Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.75 KB, 68 trang )

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 3
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động 3
1.1.1. Các khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 3
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 4
1.1.4. Phân loại vốn lưu động 4
1.1.4.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh 4
1.1.4.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện 5
1.1.4.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn 5
1.1.4.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 6
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động 6
1.2.2. Kết cấu vốn lưu động 7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 12
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động(Vtk) 13
- Ý nghĩa: Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước 13
1.3.4. Mức đảm nhiệm vốn lưu động 14
1.3.5. Mức doanh lợi vốn lưu động 14
1.3.6. Quản lý vốn bằng tiền 14
1.3.7. Quản lý các khoản phải thu 15
1.3.8. Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp 20
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D


GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THĂNG LONG 23
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thăng Long 23
2.1.1. Thông tin chung 23
2.1.2.2. Chức năng , nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị 28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty 29
2.1.3.1. Về sản phẩm dịch vụ 29
2.1.3.2.Về thị trường các yếu tố đầu vào 29
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 29
2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh 30
2.1.4.2. Tình hình tài chính của công ty 31
2.2. Thực trạng sử dụng VLĐ tại công ty 33
2.2.1. Về sử dụng vốn lưu động tại công ty 33
2.2.3. Vốn lưu động của công ty 34
2.2.4.Quản lý vốn lưu động tại công ty 37
2.2.5. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 39
2.2.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 40
CHƯƠNG 3 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 44
CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THĂNG LONG 44
3.1. Chiến lược phát triển của công ty cổ phần chế biến thực phẩm( 2013 – 2015) 44
3.1.1. Định hướng chung 44
3.1.2. Mục tiêu 44
3.2.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty 45
3.2.2. Đối với công tác sử dụng vốn 47
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng 47

3.2.4. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi 48
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
3.2.5. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho 48
3.2.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 49
3.2.7. Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra 50
3.3. Một số đề xuất kiến nghị với nhà nước 51
KẾT LUẬN 53
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Doanh nghiệp DN
Công ty CT
Vốn lưu động VLĐ
Tài sản lưu động TSLĐ
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tín dụng thương mại TDTM
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 3
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động 3
1.1.1. Các khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 3
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 4
1.1.4. Phân loại vốn lưu động 4
1.1.4.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản

xuất kinh doanh 4
1.1.4.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện 5
1.1.4.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn 5
1.1.4.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 6
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động 6
1.2.2. Kết cấu vốn lưu động 7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 12
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động(Vtk) 13
- Ý nghĩa: Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước 13
1.3.4. Mức đảm nhiệm vốn lưu động 14
1.3.5. Mức doanh lợi vốn lưu động 14
1.3.6. Quản lý vốn bằng tiền 14
1.3.7. Quản lý các khoản phải thu 15
1.3.8. Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp 20
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THĂNG LONG 23
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thăng Long 23
2.1.1. Thông tin chung 23
2.1.2.2. Chức năng , nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị 28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty 29
2.1.3.1. Về sản phẩm dịch vụ 29
2.1.3.2.Về thị trường các yếu tố đầu vào 29
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 29

2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh 30
2.1.4.2. Tình hình tài chính của công ty 31
2.2. Thực trạng sử dụng VLĐ tại công ty 33
2.2.1. Về sử dụng vốn lưu động tại công ty 33
2.2.3. Vốn lưu động của công ty 34
2.2.4.Quản lý vốn lưu động tại công ty 37
2.2.5. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 39
2.2.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 40
CHƯƠNG 3 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 44
CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THĂNG LONG 44
3.1. Chiến lược phát triển của công ty cổ phần chế biến thực phẩm( 2013 – 2015) 44
3.1.1. Định hướng chung 44
3.1.2. Mục tiêu 44
3.2.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty 45
3.2.2. Đối với công tác sử dụng vốn 47
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng 47
3.2.4. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi 48
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
3.2.5. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho 48
3.2.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 49
3.2.7. Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra 50
3.3. Một số đề xuất kiến nghị với nhà nước 51
KẾT LUẬN 53
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU

Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không
thể thiếu được là vốn. Khi đã có vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta
phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng
vốn, tiết kiệm được vốn, tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy
mô sản xuất ngày càng lớn hơn. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và đặc biệt với
các doanh nghiệp nước ngoài như hiện nay đòi hỏi quá trình sản suất kinh
doanh, doanh nghiệp cần biết phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình
một cách có hiệu quả nhất, mỗi doanh nghiệp cần phải tính đến hiệu quả của
mỗi đồng vốn bỏ ra.
Vốn kinh doanh gồm có hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu
động luôn vận động trong suốt quá trình kinh doanh, nó đảm bảo cho quá trình
sản xuất luôn diễn ra liên tục. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế đó là mức sống của
người dân cũng được nâng cao, trong đó thực phẩm là một trong những mặt
hàng mà nhu cầu cũng như yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng ngày một nâng
cao. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thăng Long được thành lập trong
thời kỳ nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên công ty cũng
có những thuận lợi và khó khăn.
Hiện nay những sản phẩm cùng loại trôi nổi, không rõ nguồn gốc trên thị
trường làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty cũng như
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đứng trước những khó khăn này, công ty
cần phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
1
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
và giảm giá thành sản phẩm, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nhưng để thực hiện những điều kể trên, công ty phải có vốn và sử dụng chúng
một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình học tập, thực tập tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Thăng Long em thấy việc sử dụng vốn lưu động là quan trọng hơn cả, nó quyết
định trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì thế em quyết định lựa
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thăng Long” làm chuyên đề
để nghiên cứu chuyên sâu.
Kết cấu của đề tài này gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THĂNG LONG.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM THĂNG LONG.
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
2
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động
1.1.1. Các khái niệm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Mỗi giai đoạn, hình thức biểu hiện của
vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu tiên là vốn tiền tệ - vốn dự trữ sản xuất – vốn sản
xuất – vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Như vậy, vốn lưu động
đã kết thúc một vòng tuần hoàn, và nó cũng đồng nghĩa với việc kết thúc một

chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại
thời điểm lập bảng cân đối kế toán.Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn
tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các tài sản ngắn hạn nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động là
một yếu tố không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, mỗi doanh nghiệp cần phải xác
định nhu cầu về vốn lưu động phù hợp với tính chất và quy mô kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ, sản xuất, vật tư hàng hóa và cuối
cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn lưu động của doanh nghiệp chu
chuyển toàn bộ ngay trong một lần vào giá thành sản phẩm hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và hình thái vật chất của vốn lưu động
thường xuyên biến đổi. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
3
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
liên tục. Số vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ
với chu kỳ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp đó. Nó cũng tuần hoàn không
ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận
lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn

lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh
số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và
khâu lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp không thể không gặp phải những rủi ro mất mát, hư hỏng,
giá cả biến động, nếu quy mô và khả năng về vốn lưu động lớn sẽ giúp doanh
nghiệp làm chủ được quá trình kinh doanh, đứng vững trong nền kinh tế thị
trường khi có tính cạnh tranh trong kinh doanh rất gay gắt.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
4
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền; các khoản vốn ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán.

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả cao nhất.
1.1.4.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối
và định đoạt.
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thong qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
5
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
- Vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ

ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho các doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động
Lượng vốn lưu động cho mỗi doanh nghiệp là khác nhau, điều này phụ
thuộc vào từng nhân tố như quy mô, uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh.
Đặc điểm của từng ngành và tình hình kinh tế cho từng giai đoạn và ngay cả hai
doanh nghiệp có quy mô như nhau thì cũng có khối lượng vốn cần thiết trong
kinh doanh là khác nhau. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ thì khả năng đầu tư
vào phát triển tài sản cố định là rất khó, do quy mô không đảm bảo. Do đó, quá
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
6
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
trình kinh doanh chủ yếu trông vào sự vận động của vốn lưu động. Vì vậy, các
doanh nghiệp nhỏ cần một số vốn lưu động lớn, còn doanh nghiệp lớn lại cần

một lượng vốn lưu động với tỷ lệ ít hơn so với doanh nghiệp nhỏ do họ có khả
năng đầu tư tài sản cố định.
Hơn nữa, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ ổn định thì
lượng vốn cần cũng sẽ giảm. Vì vậy, trong kinh doanh chữ tín rất quan trọng, nó
góp phần ảnh hưởng lớn đến mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tôn trọng chữ tín trong các mối quan hệ giao dịch thanh toán.
1.2.2. Kết cấu vốn lưu động
1.2.2.1. Khái niệm
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc nghiên cứu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu
động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động. Đồng thời tìm mọi biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư:
+ Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần rất nhiều vật tư, hàng hóa
và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hóa
càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
+ Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết
cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiếu hay ít, khoảng
cách giữa các doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh
hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Gồm các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất
sản xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm
khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông
cũng khác nhau và ngược lại.
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
7
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập

- Các nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì
vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó, nó có ảnh
hưởng đến việc tăng, giảm vốn lưu động chiếm dụng ở khâu này.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc
biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là
thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ với
các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ… Xét trong tầm vi mô, với một doanh
nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này cũng sẽ bị giới hạn. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng
tối đa nguồn lực sẵn có của mình. Và trên cơ sở đó, doanh nghiệp so sánh và lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy khái niệm hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được khái niệm này thì
trước tiên phải hiểu được khái niệm hiệu quả là gì?
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu
quả này càng lớn thì chênh lệch này càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu kinh tế - xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D

8
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quả trình sản xuất kinh doanh( đối tượng lao động, tư liệu lao động )
cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố
cỏ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề
như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đã đề ra trong quá trình
sử dụng vốn của mình.
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu
cực. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải
xác định và xem xét các yếu tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem
xét dưới hai góc độ:
Các nhân tố chủ quan: Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu vốn: Bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng
càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài
sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài
sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động
vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy
động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động
hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác, sử dụng

vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động. Lựa
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
9
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chi phí kinh doanh: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn.
Chi phí tăng làm giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường,
quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: Trong nền kinh tế thị trường,
quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường
quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và sự nắm bắt thời cơ là
những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy,
việc lựa chọn phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh được xây dựng trên cơ sở tiếp
cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp mới có khả
năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có
khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn mới cao.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Những mối quan hệ này thể hiện trên
hai phương diện: Quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ
sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ và
đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được
mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các
bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng như: Mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến
hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho

thuận tiện, tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến, khuyến mại.
- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghệp: Đây là yếu tố
vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
10
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
quản lý tốt, có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp
đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó, doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản
lý, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh
thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quả trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan
- Các cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành
lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt
động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ
trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các
văn bản chính sách về thuế nhập khẩu… Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính
sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn có hiệu quả
trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện phát triển
và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự tác động của thị trường: tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp
tham gia sẽ có những tác động riêng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh
tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là

tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu
tiêu thụ cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử
dụng vốn cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không
được bổ sung kịp thời.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
11
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
chính sách công cụ nợ trung hạn, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá trị
trường mà chủ yếu là áp đặt. Đây là điều khó hết súc kho khăn cho các doanh
nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện
chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt
được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu
tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng
không nhớ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.3.1.1. Số lần luân chuyển vốn lưu động( L )
- Ý nghĩa: Phản ánh số vòng quay vốn lưu động thực hiện được trong
một thời kỳ nhất định( thường là 1 năm ).
- Công thức tính:
L= M
Trong đó: V
bq
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm.
V
bq
: Vốn lưu động bình quân trong năm.

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn, chứng tỏ tốc
độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. Số vòng luân chuyển vốn
lưu động tăng cao thì số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng
càng giảm, làm tăng tốc độ thu hồi vốn, có lợi cho doanh nghiệp và ngược lại.
1.3.1.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động( K )
- Ý nghĩa: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
- Công thức tính:
K= 360
L
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
12
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
Hoặc: K= V
bq x 360
M
- Số ngày luân chuyển vốn lưu động cho biết bình quân vốn lưu động
trong doanh nghiệp quay một vòng hết bao nhiêu ngày. Ngược với số vòng
luân chuyển vốn lưu động, số ngày luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ chứng
tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng tăng và ngược lại.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động(V
tk
)
- Ý nghĩa: Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước.
- Công thức:
V
tk
= M
1

x ( K
1
- K
0
)
360
Hoặc: V
tk
= M
1
- M
1
L1 L0
Trong đó:
V
tk
: Vốn lưu động tiết kiệm.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch.

Ta có thể xác định được doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
vốn lưu động bằng cách nhìn vào dấu của biểu thức trên. Nếu biểu thức trên
mang dấu dương thì nó chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí nguồn vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra và ngược lại.
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Ý nghĩa: Phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Công thức tính:
Hiệu suất 1 đồng = Doanh thu thuần
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân

Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
13
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng số vốn có
hiệu quả, điều này có lợi cho doanh nghiệp và ngược lại.
1.3.4. Mức đảm nhiệm vốn lưu động
- Ý nghĩa: Phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1 đồng doanh thu
thuần.
- Công thức tính:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động= Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này ngược lại so với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động, chỉ
tiêu này càng nhỏ thì càng có lợi cho doanh nghiệp và ngược lại.
1.3.5. Mức doanh lợi vốn lưu động
- Ý nghĩa: Phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế( sau thuế ) thu nhập doanh nghiệp.
- Công thức tính:
Mức doanh lợi = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế TNDN
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng
có hiệu quả và ngược lại.
1.3.6. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền được hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các chứng
chỉ ngân hàng ngắn hạn coi như tiền có thể chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.
Quản lý vốn bằng tiền gồm hai nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách dung các hình thức chiết
khấu, tăng tốc độ thu hồi dựa vào lợi thế của hệ thống ngân hàng chuyển nhanh
số tiền thu được vào đầu tư sinh lời và lựa chọn các phương thức chuyển tiền
có lợi nhất.
Thứ hai: Xác định nhu cầu tiền mặt.
Xác định nhu cầu tiền mặt là xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu vừa đảm
bảo hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo có chi phí thấp nhất.
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
14
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
Để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu người ta sử dụng các chứng khoán
có thanh khoản cao. Khi dư tiền, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng
khoán này để sinh lời, khi cần doanh nghiệp có thể chuyển chúng thành tiền mặt
dễ dàng mà ít tốn kém. Người ta có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối
thiểu để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, bởi vì giả sử doanh nghiệp có một
lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một
cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng
khoán ngắn hạn để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần
được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí của việc giữ tiền mặt, đó
chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp vừa bị mất đi; hai là chi phí cho
việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như chi phí mỗi lần thực hiện hợp
đồng. Trong điều kiện đó, mức dự trữ tiền mặt tối đa của doanh nghiệp bằng
đúng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng tiền mặt mong
muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt.

Công thức tính như sau:
Mức dự trữ tiền mặt trung bình: Q = Q
n
2
Trong đó:
Q: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Q
n
: Lượng tiền mặt chi dung trong năm
C
1
: Chi phí lưu giữ tiền mặt
C
2
: Chi phí 1 lần bán chứng khoán
1.3.7. Quản lý các khoản phải thu
Vốn cho hoạt động SXKD luôn là bài toán cho các DN; theo đó, có được
vốn đã là một vấn đề phức tạp, khó hơn nữa là sử dụng vốn làm sao có hiệu quả.
Để giải quyết thỏa đáng, DN phải quản trị tốt các nguồn vốn, trong đó công tác
quản trị “khoản phải thu” có tầm quan trọng hàng đầu.
Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hiệu quả
Công tác quản trị khoản phải thu bao gồm các công việc xây dựng chính
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
15
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
sách tín dụng hiệu quả; xây dựng bộ sưu tập về tín dụng của khách hàng; thiết
lập chính sách thu hồi nợ nhanh chóng, chính xác và cuối cùng là đánh giá lại
công tác quản trị khoản phải thu nhằm hoàn thiện công tác quản trị của DN.
Trong thực tế, hầu hết các DN đều có hoạt động mua bán chịu( thực hiện
chính sách tín dụng thương mại – TDTM ), theo hình thức đưa ra thời hạn bán

chịu, chẳng hạn được nợ 30 ngày, 45 ngày (net 30, net 45). Ngoài ra, chính sách
TDTM cũng đề cập đến thời hạn trả để hưởng chiết khấu; ví dụ, trả tiền trong vòng
10 ngày từ ngày mua hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 1% giá trị hóa
đơn, nếu khách hàng không thực hiện chiết khấu thời hạn phải thanh toán cho phép
là 30 ngày, khi đó chính sách TDTM đang thực hiện là 1/10 net 30. DN thực hiện
chính sách TDTM nhằm mục đích tăng doanh thu, mở rộng thị phần, tăng giá bán;
đổi lại, DN bị tăng các chi phí liên quan. Do đó, cần phải phân tích và so sánh giữa
chi phí phát sinh với lợi ích mang lại từ chính sách TDTM. Thông thường, những
chi phí phát sinh có liên quan đến việc thực hiện chính sách TDTM bao gồm: chi
phí cơ hội của khoản phải thu, chi phí cơ hội của giá vốn mua hàng, chiết khấu
thanh toán, chi phí thu tiền, nợ xấu không thu được.
Lý do DN thực hiện chính sách TDTM là tạo điều kiện cho nhiều khách
hàng có thể mua hàng và tăng giá bán, nhưng thực tế việc thu tiền bán hàng
thường bị trì hoãn theo thời gian tín dụng mà DN cung cấp cho khách hàng. Vì
vậy, DN phải cân nhắc tới chi phí cơ hội sử dụng tiền trong khoảng thời gian tín
dụng của chính sách, thực hiện chính sách tín dụng khiến các khoản phải thu
xuất hiện và DN phải bố trí nhân sự theo dõi khoản phải thu nhằm đảm bảo các
khoản nợ được thu đúng hạn. Ngoài ra, DN cần thực hiện những thông báo nhắc
khách hàng đến hạn thanh toán, thư cảm ơn vì đã thanh toán, phí nhận tiền nếu
DN thực hiện dịch vụ nhờ thu hộ. Đây là những chi phí thu tiền sẽ xuất hiện khi
DN thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt.
Xây dựng bộ sưu tập về tín dụng của khách hàng
DN sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu lịch
sử tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần được thể
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
16
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
hiện trong bộ sưu tập là: thời gian giao dịch với DN; các chỉ tiêu thể hiện năng
lực tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả
trong trong tổng nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ

đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ; thông tin về người giới thiệu( nếu có ). DN
cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo 5 tiêu chí áp dụng đối với khách
hàng của các ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, thế chấp hay bảo lãnh,
điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh
của khách hàng, uy tín của khách hàng.
Tăng cường công tác thu hồi nợ
Thông thường ở các DN, bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi khoản
phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán
có thể kết hợp với bộ phận kinh doanh trong việc gửi thư thông báo thời hạn trả
nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ, vì thực tế khách
hàng biết rõ nhân viên kinh doanh hơn là nhân viên kế toán. Hơn nữa, nói
chuyện thanh toán nợ với khách hàng đã có quan hệ hợp tác kinh doanh với
doanh nghiệp dễ hơn nhiều so với nói chuyện với người mới biết lần đầu.
Để xây dựng bộ sưu tập thông tin về khoản nợ, bộ phận kế toán cần có
thông tin chi tiết về các khoản: khách nợ, ngày mua hàng, hạn thanh toán, số tiền
nợ, điện thoại khách hàng để có thể thông báo nhắc nợ, đối chiếu công nợ
nhanh nhất. Muốn thế, DN nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì
chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp DN quản lý
tốt các khoản phải thu, mà còn giúp DN giữ được mối quan hệ tốt với khách
hàng. Đối với những công ty có mạng lưới bán hàng rộng, khoản phải thu lớn,
công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Các DN này có thể
đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.
Khi DN có khoản phải thu lớn, sử dụng dịch vụ thu hộ sẽ giúp DN thu nợ
nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản
phải thu của DN, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
17
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên đề thực tập
hàng về tình trạng thu tiền. Nhờ đó, DN có thể giảm bớt nhân viên thu nợ,

hưởng lợi ích từ dịch vụ thu hộ chuyên nghiệp, tuy nhiên DN phải trả chi phí sử
dụng dịch vụ.
Khi khách hàng chậm thanh toán một khoản nợ, DN có thể tìm hiểu thông
tin và sẵn sàng trợ giúp. Chẳng hạn, khách hàng chậm thanh toán do bản thân họ
không giải quyết được lượng hàng tồn kho, DN có thể giúp khách hàng bằng
cách thu hồi lại một phần hàng đã cung cấp và qua kênh phân phối của DN tìm
phương án giúp giải tỏa lượng tồn kho để có tiền để trả nợ cho DN.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Định kỳ DN nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu
qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu
bình quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán
của DN. Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh
toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách TDTM. Tuy nhiên, nếu
vòng quay khoản phải thu quá cao so với mức trung bình ngành, có nghĩa là DN
có chính sách TDTM thắt chặt( thời hạn bán chịu ngắn ) và không mở rộng đủ
tín dụng cho khách hàng. Do đó, DN cần đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các
khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải thu của
các DN cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền
bình quân, DN có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá
khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được
chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu
hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà DN
đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, DN cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình
quân với thời hạn của chính sách TDTM. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50
Phạm Thị Thúy Lớp: TC43D
18

×