Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU II
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VNC 2
1.1.1. Đặc điểm lao động 2
1.1.2. Phân loại lao động 4
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VNC 6
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 6
1.2.2. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 9
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VNC 17
2.1.1. Chứng từ sử dụng 17
2.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ: 17
2.1.3. Phương pháp tính lương 23
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
MỤC LỤC I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU II
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VNC 2
1.1.1. Đặc điểm lao động 2
1.1.2. Phân loại lao động 4
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VNC 6
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 6
1.2.2. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 9
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VNC 17
2.1.1. Chứng từ sử dụng 17
2.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ: 17
2.1.3. Phương pháp tính lương 23
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xét trong mối quan hệ với giá thành, tiền lương là một bộ phận quan trọng
của chi phí sản xuất, vấn đề đặt ra là quản lý và sử dụng lao động sao cho có
hiệu quả đang là vấn đề hết sức cấp thiết. Bởi vì trong các yếu tố của sản xuất
lao động là yếu tố có tính chủ động, tích cực, ảnh hưởng trực tiếp rất mạnh tới
kết quả sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ kế toán, nhân tố lao động thể
hiện là một bộ phận của chi phí, đó chính là chi phí tiền lương. Thông qua cách
tính và trả lương kế toán tiến hành quản lý lao động. Mỗi Công ty có mô hình
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc điểm lao động cũng khác nhau.
Do vậy tuỳ theo yêu cầu của từng Công ty mà họ xây dựng cho mình một hình
thức trả lương, một hình thức hạch toán sao cho ưu việt nhất.
Xuất phát từ những thực tế trên cơ sở những kiến thức thu được từ qua
trình nhiêm cứu, học tập với sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên phòng kế
toán Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương” để làm chuyên đề thực tập.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC,
dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo Th.S Hà Phương Dung, và các cô chú
trong phòng kế toán công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp
tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC
VNC
1.1. Đặc điểm lao động và phân loại lao động tại Công ty Cổ phần Công
nghệ tin học VNC
1.1.1. Đặc điểm lao động.
Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC là doanh nghiệp mới được
thành lập nhưng đã dần hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công nhân viên của mình.
Hiện nay, công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ khá đồng đều, năng
động và sáng tạo trong công việc. Mặc dù tuổi tuổi đời trung bình của các nhân
viên còn rất trẻ, khoảng từ 22 - 35 tuổi nhưng với kinh nghiệm có được trong
quá trình làm việc và nỗ lực không ngừng tìm hiểu, học hỏi thì phần lớn nhân
viên đều đều có kiến thức chuyên môn khá tốt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng hoá, một lĩnh vực mà công ty đang theo đuổi.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, số lượng nhân viên của
công ty cũng tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2011 cả công ty mới chỉ có 7
người thì sang năm 2008 số lượng nhân viên đã là 12 người, đến năm 2009 số
nhân viên là 17 người và đến thời điểm hiện tại toàn công ty đã có 21 nhân viên
với cơ cấu như sau:
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1. Cơ cấu cán bộ, nhân viên của Công ty Cổ phần Phát triển Công
nghệ tin học VNC Năm 2011
Chức danh Số lượng Trình độ
Ban kinh doanh 3 Cử nhân đại học
Nhân viên phòng Hành chính 6 Thạc sĩ, Cử nhân đại học
Nhân viên phòng TC - KT 6 Thạc sĩ, Cử nhân đại học
Phòng XNK 6 Cử nhân đại học
Nguồn: Phòng Hành chính
Qua bảng cơ cấu trên ta có thể thấy, nhân viên của công ty phần lớn tốt
nghiệp các trường đại học với chuyên ngành phù hợp với vị trí mà họ đang đảm
nhiệm. Về trình độ nhân viên tốt nghiệp đại học và trên Đại học là toàn bộ
100% số nhân viên. Với số liệu như vậy ta có thể thấy chất lượng nhân viên của
công ty là khá tốt. Bên cạnh đó, số nhân viên nữ là 7 người, số lượng nhân viên
nam là 14. Đây là một số lượng tốt đảm bảo cơ cấu lao động hài hòa trong công
việc.
Ngoài ra, với việc thường xuyên tổ chức cho nhân viên đi học các khóa
đào tạo ngắn hạn, thực hiện các chế độ khuyến khích trong công việc: thưởng
phạt nghiêm minh, lương thưởng, tổ chức các buổi sinh hoạt văn nghệ chung
đã giúp nhân viên có điều kiện nâng cao nghiệp vụ, tạo động lực thúc đẩy
khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Tạo môi trường làm việc đoàn
kết, thân thiện, gắn kết giữa các nhân viên trong công ty với nhau và giữa nhân
viên với công ty. Nhân viên giữa các phòng ban hỗ trợ nhau trong công việc
một cách hiệu quả nhất.
Đây là một lợi thế mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được do đó
nếu biết cách duy trì và phát huy lợi thế này thì sẽ góp phần giúp công ty có thể
giành được ưu thế hơn trên thương trường.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chính sách đãi ngộ của công ty với nhân viên đang ngày càng được cải
thiện. Chúng ta có thể thấy rõ hơn sự tăng lên qua bảng tính lương trung bình
cho nhân viên của công ty như sau:
Biểu 2: Lương trung bình của nhân viên
Chỉ tiêu 2008 2009 210 2011
1. Lương cơ bản 850.000 1.200.000 1.500.000 3.500.000
2. Phụ cấp điện thoại 100.000 150.000 200.000 500.000
3. Phụ cấp xăng xe 100.000 150.000 200.000 250.000
4. Phụ cấp khác 200.000 200.000 220.000
Tăng lương TB 1.050.000 1.700.000 2.100.000 3.460.000
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Tuy nhiên, đây vẫn là một mức lương còn thấp sẽ làm cho công ty khó khăn
trong việc phát triển và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
Như vậy, công ty có nguồn nhân lực tương đối tốt về chất lượng, đáp ứng được
yêu cầu của công việc tại công ty. Tuy nhiên, số lượng nhân viên của công ty còn
khá nhỏ nên sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô của công ty. Bên cạnh đó
số lượng nhân viên trẻ chiếm tỷ trọng lớn nên còn khó khăn trong giải quyết những
tình huống kinh doanh yêu cầu kinh nghiệm lâu năm
Do đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh máy tính nên lao động ở
Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC có lượng lao động tương và phân
thành nhiều bộ phận, phòng ban với chức năng nhiệm vụ khác nhau.
1.1.2. Phân loại lao động.
Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC đã phân lao động thành lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp.
Trong tổng số 21 lao động ở Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC thì
trong đó phân thành các bộ phận như sau:
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3: Bảng thống kê lao động tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin
học VNC
STT Bộ phận Số người Tỷ lệ (%)
1 Lao động trực tiếp 15 71,42
3 Nhân viên quản lý doanh nghiệp 6 28,58
Tổng 21 100
Lao động trực tiếp gồm: là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, họ là nhân
viên kinh doanh, chịu sự quản lý của Công ty. Tiền lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận này khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành thì
được tập hợp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (TK622).
Nhân viên của các phòng ban và quản lý toàn doanh nghiệp: đây là bộ
phận lao động gián tiếp như nhân viên phòng kế toán, kinh doanh Tiền
lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp hạch
toán vào chi phí để tính giá thành được hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp (TK642).
Lao động tại công ty được phân thành lao động dài hạn, lao động ngắn
hạn. Lao động từ 12 tháng trở lên thì công ty ký hợp đồng lao động tham gia
đóng bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định hiện hành. Lao động từ
06 tháng cho đến 12 tháng thì công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn và
hưởng theo đúng quy đinh của công ty.
Ngoài ra công ty còn thuê lao động thời vụ như nhân viên tiếp thị, phát tờ
rơi, thợ sửa chữa Thù lao của những người này được tính trực tiếp vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Trên đây là tinh hình chung về lao động tại Công ty Cổ phần Công nghệ
tin học VNC. Tuy nhiên con số lao động trong Công ty không ngừng phát triển
từng ngày. Nó khẳng định việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty cũng như ngày càng khảng định vị thế của mình trên thị trường taxi.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Các hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC.
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả
lương khác nhau tuỳ theo tính chất hoạt động của đơn vị mình. Tuy nhiên, các
đơn vị đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán
tiền lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Công ty Cổ phần Công nghệ
tin học VNC đã và đang biến mong muốn đó thành hiện thực qua các hình thức
trả lương phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp bao gồm :
các phòng ban, ban lãnh đạo, phòng tổ chức, phòng kế toán - tài vụ, phòng kinh
doanh và nhân viên kỹ thuật và nhân sự. Lương thời gian được xác định:
F thời gian = N * Lcb
Trong đó:
F thời gian : Tiền lương thời gian
N : Số ngày công thực tế trong tháng.
Lcb: Tiền lương cơ bản được xác định cho từng cán bộ CNV.
Tiền lương cơ bản được xác dịnh theo công thức:
Lcb = hệ số lương * 830.000 / 26
Hệ số lương tuỳ thuộc vào bậc lương của mỗi người:
Giám đốc: 4.3
Trưởng phòng: 3.6
Trình độ đại học: 2.34
Cao đẳng: 1.8
Trung cấp: 1.0
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VD: Tháng 01 năm 2011 lương của Trần Minh Cường cán bộ phòng kinh
doanh được tính như sau:
Hệ số lương: 2,34
Số ngày công thực tế: 26
Fthời gian Cương = 26*2,34*830.000/26 = 1.942.200 (đ)
Ngoài tiền lương, cán bộ CNV mà làm ban đêm còn có tiền bồi dưỡng
ban đêm là 50.000đ/01 ca của một người Đối với cán bộ quản lý, ngoài số tiền
lương được hưởng theo cách tính trên còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo qui định của ngành và phù hợp với điều kiện của Công ty.
Lương tháng của nhân viên được trả 2 lần trong một tháng. Lần 1 được trả
ngày 15 hàng tháng và lần 2 được trả nốt vào ngày cuối cùng hàng tháng.
Bảng lương tạm ứng lương lần 1 được lập như sau:
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 04: Bảng tạm ứng lương lần 1 tháng 01 năm 2011
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG CÁN BỘ KỲ I THÁNG 01 NĂM 2011
Bộ phận : Phòng tài chính - kế toán – Kinh doanh
STT Họ và tên
Tổng
lương
Tạm ứng
kỳ I
Ký
nhận
Ghi
chú
1 Nguyễn Thị Hậu 2.800.000 1.000.000
2 Nguyễn Thu Thuỳ 2.200.000 800.000
3 Mai Thị Thu Hương 2.000.000 2.300.000
4 Vũ Xuân Trường 1,700,000 850,000
5 Nguyễn Huy Cường 1.700.000 850.000
6 Mai Thảo Nam 1.500.000 500.000
Tổng 11.900.000 6.300.000
Ngày 15 tháng 01 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng thanh toán tiền lương lần thứ hai trong tháng được lập vào cuối
tháng và thanh toán vào đầu thàng sau. Từng ngày công thực tế đi làm của mỗi
người có cả bình bầu xếp loại ABC để cuối năm xét duyệt thưởng cả năm.
Nếu như nhân viên xếp loại A thì được thưởng 3% lương, còn người nào
mà bị loại B thì bị trừ 3% lương của mình, nếu nhân viên nào mà bị loại C thì
bị trừ 6% lương. Sau đó trừ BHXH, BHYT và trừ đi tạm ứng kỳ I thì ra cuối
tháng mà nhân viên được lĩnh.
Công ty áp dụng tính lương như thế này đối với từng nhân viên trong
Công ty có ưu điểm:
- Rõ ràng, chính xác: Vì căn cứ vào “bảng chấm công” được theo dõi hàng
ngày và được treo công khai ở chỗ dễ nhìn nhất trong phòng ban, từng bộ phận
của Công ty.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đảm bảo tính công bằng: ai đi làm đúng giờ, thực hiện đúng nội quy, đi
làm nhiều ngày hơn thì lương sẽ cao hơn.
- Có bình bầu xếp loại ABC sẽ làm cho mọi ngươi hăng say làm việc.
Làm đúng công việc mà mình đã được giao.
Bên cạnh những ưu điểm hình thức lương này vẫn còn một số nhược điểm
như: chưa theo dõi được sát sao tiến độ làm việc của cán bộ, chưa khuyến
khích được khả năng làm việc cũng như khả năng sáng tạo một yếu tố rất cần
thiết cho một doanh nghiệo kinh doanh của một bộ phận lao động gián tiếp.
1.2.2. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
1.2.2.1. Chế độ thưởng.
Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn
cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công
việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng),
tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh: Thưởng do đạt vượt chỉ tiêu doanh thu
thưởng hàng tháng, thưởng hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 05: Thanh toán thưởng thi đua kinh doanh tháng 01 năm 2011
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
BẢNG THANH TOÁN THƯỞNG THÁNG 01 NĂM 2011
Bộ phận: Kinh doanh
STT Họ tên
Mức
thưởng
Số tiền Thực lĩnh Xác nhận
1 Ngô Văn Triển A 300.000 300.000
2 Vũ Thị Thương B 150.000 150.000
….
Cộng 14.650.000 14.650.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
1.2.2.2. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 Thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 02/06/1993 của liên Bộ
Lao Động – Thương binh xã hội- Bộ Tài chính có 6 loại phụ cấp: phụ cấp làm
đêm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp khu vực;
phụ cấp độc hại.
Công ty Cổ phần công nghệ máy tính VNC có các chế độ phụ cấp như:
Phụ cấp làm đêm đối với nhân viên kinh doanh là 50.000đ/đêm; phụ cấp trách
nhiệm đối với trưởng bộ phận là 300.000đ/tháng, với nhân viên là
100.000đ/tháng; phụ cấp ăn trưa là 8.000đ, phụ cấp ăn đêm là 7.000đ
1.2.2.3. Chế độ trả lương làm thêm giờ.
Theo Nghị định 26/CP ngày 23/03/1993 những người làm việc trong thời
gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động được hưởng
tiền lương làm thêm giờ.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
Tiền lương
làm thêm giờ
=
x
x
Tiền lương cấp
bậc, chức vụ
Số giờ
làm thêm
Tỷ lệ phần trăm
lương được trả thêm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC toàn bộ công nhân viên đều
được nghỉ ngày chủ nhật, riêng phòng kinh doanh phải nghỉ luân phiên. Nhân
viên văn phòng và quản lý được nghỉ chiều thứ 7. Hàng năm được nghỉ 9 ngày
lễ tết và 12 ngày phép (đối với lao động trên 1 năm tại công ty).
Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm được nhà nước quy định:
• Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
• Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
• Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Ví dụ: Tính ra tiền lương làm thêm Ngày 02 tháng 01 năm 2011 (âm lịch) nhân
viên phòng kinh doanh Nguyễn Văn Sơn trực đêm là:
1.494.000 x 200%/26 = 114.923đ
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương
Công ty Cổ phần công nghệ máy tính VNC áp dụng quy định về BHXH
của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của
26.6% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, 16% người sử dụng lao động phải
nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 7.6% trừ
vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho
người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao
động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí. Quỹ BHXH được
quản lý tập trung ở bộ Lao động thương binh xã hội. Khi người lao động nghỉ
hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH ( theo mẫu
03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu
04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
* Quỹ bảo hiểm y tế.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT được hình thành từ
hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại người lao động
phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được phép trích 4.6% trên tổng
mức lương cơ bản trong đó 3% trích chi phí kinh doanh còn lại 1.6% trừ vào
thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua
BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa
bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
* Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được
hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế
phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí
công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại
doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của doanh nghiệp và nó
cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không
những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao
động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo
hiểm qui định.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty còn xây
dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng).
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ tin học
VNC được tổ chưc theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam và điều lệ
công ty do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) phê duyệt.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu của công ty Tin học VNC tương đối gọn nhẹ. Các bộ phận trong
bộ máy của công ty được phân định chức năng và quyền hạn một cách rõ ràng
và cụ thể tới từng nhân viên.
1.4.1. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
1.4.2. Các bộ phận phòng ban có chức năng nhiệm vụ như sau:
* Giám đốc:
Qua mô hình trên ta có thể thấy Giám đốc là người kinh doanh các hoạt
động của công ty. Giám đốc là người quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược
kinh doanh và thông qua kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, bổ sung, miễn nhiệm các chức danh
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kinh doanh
Nhập khẩu
Bộ phận
kế toán
tài
chính
Bộ phận
Kế toán
quản trị
BP Kinh
doanh và
Giao dịch
nước ngoài
Bộ phận
hải quan
và giao
nhận
Bộ phận
chứng từ
và hợp
đồng
Bộ phận
Kỹ Thuật
và bảo
hành
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý của công ty; quyết định điều lệ công ty; chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của công ty….
* Phó giám đốc:
Là người trợ giúp công việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc kinh doanh
công ty và quyết định các vấn đề khi được giám đốc uỷ quyền, tham mưu cho
giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh hay cùng giám đốc kinh
doanh, quản lý các bộ phận kinh doanh.
* Phòng tài chính - kế toán:
Là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát, thanh toán các chứng từ, sổ
sách của các bộ phận trong công ty để thực hiện theo đúng quy định của luât kế
toán và đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của toàn bộ công ty. Thực hiện ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh, thu chi, kiểm kê tài
sản theo định kỳ… đồng thời từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, quản lý các
nhân viên kế toán, thủ quỹ. Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán của
công ty, giúp đỡ giám đốc cân đối tài chính và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
+ Bộ phận kế toán tài chính: có nhiệm vụ lưu các sổ sách, các số liệu, các
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, giao dịch với các
ngân hàng, tổ chức tài chính, cơ quan thuế…
+ Bộ phận kế toán quản trị: có nhiệm vụ báo cáo tức thời cho giám đốc về
tình hình tài chính của công ty khi cần như: lượng luân chuyển tiền tệ tức thời,
công nợ phải thu trả… thống kê, hạch toán lỗ lãi báo cáo cho nhà quản trị công
ty để có kế hoạch cho những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phòng kinh doanh nhập khẩu
Đây là nơi thực hiện quá trình kinh doanh của công ty bao gồm thực hiện
các nghiệp vụ về NK; mua hàng hoá, thực hiện soạn thảo hợp đồng, ngoài ra
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng NK cũng là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ,
tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong phòng
kinh doanh NK có bộ phận kinh doanh trong nước riêng và bộ phận kinh doanh
nước ngoài riêng.
+ Bộ phận chứng từ và hợp đồng: tiếp nhận, xem xét và xử lý các đơn chào
hàng cũng như đơn đặt hàng của đối tác. Thực hiện soạn thảo và ký kết các hợp
đồng xuất nhập khẩu, quản lý các bộ phận chứng từ hàng hoá như Invoice,
Packing list, L/C, Bill,…
+ Bộ phận hải quan và giao nhận: đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giao
dịch với các cơ quan hải quan trong việc thực hiện các thủ tục để nhập khẩu
hàng hoá sản phẩm của công ty. Thực hiện quản lý, vận chuyển hàng hoá mua
từ cảng hoặc sân bay về.
* Phòng tổ chức hành chính: có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Quản lý công văn, tài liệu đi và đến của công ty. Thực hiện đánh máy, in
ấn các tài liệu phục vụ hội họp, công tác công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc trong nội bộ công ty và giữa công ty
bên ngoài.
- Thực hiện công việc lễ tân, tiếp khách của công ty. Hướng dẫn khách đến
làm việc cụ thể với từng bộ phận.
- Tiến hành các công việc tạp vụ, tổ chức mua sắm báo chí cho công ty,
chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết cho các cuộc họp.
- Tổ chức lập kế hoạch về thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực. Quản lý,
sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với cơ cấu bộ máy của công ty.
- Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các chính sách đối
với nhân viên của công ty.
* Bộ phận Kinh Doanh và giao dịch nước ngoài:
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ mở rộng thị trường, bán hàng cho khách
và thường xuyên chăm sóc khách hàng, có đội ngũ Maketing giỏi có sức thuyết
phục khách hàng.
- Bộ phận giao dịch nước ngoài: có nhiệm vụ tìm các đối tác nước ngoài,
giao dịch quốc tế bộ phận này luôn luôn tìm ra các nhà cung cấp hàng mới lạ,
chất lượng và giá cả phải chăng.
* Bộ phận Kỹ Thuật và Bảo hành:
- Bộ phận này có nhiệm vụ là bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị lỗi, hỏng
hóc khi khách hàng yêu cầu, định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị cho khách hàng.
Tất cả các phòng ban trên có đội ngũ chuyên gia về công nghệ, kỹ thuật có
năng lực nghiên cứu phát triển, tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ, được
đào tạo cơ bản đã có rất nhiều kinh nghiệm triển khai các dự án khoa học công
nghệ, kỹ thuật.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC
VNC
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Công nghệ tin học VNC
2.1.1. Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công
- Phiếu làm thêm giờ thêm ca
- Bảng kê doanh thu hàng ngày
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
…………….
2.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ:
Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ được lập riêng cho từng
bộ phận, tổ sản xuất kinh doanh trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc
của từng lao động và do trưởng các phòng ban trực tiếp chấm công và để ở nơi
công khai để người lao động theo dõi và giám sát thời gian lao động của họ.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 06: Bảng chấm công
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận phòng kinh doanh
Trích tháng 12 năm 2011
STT Họ và tên Ngày trong tháng
1 2 3 31
1 Nguyễn Thị Bích x N x x 26
2 Nguyễn Thị Mai x N x x 26
3 Hoàng Thị Thu x N x x 26
4 Tăng Thanh Hoa x N x x 26
Cộng 12 12 12 12 299
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người chấm công Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Lương thời gian: x Nghỉ chủ nhật: N
Ốm đau: Ô Con ốm: Cô
Nghỉ phép: P Nghỉ bù: NB
Nghỉ không lương: KL
Biểu số 07: Bảng chấm công thêm giờ
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG CHẤM CÔNG THÊM GIỜ
Bộ phận phòng kinh doanh
Trích tháng 12 năm 2011
STT
Họ và tên Ngày trong tháng Công giờ làm thêm
1 2 3 31
Ngày
làm việc
Ngày
chủ nhật
Ngày
lễ tết
Làm
đêm
1 Nguyễn Thị Bích 1 1
2 Nguyễn Thị Mai 1 3
3 Hoàng Thị Thu 1 4
4 Tăng Thanh Hoa 3 3
Cộng 24 60
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người chấm công Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Đ: làm đêm 22h-5h
CN: làm chủ nhật
L: Làm thêm ngày lễ tết
V: Ngày thêm ngày làm việc
Từ bảng chấm công làm thêm kế toán tính ra tiền phụ cấp làm đêm, phụ
cấp tiền ăn ca đêm
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 08: Bảng thanh toán tiền phụ cấp ăn ca, phụ cấp khác.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN PHỤ CẤP ĂN CA, PHỤ CẤP KHÁC.
Bộ phận: Nhân viên kinh doanh
Trích tháng 12/2011
Đơn vị tính: đồng
TT Họ và tên
Phụ cấp ăn trưa
Phụ cấp ăn
đêm
Phụ cấp
ca 3
Khác
Tổng
cộng
Xác
nhận
Công TT Công TT
1 Ng. Thị Bích 26 208.000 1 7.000 30.000 400.000 638.000
2 Nguyễn Thị Mai 26 208.000 3 21.000 90.000 100.000 419.000
Cộng 299 2.392.000 60
420.00
0
1.800.00
0
1.450.00
0
6.062.00
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 09: Bảng thanh toán tiền thưởng
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Bộ phận: Nhân viên kinh doanh
Trích tháng 12/2011
Đơn vị tính: đồng
STT Họ và tên
Mức thưởng Thưởng
khác
Tổng cộng Xác nhận
Loại
Thành
tiền
1 Nguyễn Thị Bích A 300.000 150.000 450.000
2 Nguyễn Thị Mai B 150.000 100.000 250.000
.
Cộng 950.000 1.250.000 2.200.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 10: Bảng thanh toán tiền lương
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VNC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ phận: Nhân viên kinh doanh
Trích tháng 12 năm 2011
STT Họ và tên
Lương
thời gian
Thành
tiền
Tạm ứng
lần 1
Các khoản trừ lương, phải nộp theo quy định
Kỳ 2 Xác nhận
Số
công
Hệ
số
BHXH BHYT
Tạm
ứng
Bồi
thường
Tổng
1 Nguyễn Thị Bích 26 2,34 1.942.200 300.000 63.180 12.636 - - 75.815 1.566.385
2 Nguyễn Thị Mai 26 1,8 1.494.000 500.000 89.640 9.720 - - 112.050 938.680
Cộng 299 10.809.600 1.400.000 500.580 163.296 120.000 783.876 8.625.724
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng thanh toán lương các bộ phận khác cũng tương tự
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Phương pháp tính lương
Từ các chứng từ ban đầu như bảng chấm công, bảng chấm công làm
thêm giơ, bảng kê doanh thu…kế toán vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2011 tính ra lương phải trả cho phòng
kinh doanh là 35.115.000đ,
Trong đó: lương phải trả cho tổ 1 là 11.000.000đ
Tổ 2 là 11.005.000đ
Tổ 3 là 6.500.000đ.
Lương phải trả cho nhân viên quản lý ở là 4.510.000đ
Lương phải trả cho nhân viên quản lý và văn phòng là 2.100.000đ
Định khoản:
1.Nợ TK622: 35.115.000
Có TK3341: 35.115.000
Tổ 1: 11.000.000
Tổ 2: 11.000.000
Tổ 3: 6.500.000
2. Nợ TK627: 4.510.000
Có TK3342: 4.510.000
3.Nợ TK642: 2.100.000
Có TK3343: 2.100.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ.
SV: Bùi Thị Thảo Nguyên Lớp Kế toán - K21B
23