Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.85 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các
nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên đưa ra những quyết định nhạy
bén, chính xác và làm như thế nào bằng cách gì để đạt hiệu quả cao nhất.
Điều đó chỉ có thể thực hiện thông qua và dựa trên những thông tin do kế toán
cung cấp. Chính từ những thông tin do kế toán thu thập, phân loại xử lý và
cung cấp, các nhà quản lý mới có cơ sở nhận thức đúng đắn, khách quan,
chính xác kịp thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để có những
quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu trong nhà trường em đã nắm bắt
được những kiến thức cơ bản về lý thuyết kế toán tổng hợp và những vấn đề
liên quan. Tuy nhiên những kiến thức em đã học được chưa có dịp được áp
dụng vào trong thực tế một công ty nào đó. Chính vì thế mà việc thực tập tại
“Công ty Cổ phần Ứng d ụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM” là hết sức
cần thiết đối với sinh viên chuyên nghành kế toán đang chuẩn bị ra trường
như em.
Có thể nói trong nền kinh tế thị trường bất kỳ loại hình đơn vị nào việc
hạch toán kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có công tác kế
toán tiền lương luôn chiếm giữ một vai trò quan trọng. Bởi chính nó giúp cho
việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao đồng thời giải
quyết được mối quan hệ giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới về cơ chế quản lý, kinh
doanh, các chính sách, chế độ lao động về tiền lương và BHXH cũng được
nghiên cứu đổi mới và đã có những tác động nhất định kích thích người lao
động tích cực góp sức mình cho sự nghiệp đổi mới của đất nước. Như vậy
tiền lương có ý nghĩa rất lớn với xã hội nói chung và từng DN kinh doanh nói


riêng.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu thực tế cùng với những quan điểm trên
trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty em
nhận thấy việc quản lý người lao động và trả lương cho người lao động cũng
như việc trích lập các quỹ là cần thiết đối vớí mỗi người lao động và cả tập
thể công ty. Vì vậy em đi sâu vào tìm hiểu và chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Ứng
dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM”.
Trên cơ sở những kiến thức đã lĩnh hội ở nhà trường, cơ quan thực tập và
những hiểu biết của cá nhân, bài chuyên đề của em gồm:

Chương 1: Đặc điểm lao động-Tiền lương và Quản lý lao động, tiền
lương của công ty.

Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Ứng dụng Dịch vụ kỹ thuật Viễn thông MCOM.
Với khoảng thời gian thực tập ít ỏi tại công ty sẽ không tránh được những
thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.

SV: Trần Thị Dung 2 Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG

DỤNG DỊCH VỤ KỸ THUẬT VI ỄN THÔNG MCOM
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty
Lao động là sự hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm biến đối
các vật tự nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con
người. Để duy trì đời sống, loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả
những thứ trong tự nhiên cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động
của con người là quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư
liệu lao động (như công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất,
phương tiện giao thông vận tải…) và đối tượng lao động (như nguyên liệu,
vật liệu…) chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp
tác cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất
lao động (đó là đặc tính vốn có của con người); cũng trong quá trình đó trình
độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hoá lao
động ngày càng cao.
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao, một
người (nhóm người) lao động chỉ tham gia (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công đoạn sản xuất ra sản phẩm, có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều
khâu lĩnh vực khác nhau. Để quá trình sản xuất có hiệu quả cao (tiết kiệm chi
phí lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động
là hợp lý, phát huy sở trường của từng (nhóm) người lao động là cần thiết và
vô cùng quan trọng.
Do vậy Công ty Cổ phần Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM

thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn kỹ thuật cho cán bộ cùng
nhân viên trong công ty và tạo điều kiện cho nhân viên trong công ty học để
nâng cao trình độ.
Tình hình lao động trong công ty thể hiện qua các năm như sau:
Qua bảng trên ta thấy lao động trong công ty không ngừng tăng lên cả về
số lượng và chất lượng. Lao động trong công ty năm 2008 so với năm 2011
tăng 33.33%. Nhân viên có trình độ chuyên môn chiếm nhiều nhất, trình độ
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2011
So sánh
Số lượng %

Phân theo trình độ
Đại học 7 11 4 57.1
Cao đẳng 8 11 4 50
Trung cấp 14 14 0 0
Lao động phổ thông 7 12 5 71.43

Phân theo tính chất công
việc
Lao động gián tiếp 16 22 6 37.5
Lao động trực tiếp 20 26 6 30
*ph ân theo gi ới tính
Nam 32 41 9 28.1
N ữ 4 7 3 75
Tổng 36 48 12 33.33
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phổ thông là thấp nhất. Lực lượng lao động có trình độ chủ yếu tập trung ở bộ

phận lao động gián tiếp, còn lao động phổ thông chủ yếu là đi công trình, điều
đó là hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong năm 2011 lao động trực tiếp tăng 6 người tương ứng 30%, còn lao
động gián tiếp cũng tăng lên 6 người tương ứng 30% đó là do trong năm 2011
công ty đã quyết định thành lập phòng kinh doanh và mở rộng bộ phận kế
toán để có thể mở rộng kinh doanh cũng như quản lý tốt hơn. Đa số lao động
trong công ty có tuổi đời còn rất trẻ nên có sự nhiệt tình cao trong công việc,
điều đó trở thành một trong thế mạnh của công ty.
Do là doanh nghi ệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên lao động chủ
yếu là nam, nữ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số lao động có của công ty,
những mọi công việc trong công ty vẫn diễn ra rất nhịp nhành và ăn ý, đạt
hiệu quả cao.
1.2 Các hình thức trả lương của Công ty
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian, khối lượng
và chất lượng công việc. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích người lao động hăng hái lao động.
Việc trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên
thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
∗ Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức
này:
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Mức lương
(hay tiền lương phải trả) thực tế thời gian
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời
gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền
thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương
thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản
trị thống kê, kế toán, tài vụ…
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được
tiền lương với kết quả và chất lượng của người lao động.
∗ Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo
số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương phải trả = Số lượng hoặc khối lượng x Đơn gía tiền lương
sản phẩm hoàn thành sản phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người
gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm
khác nhau.
− Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.
− Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
− Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp
dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền
lương sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lương sản phẩm khoán (thực chất là một dạng của hình thức tiền
lương sản phẩm): Hình thức này có thể khoán theo khối lượng việc, khoán
khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương…
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng lao động, chất lượng lao động, khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM
Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có số lao động trên 10 người,
căn cứ vào điều 2 của luận BHXH, công ty đã đóng BHXH, BHYT và lập quỹ
KPCĐ.
- Quỹ BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực
tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22%
trong đó 16% đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào
phần thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH được chi cho các trường hợp
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…Quỹ này do cơ quan BHXH
quản lý.
- Quỹ BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh… cho người lao động trong thời gian ốm đau thai
sản… Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 4.5%, trong đó 2.5% tính vào chi phí

SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SXKD và 2% trừ vào thu nhập người lao động.
- Quỹ KPCĐ: Để có nguồn chi cho hoạt động công đoàn của người lao
động , doanh nghiệp phải trích theo quy định với tổng thu nhập thực tế trừ bảo
hiểm trả cho người lao động( gồm tiền lương phụ cấp, tiền thưởng, tiền ăn ca,
làm thêm giờ…) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh để hình thành kinh phí
công đoàn. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng thu nhập
của người lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1%
công đoàn viên nộp trực tiếp(kế toán trừ trực tiếp trên bảng lương).
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho
doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh
doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng
thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH
đúng nguyên tắc, đúng chế độkích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ
được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Bộ máy quản lý trực tiếp và chỉ đạo sử dụng lao động là:
- Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, đề ra
phương hướng phát triển của Công ty. Là người đứng đầu có trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý và quyết định mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty. Giám đốc chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuát, kế hoạch
tiêu thụ tìm hiểu nghiên cứu thị trường để đưa ra chiến lược phát triển.

- Phòng hành chính nhân sự: Trực tiếp tham mưu cho giám đốc Công ty
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý nhân lực trong Công ty.
Thực hiện chế độ chính sách theo quy định của pháp luật và cấp trên.
Đồng thời đánh giá chất lượng nhân sự (năng lực, phẩm chất) của tất cả các
nhân viên trong Công ty. Từ đó đề ra bảng báo cáo tình hình nhân sự theo
tháng, làm cơ sở cho khen thưởng và kỷ luật.
Phòng còn có nhiệm vụ theo dõi, sắp xếp đội ngũ lao động, có kế hoạch
đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên để đáp ứng yêu cầu
công tác trong tình hình mới. Đồng thời, đây cũng là nơi làm việc và tiếp
khách, thực hiện công tác văn thư (đánh máy, đóng dấu,…) công tác quản trị,
công tác vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường.
Tiến hành thông báo tuyển dụng, sơ tuyển, phỏng vấn, thương thảo hợp
đồng lao động, chính sách tiền lương, BHXH, BHYT với nhân viên.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh một cách trung
thực, kịp thời về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động từng
con người, từng bộ phận một cách chính xác,
.Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
.Tính toán và phản ánh chính xác tiền BHXH và các khoản khác phải trả
cho người lao sđộng. Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình thanh toán
các khoản trên cho người lao động.
.Lập báo cáo về lao động tiền lương kịp thời chính xác.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG
DỤNG DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG MCOM
2.1 Kế toán tiền lương tại Công ty
2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công (mẫu 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ(m ẫu 01b- LĐTL)
- Bảng tổng hợp lương toàn công ty (mẫu 08- LĐTL)
- Bảng thanh toán lương (mẫu 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng(mẫu 3LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ(mẫu 06- L ĐTL)
và các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản tạm ứng, khấu
trừ trích nộp… liên quan.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương tại bộ phận kỹ thuật:
Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành
Giấy thanh toán tạm ứng lương
Phiếu chi tiền mặt tạm ứng lương
Bảng chấm công
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CP Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM
Số 93A, Hà Trì, Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG (Bộ phận kỹ thuật)
Tháng 7 năm 2011
Ký hiệu: +: Lương thời gian (1) Lương thời gian
Người phụ trách chấm công Người duyệt
(đã ký ) (đã ký)
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40

TT Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổn
g số
công
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1
1
1
2
1
3
14 1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2

4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
3
1
(1)
1 Trịnh Quốc
Khánh
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27
2 Vũ văn Trung + + - - - - - + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 24
…………………
7 Nguyễn Văn
Thơm
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27
…………………
16 Lê Tiến Dũng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Cộng 78
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG

Tháng 7 n ăm 2011
Bộ phận…………. N ợ:……………
Đơn vị: Công ty Mcom C ó:………….
Số
TT
Họ v à tên Chức vụ
Mức
thưởng
Ghi chú
Só tiền Ký nhận
1 Trịnh Quốc Khánh TT 100.000
2 Vũ Văn Trung TP 100.000
3 Nguyễn Văn Mạnh TT 100.000
4 Nguyễn Văn Thơm TP 100.000
5 Nguyễn Viết Thắng CN 100.000
6 Lê Quốc Toản CN 100.000
7 Nguyễn Văn Thơm CN 100.000
8 Trịnh Sơn Anh CN 100.000
9 Lương Xuân Long CN 100.000
10 Bùi Sĩ Sơn CN 100.000
11 Nguyễn Tiến Sang CN 100.000
12 Nguyễn văn Thu CN 100.000
13 Trần Văn Lân CN 100.000
14
Nguyễn Tiến
Quang
CN 100.000
15 Trần Văn Mạnh CN 100.000
16 Lê Tiến Dũng CN 100.000
Tổng

Ngày 30 tháng 7 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(K ý,họ tên) (K ý,họ tên) (K ý,họ tên)
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CP Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM
Số 93A, Hà Tr ì, Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (bộ phận kỹ thuật)
tháng 7 năm 2011
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
TT Họ và t ên
Chức
vụ
Lương
thời gian
Phụ cấp
Thưỏng
Tổng lương
tháng
các khoản giảm
trừ
Còn lại Tạm ứng Còn lại
BHYT BHXH
1 Trịnh Quốc Khánh TT 2.189.076 400.000 100.000 2.689.076 134.453 26.890 2.527.733 1.000.000 1.527.733
2 Vũ Văn Trung TP 2041.140 100.000 100.000 2.041.140 102.057 20.411 1.918.172 500.000 1.418.172
3 Nguyễn Văn Mạnh TT 2.115.000 100.000 100.000 2.215.000 110.750 22.150 2.082.100 500.000 1.582.100
4 Nguyễn Văn Thơm TP 2.513.240 100.000 100.000 2.713.240 135.662 27.131 2.550.447 1.000.000 1.550.447
5 Nguyễn Viết Thắng CN 2.789.900 100.000 100.000 2.989.900 149.495 29.899 2.810.506 1.000.000 1.810.506
6 Lê Quốc Toản CN 2.356.740 100.000 100.000 2.556.740 127.837 25.567 2.403.336 500.000 1.903.336

7 Nguyễn Văn Thơm CN 2.589.030 100.000 100.000 2.789.030 139.451 27.890 2.621.689 500.000 2.121.689
8 Trịnh Sơn Anh CN 1.020.300 100.000 100.000 1.220.300 - - 1.020.300 - 1.020.300
9 Lương Xuân Long CN 960.000 100.000 100.000 1.160.000 - - 960.000 - 960.000
10 Bùi Sĩ Sơn CN 1.234.000 100.000 100.000 1.434.000 - - 1.234.000 500.000 734.00
11 Nguyễn Tiến Sang CN 1.115.687 100.000 100.000 1.315.687 - - 1.115.687 500.000 615.687
12 Nguyễn văn Thu CN 889.405 100.000 100.000 1.089.405 - - 889.405 - 889.405
13 Trần Văn Lân CN 1.210.400 100.000 100.000 1.410.400 - - 1.210.400 500.000 710.400
14 Nguyễn Tiến Quang CN 1.385.586 100.000 100.000 1.585.586 - - 1.385.586 500.000 885.586
15 Trần Văn Mạnh CN 1.500.000 100.000 100.000 1.700.000 - - 2.400.000 - 2.400.000
16 Lê Tiến Dũng CN 100.000 100.000 100.000 1.700.000 - - 2.300.000 1.000.000 1.300.000
Cộng 27.409.504 1.900.000 1.600.000 30.809.504 900.105 179.938 29.729.461 8.000.000 21.729.461
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(K ý,họ tên) (K ý,họ tên) (K ý,họ tên)
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CP Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM
Số 93A, Hà Trì, Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG ( phòng kế hoạch)
tháng 7 năm 2011
Ký hiệu: +: Lương thời gian (1) Lương thời gian
Người phụ trách chấm công Người duyệt
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
TT Họ và t ên
Ngày trong th áng
Quy ra
công
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1

0
1
1
1
2
1
3
14 1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2

6
2
7
2
8
2
9
3
0
3
1
(1) (2)
1 Ngô Văn Tiến + + + + + + + + + + + - - + + + + + + + + + + + + + + 25
2 Bạch Trung Yên + + + + + + + + + + + + + + + + + - + + + + + + + + + 26
3 Trần VănThanh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27
4 Nguyễn Ti ến
Cường
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27
Cộng 10
5
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(đã ký ) (đã ký )
Công Ty CP Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM
Số 93A, Hà Trì, Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (phòng kế toán)
tháng 7 năm 2011
TT Họ và tên Chức vụ
Hệ số

lương
Lương
thời gian
Lương
sản phẩm
Phụ cấp
Thưỏng
Tổng lương
tháng
Các khoản giảm
trừ
Còn lại
Tạm
ứng
Còn lại
BHYT BHXH
1
Ngô Thị Hân
KTT 3,5 2.086.538 620.000 - 2.706.538 27.900 139.500 2.539.138 - 2.539.138
2
Bạch Thị Yến
KTL 2,0 1.240.000 - - 1.240.000 12.400 62.000 1.165.600 - 1.165.600
3
Trần Thị Thanh
TQ 1.8 1.158.923 1.158.923 11.160 55.800 1.091.963 - 1.091.963
4
Nguyễn Thu
Hằng
KTV 1.8 1.158.923 1.158.923 11.160 55.800 1.091.963 - 1.091.963
Cộng 9,1 5.644.384 620.000 6.264.384 62.620 313.100 5.925.864 - 5.925.864

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá:
40
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (phòng hành chính - nhân sự)
tháng 7 năm 2011
TT Họ và tên Chức vụ
Lương
thời gian
Lương
sản phẩm
Phụ cấp
Thưỏng
Tổng lương
tháng
Các khoản giảm
trừ
Còn lại
Tạm
ứng
Còn lại
BHYT BHXH
1
Ngô Thị Hiền
TP 2.086.538 620.000 - 2.706.538 27.900 139.500 2.539.138 - 2.539.138
2
Bạch Thanh Vân

NV 1.240.000 - - 1.240.000 12.400 62.000 1.165.600 - 1.165.600
3
Trần Thị Huyền
NV 1.158.923 1.158.923 11.160 55.800 1.091.963 - 1.091.963
4
Nguyễn Văn Hoà
NV 1.158.923 1.158.923 11.160 55.800 1.091.963 - 1.091.963
Cộng 5.644.384 620.000 6.264.384 62.620 313.100 5.925.864 - 5.925.864
Kế toán thanh toỏn Kế toán trưởng
(Đ ã ký) (đã ký)
Từ bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, phòng ban ta có bảng tổng hợp lương của toàn công ty
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CP Ứng dụng Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông MCOM
Số 93A, Hà Tr ì Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 7 năm 2011
Bộ phận Lương thời gian Phụ cấp
Phụ cấp
khác và
Tổng lương Các khoản khấu trừ Tổng số
thanh toán
Tiền Số
công
BHXH BHYT Cộng
Bộ phận trực tiếp sản xuất 62.017.61
9
698 4.200.000 3.600.00
0

69.817.619 1.815.33
5
360.601 2.175.93
6
68.831.819
- Tổ 1 30.809.504 347 1.900.00
0
1.600.00
0
34.309.504 900.105 179.938 1.080.04
3
33.229.461
- Tổ 2 31.208.11
5
351 2.300.000 2.000.000 35.508.115 915.230 180.663 1.095.89
3
34.412.222
Bộ phận sản xuất chung 54 1.000.00
0
5.378.152 260.800 52.160 312.960 5.065.192
Bộ phận KT 6.000.000 108 3.400.00
0
9.400.000 9.400.000
Bộ phận quản lý doanh nghiệp 23.092.61
4
402 2.480.000 2.600.000 28.172.614 1.246.200 249.240 1.495.440 26.677.174
− Phòng kế toán
5.644.384
105 620.000
6.264.384

313.100 62.620 375.620 5.906.764
− Phòng kế hoạch
6.052.153 108 620.000 1.200.000 7.872.153 322.400 64.480 386.880 7.485.273
− Phòng hành chính
4.957.616 81 620.000 5.577.616 269.700 53.940 323.640 5.253.976
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá:
40
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cộng 95.488.385 402 7.680.00
0
9.600.00
0
112.768.38
5
3.322.33
5
662.001 3.984.33
6
108.784.049
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Phương pháp tính lương
2.1.2.1 Tính lương,tính thưởng cho người lao động.
Tại công ty có hình thức tính tiền lương đó là: Tiền lương thời gian
∗ Tiền lương thời gian:
Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được áp dụng cho lao động

ở khối cơ quan đoàn thể. Việc theo dõi lương thời gian của cán bộ CNV được
thực hiện thông qua bảng chấm công được lập mỗi tháng một lần. Cuối tháng
kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban để tính tiền lương cơ
bản cho từng bộ phận.
Người có trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực
tế và chấm công vào bảng chấm công của từng người, số ngày làm việc thực
tế, ngày nghỉ, ngừng việc theo lý do nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định
chung của công ty. Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để
người lao động giám sát thời gian lao động của mỗi người. Bảng chấm công
là căn cứ để tính lương thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong
DN ở mỗi bộ phận.
Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn…phải có chứng nhận của
bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ vào bảng chấm công. Cuối tháng tổ
trưởng đơn vị ký tên xác nhận vào bảng chấm công đó để chuyển lên phòng
kế toán để tính lương kèm theo các chứng từ xác nhận liên quan về lý do nghỉ
việc để trưởng phòng có trách nhiệm tính trợ cấp bảo hiểm XH. Cách tính
ngày công cụ thể như sau:
Hàng ngày người quản lý ở mỗi phòng ban, các bộ phận… hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm công
theo bảng quy định. Sau đó căn cứ vào lịch chấm công của từng người để tính
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ra số ngày công theo từng loại. Cuối cùng người được uỷ quyền chấm công
lập ra bảng tổng hợp số lao động trong tháng đã làm việc của cả phòng ban và
ký vào bảng rồi chuyển bảng cùng các chứng từ liên quan kèm theo về phòng
phòng hành chính để kiểm tra thủ tục tính ra công, lương và BHXH.
Kế toán tiền lương, BHXH ký vào bảng thanh toán chuyển lên phòng
giám đốc ký duyệt, sau đó chuyển về phòng tài vụ đối chiếu lần cuối viết

phiếu chi thanh toán tiền lương.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Đối với
những doanh nghiệp lớn thì việc tính lương tính thưởng và các khoản khác
phải trả cho người lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xưởng
hoặc bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế
toán trưởng đơn vị.
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho
người lao động là theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời
gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy
nghỉ ốm, biên bản ngừng việc… ). Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán
kiểm tra trước khi tính lương tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu
của chứng từ kế toán.
Sau khi đó kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp
trợ cấp kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng tính trợ cấp phải trả cho
người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh
nghiệp, và lập bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL chế độ chứng từ kế toán)
là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động,
kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận
(phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05-LĐTL chế độ chứng từ kế
toán) là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động. Bảng này
chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương có tính chất thường
xuyên.Trong các trường hợp thưởng đột xuất kế toán phải lập bảng tính
thưởng phù hợp với phương án tính thưởng.

Việc thanh toán cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ, kỳ 1:
tạm ứng, kỳ 2: thanh toán. Khi nhận các khoản thu nhập người lao động phải
ký vào bảng thanh tiền tiền lương, tiền thưởng.
− Cách tính lương trong Công ty:
+ Ở công ty cổ phần Ứng dụng Dịch vụ kỹ thuật Viễn thông MCOM thì
tiền lương theo thời gian được tính bằng cách lấy mức lương tối thiểu nhân
với số ngày thực tế của người lao động chia cho 26 ngày.
Lương cơ bản = mức lương cứng làm đủ 26 công do Công ty quy định
Lương cơ bản x Số ngày thực tế làm việc
Lương thời gian =
được hưởng 26 ngày
Tổng tiền lương = Lương thời gian + Các khoản phụ
được hưởng cấp (nếu có)

Cách tính các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT:
+Trích các khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân
viên:
Khoản trích BHXH = ( Lương cơ bản + Phụ cấp có hệ số) x 6%
Khoản trích BHYT = ( Lương cơ bản + Phụ cấp có hệ số) x 1.5%
− Các chứng từ sử dụng: bảng chấm công, giấy thanh toán tạm ứng…
VD: Trường hợp của Nguyễn Thị Hân - Trưởng phòng TC-KT (trích từ
bảng thanh toán lương tháng 7 năm 20011 của phòng TC-KT)
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lương cơ bản = 2.500.000 (đồng)
.
2.500.000 x 25
Lương thời gian được hưởng = = 2.086.538 (đồng).

26
Phụ cấp trách nhiệm = 250.000 (đồng).
Tổng phần thu (đồng): 2.086.538 + 620.000 = 2.706.538 (đồng)
BHXH = 139.500 (đồng)
BHYT = 27.900 (đồng)
Tổng phần trừ = 139.500 +27.900 = 167.400 (đồng)
Thực lĩnh = 2.706.538 − 167.400 = 2.539.138 (đồng).
2.1.3 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334−Phải trả người
lao động. Nội dung của tài khoản: Tài khoản này phản ánh tiền lương, các
khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
tiền thưởng…và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao
động.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
− Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả cho người lao
− Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động
− Các khoản tiền lương và thu nhập của người của người lao động chưa
lấy, chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên Có:
− Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Dư Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác phải trả cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 − Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình

hình thanh toán các khoản phải trả với công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348 − Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất về tiền
công và các khoản khác phải trả cho người lao động.
Ngoài các tài khoản đó tại công ty có sử dụng thêm một số tài khoản
khác như:
+TK141 - tạm ứng
+TK622 – chi phí nhân công trực tiếp
+TK627 – chi phí sản xuất chung
+TK642 − chi phí quản lý doanh nghiệp
+TK335 − chi phí phải trả
SV: Trần Thị Dung
Lớp: Kế toán 2 - Khoá: 40
22

×