế hoạch Marshall và điều chỉnh kinh tế sau chiến tranh

Kế hoạch Marshall viện trợ cho Tây Âu (12,5 tỷ USD (tính đến
12-1951), trong đó 16% là tư liệu sản xuất, còn lại là hàng tiêu

dùng

Viện trợ cho Nhật Bản 2,3 tỷ USD

Xâm nhập thị trường các nước châu Á, Phi, Mỹ latinh thông qua
các chương trình viện trợ

Điều chỉnh nền kinh tế từ nền kinh tế phục vụ chiến tranh sang
thời bình

Kết quả: Nền kinh tế Mỹ tiếp tục duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá cao
Giai đoạn 1951 – 1973
20
Điều chỉnh nền kinh tế sau chiến tranh

Từ 1943, Chính phủ Mỹ đã áp dụng các biện pháp giảm sản xuất
quân sự và phục hồi sản xuất dân dụng

Chính phủ tạo việc làm và cấp học phí cho hàng triệu quân nhân
phục viên học nghề

Chính phủ chuyển nhượng cho tư nhân các cơ sở công nghiệp
quân sự, khuyến khích đầu tư tư nhân. Tổng đầu tư tư nhân đạt
156,9 tỷ USD (1945 - 1949), trong đó đầu tư vào thiết bị mới bình
quân mỗi năm là 14,4 tỷ USD

Chính phủ đã xóa bỏ chế độ phân phối hàng tiêu dùng thời
chiến, nới lỏng và kích thích tiêu dùng


Chính phủ thực hiện mở rộng bảo hiểm xã hội và nâng mức
lương tối thiểu, phát triển xây dựng nhà ở công cộng giá rẻ
21
Giai đoạn 1951 - 1973

Các chính sách kinh tế của chính phủ thể hiện sự vận
dụng học thuyết Keynes

Cụ thể:

Tỷ lệ tích lũy tư bản trong GDP của Mỹ 15,3% giai đoạn (1964-1973),
đầu tư tư nhân của Mỹ từ 1953-1973 tăng từ 53 tỷ USD lên 209 tỷ
USD

Tăng chi tiêu cho quân sự và đầu tư cho nghiên cứu khoa học (chi
của chính phủ cho nghiên cứu khoa học chiếm 50%, chú trọng các
hạng mục điện tử, vi điện tử, máy tính điện tử, năng lượng nguyên
tử, nghiên cứu vũ trụ

Phát triển khoa học giáo dục: Năm 1950, kinh phí giáo dục của Mỹ
chiếm 3,38% tổng sản phẩm quốc dân, đến năm 1970 lên trên 7%

Chính sách tiền lương và phúc lợi xã hội cao: Thời kỳ 1950-1972,
tốc độ tăng lương danh nghĩa bình quân 4,7% (tốc độ tăng giá bình
quân 2,5%); Tăng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội (bảo hiểm xã
hội cho người già, tàn tật, tai nạn lao động, thất nghiệp )

Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại
22
Giai đoạn 1951 – 1973: Một số đặc điểm


Tốc độ tăng GDP bình quân của Mỹ những năm 1953-
1973 là 3,5% (Nhật 9,8%, Pháp 5,2%, Tây Đức 5,9% )

Mỹ vẫn là cường quốc kinh tế có ưu thế về kinh tế, tài
chính, tiền tệ, và khoa học - kỹ thuật

Địa vị tương đối của Mỹ trong nền kinh tế thế giới tư
bản giảm sút liên tục
23
Nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút tương đối
địa vị kinh tế của Mỹ

Chính sách chạy đua vũ trang nên ngân sách quân sự tăng
nhanh; lún sâu vào các cuộc chiến tranh (chiến tranh Việt Nam
khoảng 352 tỷ USD)

Tốc độ tăng năng suất lao động giảm sút, lợi thế so sánh giảm
xuống do tiền lương cao

Đầu tư trong nước tăng tương đối chậm, đầu tư ra nước ngoài
tăng nhanh

Đồng đôla Mỹ bị mất giá, hai lần phá giá đồng đôla (18-12-1971,
USD giảm giá 7,89%; 13-2-1973, USD giảm 10%

Phương pháp quản lý Taylor trong quản lý công nghiệp không
còn phát huy tác dụng từ những năm 1970
24
Thời kỳ 1974 - 1982: Đặc điểm kinh tế


GDP tăng bình quân 2,3%. Khủng hoảng kinh tế đi liền
với khủng hoảng cơ cấu, khủng hoảng nguyên liệu
năng lượng, khủng hoảng tài chính, tiền tệ. Lạm phát,
thất nghiệp gia tăng

Địa vị kinh tế của Mỹ tiếp tục giảm tương đối so với
Nhật Bản và Tây Âu

Nguyên nhân:

Đầu tư vốn cho kinh tế tăng chậm

Tác động khủng hoảng nguyên liệu và năng lượng

Thị trường trong nước thu hẹp do thu nhập thực tế của người
lao động giảm mạnh
25
Thời kỳ 1983 - nay: Điều chỉnh kinh tế

Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của cách mạng
khoa học và công nghệ

Đổi mới tổ chức và quản lý trong công nghiệp

Tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thu hút đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài

Phát triển mạnh các công ty xuyên quốc gia


Điều chỉnh vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước

×