Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP QĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.78 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
MỤC LỤC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ĐƯỢC PHÂN TÍCH
THEO HAI KHÍA CẠNH LÀ CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN VÀ CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN. CÁC NHÂN TỐ NÀY
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM THEO HAI HƯỚNG TÍCH CỰC VÀ
TIÊU CỰC 16
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiêụ Diễn giải
CIB : Doanh nghiệp lớn
CVQHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MB - SGD : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Sở Giao dịch
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD : Phòng giao dịch
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ĐƯỢC PHÂN TÍCH
THEO HAI KHÍA CẠNH LÀ CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN VÀ CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN. CÁC NHÂN TỐ NÀY


TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM THEO HAI HƯỚNG TÍCH CỰC VÀ
TIÊU CỰC 16
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ĐƯỢC PHÂN TÍCH
THEO HAI KHÍA CẠNH LÀ CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN VÀ CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN. CÁC NHÂN TỐ NÀY
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM THEO HAI HƯỚNG TÍCH CỰC VÀ
TIÊU CỰC 16
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách
hàng luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh và phát
triển, các Ngân hàng nhận thấy việc nâng cao hiệu quả cho vay cũng quan trọng
không kém việc mở rộng cho vay.
Chính vì vậy, tìm ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
nói chung và đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nói riêng luôn là nội dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược
phát triển của các ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả cho vay, vai trò của bản thân
Ngân hàng thương mại là quan trọng nhất, tuy nhiên vẫn không thể tách rời các bên
có liên quan như khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và môi trường kinh tế vĩ mô.
Sau hơn tám năm đi vào hoạt động, Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân
đội đã đạt được nhiều kết quả rất khả quan, góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh
cao cho các doanh nghiệp, cho bản thân ngân hàng và cho nền kinh tế. Bên cạnh
những thành công rực rỡ đã đạt được, trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vẫn còn một số hạn chế cần giải quyết. Nhưng với chiến lược, định hướng lâu dài,
hợp lý trong hoạt động cho vay của MB - SGD sẽ giải quyết được các vướng mắc đó
và không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, dài hạn của
ngân hàng.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu được sự giúp đỡ tận tình của Sở Giao
dịch - Ngân hàng TMCP Quân đội và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn

Thị Diệu Chi, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập, em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề: " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp tại Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân đội.
Làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với thời gian thực tập, nghiên cứu chưa được nhiều, do có những hạn chế nhất
định về thông tin và kiến thức, Chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp chân thành và thông cảm của Quý thầy cô,
bạn bè và độc giả để nội dung Chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Diệu Chi và Sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã giúp
em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
- Khái niệm: Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số
47/2010/QH12), Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng (nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản) và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật
vì mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh, cung ứng các nghiệp vụ:
(1) nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu,… theo nguyên tắc có hoàn trả
đủ gốc, lãi cho người gửi tiền; (2) cấp tín dụng (thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử

dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả dưới các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán,…) và (3) cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản (dịch vụ séc, uỷ
nhiệm chi, …).
Theo Điều 6, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được
tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ (ngân hàng thương mại nhà nước) hoặc dưới hình thức công ty cổ phần.
1.1.2 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
 Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại. Đây
là hoạt động đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu, tạo nền móng cho mọi hoạt
động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
hữu và vốn nợ.
 Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết
bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng vì
nó phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định quy mô hoạt
động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hàng kinh doanh, thu hút những
nguồn vốn khác và cho vay. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của
thị trường. Tuỳ theo tính chất sở hữu, vốn chủ sở hữu có thể do ngân sách Nhà nước
cấp, do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần, cổ phiếu, do các bên liên
doanh góp hay vốn thuộc sở hữu tư nhân. Ngoài ra còn có các nguồn vốn bổ sung

trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
 Vốn nợ
Vốn nợ của ngân hàng thương mại có thể được huy động dưới nhiều hình thức
khác nhau như:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hay các loại tiền gửi khác.
- Vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu,
trái phiếu).
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, vay vốn ngắn hạn ngân hàng, Nhà
nước và các hình thức huy động khác như các nguồn từ uỷ thác, nguồn trong thanh
toán và các nguồn khác.
Trong các nguồn vốn huy động, tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động,
nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho
khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ
chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn tiền của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các ngân
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
hàng đã không ngừng gia tăng lượng tiền gửi cũng như chất lượng tiền gửi bằng
cách đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.
Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là quan
hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là khách
hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu
cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế, thông qua đó thực hiện chức năng trung gian tài
chính của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi
nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Các loại hình tín dụng của ngân hàng:
 Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại giữa các
tổ chức kinh tế.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương
phiếu trước khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư hay chủ thầu về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong
hợp đồng dự thầu: (1) bên được bảo lãnh rút đơn dự thầu trong thời hạn hiệu lực của
hồ sơ dự thầu đã quy định trong đơn dự thầu hoặc (2) Bên được bảo lãnh đã được bên
nhận bảo lãnh thông báo trúng thầu trong thời hạn hiệu lực của đơn dự thầu nhưng từ
chối thực hiện hợp đồng hoặc từ chối cung cấp văn bản bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
cam kết, gây tổn thất cho bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc: Là cam kết của ngân hàng về
việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua (người nhận bảo lãnh) nếu Bên được bảo
lãnh vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào theo Hợp đồng dẫn đến việc phải hoàn trả lại số

tiền ứng trước đó cho Bên nhận bảo lãnh nhưng Bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ việc hoàn trả khi đến hạn.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh nếu Bên
được bảo lãnh không thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền được bảo lãnh tại thời
điểm đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh bảo hành: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ bồi hoàn cho người
thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với
hàng hóa cung cấp theo đúng cam kết.
 Cho thuê tài sản
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng
cung cấp dịch vụ cho thuê (thuê mua) tài sản.
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không
muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.
Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê.
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại.
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho thuê.
 Cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này sẽ
đựơc nghiên cứu chi tiết ở mục hai của phần này.
 Các hoạt động khác
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.

Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành nên hệ
thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động của
ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
 Quản lý ngân quĩ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng
đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho
đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
 Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt động tài
chính hộ khách hàng.
Các nghiệp vụ uỷ thác như: uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác về đầu tư Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, v.v
1.1.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1 Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
Ngân hàng Thương mại
 Khái niệm
Cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó ngân hàng giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Ngân hàng chuyển giao cho doanh nghiệp một lượng giá trị tiền tệ nhất định.
- Doanh nghiệp chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
khoản dôi ra gọi là tiền lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời
điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
ngân hàng và doanh nghiệp.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng của ngân hàng. Cho vay
thường định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ.
Doanh số cho vay trong kỳ là số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ
cuối kỳ là số tiền mà hiện ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
 Phân loại hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Các cách phân loại cho vay chỉ là tương đối song tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, cho vay có thể được phân loại theo các
tiêu chí sau:
 Căn cứ vào thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống và
được dùng để tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên một năm (>12 tháng)
đến năm năm (60 tháng). Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm (>60 tháng). Cho
vay dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu các dài hạn như: các dự án đầu tư, xây
dựng nhà ở, các thiết bị quy mô lớn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu
động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Cho vay kinh doanh bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua

sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người khác, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như ký quỹ, thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác.
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận cho doanh nghiệp
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp đến một giới hạn xác
định, trong khoảng thời gian xác định và phù hợp với quy định của Chính phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng làm
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay
từng lần đối với những doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và
chưa được ngân hàng tín nhiệm.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận một
hạn mức tín dụng và duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp
dụng đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được

ngân hàng tín nhiệm.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân chuyển
của hàng hóa, khi doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng hóa thì có thể được ngân
hàng cho vay vốn và ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán được
hàng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng tiến hành xác định số tiền lãi vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
mối dàn xếp việc cho vay.
- Cho vay gián tiếp: Là cách thức cho vay mà tiền vay được phát đến một tổ
chức trung gian sau đó mới đến tay người vay.
 Căn cứ vào đối tượng cho vay
- Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
- Cho vay đối với doanh nghiệp lớn (CIB).
1.1.3.2 Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương mại
 Đối với Ngân hàng
Hoạt động cơ bản của NHTM là cung ứng các dịch vụ tiền gửi, cho vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế … cho khách hàng. Một trong những khách hàng quan
trọng nhất của các dịch vụ này chính là doanh nghiệp.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm
ẩn, nhưng lại là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Đối với các hầu
hết các ngân hàng, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm tới hơn 40%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp chiếm
khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt

động của NHTM có xu hướng tập trung chủ yếu vào rủi ro từ hoạt động cho vay.
Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân
thường phát sinh từ hoạt động cho vay, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của ngân hàng.
 Đối với doanh nghiệp
Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện
nay, các doanh nghiệp đang phải tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt, đây là một
thực tế tất yếu xảy ra ở bất kỳ nền kinh tế nào. Để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và tăng khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn đòi hỏi
phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu), nguồn
vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan
trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh
nghiệp. Việc ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp thông qua
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
hoạt động cho vay giúp cho doanh nghiệp có những công nghệ mới để nâng cao
chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. An toàn về
tài chính và khả năng thanh toán là mối quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp, vì
vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn
vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho
nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại, phát
triển và là đòn bầy mạnh mẻ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Vai trò của hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM được thể hiện trên các khía cạnh sau:
 Thứ nhất: hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM làm tăng

hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì
nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được
từ các ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh
doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự
án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin để định lượng
hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó tăng hiệu quả kinh tế
của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM là
luôn giám sát sử dụng vốn vay của khách hàng. Qui định này bắt buộc doanh nghiệp
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường,
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín
dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn
để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
 Thứ hai: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM góp phần
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế, tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần
thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy,
luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập

của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có
nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát NHTM sẽ chỉ cho vay các dự án có tính
khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn
hiệu quả.
 Thứ ba: Hoạt động cho vay của NHTM góp phần hỗ trợ các chiến lược
kinh tế và các chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng tạo tiền thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh
tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng NHNN có thể kiểm soát được
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
 Thứ tư: Hoạt động cho vay của NHTM góp phần thúc đẩy quá trình mở
rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ mua bán với các doanh
nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức
cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế.
Như vậy, Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với sự phát
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triền.
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với các NHTM,
khách hàng và nền kinh tế đất nước. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả cho
vay, đảm bảo yêu cầu phát triển một cách an toàn, bền vững trở thành vấn đề đã và
đang được các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước như Chính phủ,

Ngân hàng nhà nước đặc biệt quan tâm.
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại đối với
doanh nghiệp
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Tuỳ theo từng lĩnh
vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả:
Chúng ta biết rằng: Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu
quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh
tế thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này, Adam
Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại
dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên
cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà
xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ
bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả
là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kin doanh.
Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động

thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị
doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).
Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Do đó, trên góc độ NHTM thì hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp là kết
quả mang lại từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
lợi nhuận và an toàn phù hợp.
1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp
1.2.2.1 Chỉ tiêu an toàn sử dụng vốn
 Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn
KHDN
=
Dư nợ quá hạn KHDN
Tổng dư nợ KHDN
Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp cho biết tỷ trọng của các
khoản cho vay đối với doanh nghiệp đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng
dư nợ đối với doanh nghiệp, qua đó phản ánh chất lượng các khoản vay của
ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các khoản
vay đối với khách hàng doanh nghiệp càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng
thấp dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp càng thấp. Các ngân
hàng luôn cố gắng để tỉ lệ ngày là thấp nhất có thể.
 Tỷ lệ cho vay khách hàng doanh nghiệp có đảm bảo bằng tài sản
Tỷ lệ cho vay KHDN có

đảm bảo bằng tài sản
=
Dư nợ cho vay KHDN có đảm bảo bằng tài sản
Tổng dư nợ KHDN
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay
nói chung và hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng của ngân hàng,
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho ngân hàng. Do
vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay. Tỉ lệ này
cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN nói chung và của
NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an
toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ sở
đảm bảo được độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà
ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng.
 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp/Tổng thu
nhập
Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp trong tổng thu nhập của chi nhánh.
Tổng thu nhập của ngân hàng bao gồm: thu nhập từ hoạt động cho vay, thu
nhập từ tiền gửi tại các TCTD, thu nhập từ dịch vụ, thu nhập từ hoạt động đầu tư, và
các khoản thu nhập khác
 Tỉ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp/dư nợ cho
vay doanh nghiệp bình quân
Tỉ lệ này cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân hàng và

mức độ sinh lời từ cho vay. Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động
cho vay càng cao, do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận,
 Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy động
bình quân.
Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn, các
cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động ngày càng nhiều khiến cho khoảng cách chênh
lệch lãi suất bình quân này ngày càng bị thu hẹp.
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của NHTM
 Đối với ngân hàng
Cho vay là một trong các hoạt động cực kỳ quan trọng của NHTM, là hoạt
động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác động không nhỏ đến các
hoạt động khác của ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả cho vay không chỉ giúp
ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, và đặc
biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản đã cho vay.
Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng, sẽ giúp
ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để
các NHTM mở rộng thị phần, nâng cao được lợi nhuận.
 Đối với doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng có hai loại: doanh nghiệp gửi tiền và

doanh nghiệp vay tiền.
Những doanh nghiệp có nguồn tiền nhàn rỗi để gửi tại ngân hàng thì quan
tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng, mà khả năng thanh toán của ngân
hàng lại có mối liên quan mật thiết với chất lượng của các khoản cho vay. Vì vậy
đối với họ nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối
với doanh nghiệp nói riêng là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
những khoản tiền gửi của họ vào ngân hàng.
Những doanh nghiệp có nhu cầu vay tiền là đối tượng trực tiếp sử dụng khoản
vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo hiệu quả cho vay thì ngân hàng cần tiến hành việc
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng doanh nghiệp qua đó cùng
với doanh nghiệp uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong hoạt động
tài chính và kinh doanh của họ, làm sao cho khoản vay đó đem lại nguồn thu cho
doanh nghiệp để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế doanh nghiệp vay tiền
cũng phải coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân mình và phải
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
ngày càng được nâng cao.
 Đối với nền kinh tế
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp cũng là cần thiết. Bởi một đồng vốn của ngân hàng cho vay là đầu mối trong
nhiều mối quan hệ kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, khuyến
khích tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra nhiều sản phẩm cho
xã hội. Do đó vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp cũng được cả
xã hội quan tâm.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay là cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp, cũng như sự phát triển của nền
kinh tế.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
của Ngân hàng Thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM được phân tích theo hai khía cạnh là các nhân tố chủ quan và các nhân tố
khách quan. Các nhân tố này tác động đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
của NHTM theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chính sách tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp là hệ thống các văn bản phản ánh
cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp, nhằm
hướng dẫn chung cho các cán bộ ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong
phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các vấn
đề có liên quan đến cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nói chung như: quy mô, lãi suất,
kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác…
Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay
hợp lý đối với từng loại doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể.
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: Do
cho vay là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nên ngân hàng cần thiết lập chính
sách quy mô và giới hạn tín dụng cho các đối tượng khách hàng khác nhau đặc biệt là
đối với các khách hàng doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay cho đối với doanh nghiệp.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng đối với doanh nghiệp: Hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của
các khoản cho vay cũng khác nhau.

Chính sách đảm bảo: Là các quy định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo
bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo
được ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản
lý đảm bảo.
Chính sách tín dụng trên có tác động theo hai hướng tích cực và tiêu cực đến
hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng, cụ thể:
+ Tác động tích cực: Việc ngân hàng đưa ra một chính sách tín dụng phù hợp
sẽ giúp xác định được đối tượng khách hàng doanh nghiệp trọng yếu, thiết lập các
chính sách ưu đãi hợp lý và cạnh tranh về lãi suất, phí, tài sản đảm bảo cũng như
đưa ra những hạn chế cho từng đối tượng khách hàng doanh nghiệp, từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, giúp ngân hàng thu hút được
nhiều doanh nghiệp vay vốn, mở rộng hoạt động cho vay nhưng cũng hạn chế bớt
được rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.
+ Tác động tiêu cực: Ngược lại, khi ngân hàng không xác định được đối
tượng khách hàng doanh nghiệp trọng yếu hoặc xác định đối tượng này sai, đồng
thời đưa ra các chính sách lãi suất, phí, tài sản không phù hợp (yêu cầu quá chặt chẽ
về tài sản đảm bảo đối với các khách hàng tốt và lỏng lẻo đối với các khách hàng
không tốt, hoặc đưa ra mức lãi suất, phí quá cao so với thị trường) sẽ dẫn đến việc
đưa ra các chính sách không phù hợp với thực tế, làm giảm tính cạnh tranh trong
hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động khác nói chung của ngân hàng, tăng
rủi ro, dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay giảm sút, đẩy ngân hàng vào tình trạng
thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
1.3.1.2 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp
Quy trình cho vay đối với là bảng tổng hợp mô tả các khâu cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay,
giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho
vay cụ thể. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp thông thường gồm các bước :
Sơ đồ 2.1 : Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại MB-SGD
Tác động tích cực : Một quy trình cho vay phù hợp sẽ tác động tích cực đến
hoạt động cho vay của ngân hàng, cụ thể :
- Quy trình cho vay phù hợp giúp cho ngân hàng đảm bảo được sự tuân thủ
các quy định của pháp luật và NHNN, hạn chế các rủi ro phát sinh trong quá trình
tiếp xúc khách hàng, xử lý hồ sơ vay và giải ngân, thu nợ.
- Quy trình cho vay phù hợp giúp cho thời gian xử lý hồ sơ vay vốn của
Khách hàng nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, chi phí, mang lại sự thỏa mãn cho
Khách hàng.
Từ đó sẽ giúp cho hoạt động cho vay có hiệu quả cao.
Tác động tiêu cực : Một quy trình cho vay thiếu hợp lý sẽ tác động tiêu cực
đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng và làm cho hiệu quả
hoạt động cho vay giảm sút. Cụ thể : Khi một ngân hàng thiết lập một quy trình bất
hợp lý (thủ tục rườm rà, thời gian xử lý hồ sơ chậm, các bộ phận xử lý hồ sơ chồng
chéo, có quá nhiều cấp phê duyệt, v.v…) sẽ khiến cho việc xử lý hồ sơ của ngân
hàng phức tạp, trách nhiệm của các cán bộ tại từng vị trí không rõ ràng dẫn đến lỏng
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
18
Bước 1: Lập
hồ sơ cho vay
Bước 2: Phân tích
tín dụng/thẩm định
Bước 3: Quyết định phê duyệt
và ký hợp đồng cho vay
Bước 4: Giải ngânBước 5: Quản lý
khoản vay

Bước 6: Thanh lý
hợp đồng cho vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
lẻo trong quá trình thẩm định, chất lượng thẩm định kém, thời gian xử lý chậm trễ
không đáp ứng kịp nhu cầu vốn cho khách hàng sẽ khiến khách hàng chán nản,
không sử dụng dịch vụ của ngân hàng và chuyển sang ngân hàng khác đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của họ. Từ đó, lợi nhuận thu được từ cho vay đối với doanh nghiệp sẽ
giảm sút, dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp giảm sút.
1.3.1.3 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.
+ Tác động tích cực: Nguồn vốn huy động dồi dào với chi phí thấp, đồng thời
cơ cấu kỳ hạn nguồn đa dạng và phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút
được nhiều khách hàng doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô và tăng hiệu quả hoạt
động cho vay.
+ Tác động tiêu cực: Ngược lại, khi ngân hàng thiếu vốn hoặc cơ cấu kỳ hạn
nguồn vốn không phù hợp dẫn đến việc ngân hàng không đáp ứng kịp thời nhu cầu
của doanh nghiệp hoặc phải sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, dẫn đến hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay đều thấp. Việc đáp ứng
không kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng và mất cân đối trong cơ cấu vốn sẽ dẫn
đến những hậu quả nguy hiểm cho khách hàng (mất uy tín, phá sản,v.v…).
1.3.1.4 Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp là quá trình
xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay
khách hàng doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có
thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay đối với doanh

nghiệp, nhằm tăng doanh thu, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu
quả trong kinh doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kiểm soát quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng
trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
công của ngân hàng trong dài hạn.
+ Tác động tích cực: Việc xây dựng được chính sách quản trị rủi ro cho vay
đối với doanh nghiệp phù hợp (Xây dựng các giới hạn cho vay nhằm giảm rủi ro
cho vay, Chính sách phân loại nợ, Trích lập dự phòng rủi ro) sẽ giúp ngân hàng
giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp về việc doanh
nghiệp vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay
(gồm gốc và/hoặc lăi), làm tăng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.
+ Tác động tiêu cực: Ngược lại, khi ngân hàng không có các chính sách quản
trị rủi ro hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp hoặc các chính sách quản trị
không phù hợp, việc áp dụng vào thực tế của ngân hàng không mang lại hiệu quả sẽ
khiến cho rủi ro trong hoạt động cho vay tăng cao, thể hiện ở việc doanh nghiệp
không thanh toán hoặc thanh toán không đúng hạn, dẫn đến các thiệt hại về kinh tế
cho ngân hàng.
1.3.1.5 Chất lượng thẩm định phương án vay vốn của doanh nghiệp
Trong quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của các ngân hàng, thẩm định
cho vay là khâu quan trọng nhất. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán về
độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một phương án vay vốn của một khách hàng
doanh nghiệp. Kết quả của quá trình thẩm định sẽ dùng để quyết định xem có tài trợ
vốn cho doanh nghiệp hay không. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân
thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn
và sự phán đoán linh hoạt của cán bộ thẩm định. Khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải
nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo

chính xác và an toàn.
+ Tác động tích cực : Mặc dù không thể tránh được tất cả các sai sót, nhưng
làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ,
đúng hạn.
+ Tác động tiêu cực : Việc thực hiện khâu thẩm định một cách sơ sài, hoặc
khả năng thẩm định của chuyên viên ngân hàng kém sẽ dẫn đến khoản vay của
doanh nghiệp bị đánh giá không chính xác, phương án vay tốt và có hiệu quả có thể
bị bỏ qua, trong khi phương án vay không hiệu quả lại có thể được quyết định tài
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
trợ. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không thể hoàn trả gốc và lãi vốn vay do
phương án kinh doanh không có hiệu quả.
1.3.1.6 Đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành
động. Trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp cũng vậy, cán bộ ngân hàng
(tiêu biểu là chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp và chuyên viên thẩm
định khách hàng doanh nghiệp) là người có vai trò quyết định đến tính chính xác
của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì
thế, chất lượng cán bộ ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng của khoản vay
và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ ngân hàng được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp. Nhân tố này cũng có tác động hai mặt tiêu cực và tích
cực đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng.
+ Tác động tích cực : Cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ tốt (bao gồm
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn) sẽ có khả năng thẩm định phương
án vay vốn của khách hàng và ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay
không. Ngoài ra, cán bộ ngân hàng có đạo đức tốt sẽ là điều kiện tiên quyết để hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.

+ Tác động tiêu cực : Việc cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ yếu kém
sẽ dẫn đến việc thẩm định sai và đưa ra quyết định thiếu chính xác về việc cho vay
đối với doanh nghiệp. Cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức (thiếu trung thực, hám
lợi,v.v…) sẽ dẫn đến việc đưa ra các đánh giá về khoản vay thiếu chính xác (đánh
giá tốt đối với những khoản vay không tốt ) dẫn đến Ngân hàng dễ xẩy ra thất thoát
vốn hoặc không thu hồi được vốn cho vay.
1.3.1.7 Chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp thì thông tin mang ý nghĩa sống còn. Do vậy chất lượng thông tin có vai
trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho
việc ra quyết định. Chất lượng thông tin được đánh giá qua khả năng thu thập thông
tin, độ chính xác của nguồn tin.
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
+ Tác động tích cực : Việc ngân hàng có được hệ thống thông tin chính xác
về khách hàng sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay hay
không, đồng thời cũng thuận tiện cho quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Ngoài ra, hệ thông thông tin chính xác về
các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của
mình, định vị rõ vị trí thế của mình trên thị trường từ đó đưa ra những chính sách,
qui định và các quyết định đầu tư phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nói riêng và hoạt động chung của ngân hàng.
+ Tác động tiêu cực : Khi ngân hàng có hệ thống thông tin không chính xác
về khách hàng và đối thủ cạnh tranh của mình, sẽ khiến cho ngân hàng ra các quyết
định cho vay không chính xác (cho vay đối với các khách hàng không tốt, không có
khả năng trả nợ) hoặc đưa ra những chính sách không phù hợp với thực tế. Điều này
sẽ dẫn đến việc hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp không có hiệu quả, nặng
hơn là dẫn đến hoạt động cho vay bị thua lỗ và ngân hàng bị phá sản.

1.3.1.8. Sự tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay, quy chế
cho vay của Ngân hàng
Hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước,
các quy chế cho vay, văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ ba nguyên tắc:
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng.
+ Tác động tích cực : Việc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc cho vay và tuân
thủ các quy định về pháp luật sẽ giúp hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp diễn
ra suôn sẽ và có hiệu quả.
+ Tác động tiêu cực : Trên thực tế cho thấy nếu một trong ba nguyên tắc ấy bị
coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên tắc này xem nhẹ nguyên tắc kia sẽ có thể dẫn
đến tình trạng khách hàng mất khả năng thanh toán, phá sản một doanh nghiệp, làm
SV: Nguyễn Hoàng Lan – NHTC – K51
22

×