MỤC LỤC
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 24
Ghi cuối tháng : 24
Đối chiếu kiểm tra: 24
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 25
Ghi cuối tháng : 25
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 27
Ghi cuối tháng : 27
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 29
Ghi cuối tháng : 29
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1- DTT: Doanh thu thuần
2- GVHB: Giá vốn hàng bán
3- DT: Doanh thu
4- CP: Chi phí
5- HTK: Hàng tồn kho
6- TK: Tài khoản
7- HCNS: Hành chính nhân sự
8- GTGT: Giá trị gia tăng
9- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
10-TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 24
Ghi cuối tháng : 24
Đối chiếu kiểm tra: 24
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 25
Ghi cuối tháng : 25
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 27
Ghi cuối tháng : 27
Ghi chú: Ghi hàng ngày: 29
Ghi cuối tháng : 29
MỞ ĐẦU
1- Ý nghĩa thực tập
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
tất cả các doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công
tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác
nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu
là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước
định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất
cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề
này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính
xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi
đến phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là một điều rất cần thiết, không những góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được
chính xác thông tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải quyết, là
khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với
1
tình hình mới. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thành Đô tại Hà Nội,
em đã đi sâu tìm hiểu về tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của Công ty. Được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán em
đã hoàn thành bài “Báo cáo tổng hợp tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại
Hà Nội.
2- Giới thiệu về đơn vị thực tập
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội
- Tên tiếng Anh :Thanh Do Mart Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Thanh Do.JSC
- Trụ sở chính: Số 352, Đường Giải phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Mã số thuế: 4900225821-002
- Điện thoại: (04) 38687833
- Fax: (04) 38687834
- Email:
- Website: Http://www.thanhdomart.vn
- Giấy CNĐKKD Số: 0113024639 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 23 tháng 9 năm 2008
3- Kết cấu báo cáo
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Đô tại Hà Nội
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần
Thành Đô tại Hà Nội
Phần 3: Một số đánh giá tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ
phần Thành Đô tại Hà Nội
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thành Đô tại
Hà Nội
- Tên công ty: Chi Nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội
- Tên tiếng Anh:Thanh Do Mart Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Thanh Do.JSC
- Trụ sở chính: Số 352, Đường Giải phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Mã số thuế: 4900225821-002
- Điện thoại: (04) 38687833
- Fax: (04) 38687834
- Email:
- Website: Http://www.thanhdomart.vn
- Giấy CNĐKKD Số: 0113024639 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 23 tháng 9 năm 2008
Được thành lập từ ngày 23 tháng 09 năm 2008 Chi nhánh Công ty Cổ phần
Thành Đô được thành lập theo quyết định của Sở Khoa học và Đầu tư Thành phố
Hà Nội. Công ty thành lập với nhiệm vụ ban đầu của công ty là bán buôn phân phối
sản phẩm làm đẹp cho phụ nữ.
Ngày 02 tháng 12 năm 2008 do yêu cầu của thị trường, Công ty mở rộng kinh
doanh sang các mặt hàng tiêu dùng khác như thực phẩm, đồ dùng văn phòng,hàng
thợi trang,gia dụng,….Từ những buổi sơ khai mới thành lập, Công ty chỉ có 30
nhân sự cùng nhau đảm nhiệm mọi công việc của Công ty. Sớm nắm bắt được xu
hướng phát triển của xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng sản phẩm cho các
3
Công ty. Từng bước từng bước Thành Đô xâm nhập thị trường,đưa ra chiến lược
kinh doanh, cũng như phân phối các mặt hàng tiêu dùng cho các nhà phân phối
cũng như tới tay người tiêu dùng. Và sau 4 năm hoạt động và phát triển công ty đã
có 1 đội ngũ nhân viên khá đông lên tới hàng trăm nhân viên, từ nhân viên kinh
doanh, nhân viên kho, cho đến đội ngũ kế toán cùng các cấp lãnh đạo. Với những
chuyên môn, và kỹ năng của họ luôn làm cho khách hàng những ấn tượng tôt nhất.
Đội ngũ nhân viên và quản lý của Công ty Thành Đô luôn được lựa chọn kỹ càng
trước khi trải qua quá trình huấn luyện và cập nhật thường xuyên những thành tựu
mới nhất về dịch vụ khách hàng,dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.
Công ty xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo thành công của chính
mình. Nhờ đó hơn 4 năm không ngừng phát triển với những nỗ lực hết mình công ty
ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường. Để thúc đẩy cho họat động kinh
doanh của công ty, Công ty đã và đang có nhiều chính sách mới để cải thiện môi
trường kinh doanh,như chiết khấu thương mại, giảm giá 1 số mặt hàng, và khuyến
mại với giá ưu đãi… Đây chính là chính sách đúng đắn để công ty phát triển thêm
các khách hàng ở các nơi trên thị trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thành Đô
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Thành Đô
Hiện nay Chi nhánh Công Ty Thành Đô là tư nhân có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản tại các ngân hàng nhằm thực hiện các chức
năng của một doanh nghiệp thương mại. Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa một
cách tốt nhất, công ty không ngừng phát triển và trau dồi cũng như hoàn thiện công tác
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, tiền vốn hàng hóa kinh
doanh. Công ty vừa là nhà phân phối hàng hóa cho các kênh siêu thị lớn và nhỏ, đồng
thời có cả hàng hóa bản lẻ cho khách hàng, và tới tay người tiêu dùng
Để thực hiện tốt chức năng trên, công ty đã từng bước đi sâu nghiên cứu, nắm
bắt nhu cầu của thị trường, và người tiêu dùng nhằm đáp ứng những chiến lược kinh
doanh một cách tốt nhất, là hàng hóa luôn được đảm bảo tới khách hàng và tới tay
4
người tiêu dùng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công Ty Cổ Phần
Thành Đô
Công ty Cổ phần Thành Đô là doanh nghiệp thương mại, với hệ thông các siêu
thị chuyên cung cấp sản phẩm tiêu dung. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
thương mại
- Quá trình thu mua hàng hoá
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá
- Ngoài ra còn có việc dự trữ hàng hoá để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được liên tục
Từng bước Thành Đô xâm nhập thị trường, đưa ra chiến lược kinh doanh,
cũng như phân phối các mặt hàng tiêu dùng cho các nhà phân phối cũng như tới tay
người tiêu dùng
1.2.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Đô
Sơ đồ 1.1 Tổ chức kinh doanh Công ty Cổ phần Thành Đô
Ngu
ồn: Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Thành Đô
Sau khi nhận được đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh làm đơn đặt
hàng, thông báo lại cho khách hàng để khách hàng xác nhận và chuyển tiền cho
công ty, đồng thời chuyển đơn đặt hàng cho phòng nhập máy để làm phiếu xuất bán
và chuyển hàng cho khách hàng. Sau khi nhập số liệu vào phần mềm xong, chuyển
Đơn đặt
hàng của
Phòng KD
Thủ kho
Xuất bánNhập hàng vào
phần mềm
Khách
hàng
Bán lẻ
Đóng gói
vận chuyển
5
chứng từ sang phòng kế toán hạch toán
Đối với xuất hàng cho các siêu thị thành viên thì các siêu thị thành viên có
nhiệm vụ kéo số liệu về, làm phiếu nhập nội bộ. Các mặt hàng đó sau khi chuyển
xuống các kho sẽ được kiểm tra một lần nữa về tem mã, tên vật tư trước khi được
bầy bán ở quầy
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thành Đô
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty Cổ phần Thành Đô
Đại hội cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty. Quyết định những vấn đề liên quan đến chiến lược
phát triển dài hạn của công ty…Các vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông quyết định
thường là biểu quyết và sẽ được thông qua khi có ít nhất 51% số cổ phần có quyền
biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để
6
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
IT
Phòng
HCNS
Ban kiểm soát
Bộ phận điều
hành siêu thị
Phó Giám đốc
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng quản trị
được quy định tại Điều 80 luật doanh nghiệp. Hội đồng quản trị bầu ra Chủ tịch hội
đồng quản trị trong số các thành viên hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát hội đồng quản trị, Giám sát trong việc quản
lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty, chịu trách sự giám sát của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền
trực tiếp phụ trách mội số lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ hoặc công việc cụ thể
khác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được giao.
Phòng kế toán: Là một bộ phận quan trọng trong công ty, có nhiệm vụ tham
mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch
toán, thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
Phòng kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Mọi hoạt động kinh doanh của phòng kinh
doanh đều đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, không vi phạm pháp luật. Phòng kinh
doanh trực tiếp báo cáo Giám đốc về phương án kinh doanh, định kỳ hàng tháng
báo cáo Giám đốc tiến độ và kết quả kinh doanh.
Phòng IT : Có trách nhiệm tạo mã cho các sản phẩm bán tại siêu thị. Viết phần
mềm kế toán cho Công ty, đồng thời quản lý danh mục hàng hóa, đồng bộ các sản
phẩm phục vụ cho công tác bán hàng.
Phòng Hành chính nhân sự: Giúp Giám đốc về mô hình, cơ cấu, bộ máy kinh
doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, mối
quan hệ công tác…giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ
trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch, điều động và tổ chức các chính sách của
người lao động (nâng lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, BHXH).
Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty. Khuyến khích các định mức, thực
hiện khoán có thưởng, nghiên cứu những hình thức lao động phù hợp. Thực hiện
7
hướng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn
phòng công ty.
Bộ phận kinh doanh siêu thị: Gồm Giám đốc siêu thị và những người giúp
việc có trách nhiệm đặt hàng và tìm kiếm các nhà cung cấp đưa hàng vào siêu thị,
xây dựng đơn giá hàng hóa. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ tình
hình kinh doanh siêu thị.
1.4Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thành Đô
Bảng 1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành
Đô từ 2010 – 2012
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
101.395.509 232.980.566 274.752.121
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 6.142.152
3 Doanh thu hoạt động tài chính 609.855 1.655.960 4.061.886
4 Chi phí sản xuất 101.687.329 231.929.975 275.774.527
a Giá vốn hàng bán 94.006.203 219.933.626 261.952.310
b Chi phí bán hàng 4.354.739 4.812.342 6.525.465
c Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.326.387 7.184.007 7.296.752
5 Chi phí tài chính 638.503 2.909.438 2.760.059
Trong đó: Chi phí lãi vay 638.503 2.909.438 2.760.059
6 LN từ hoạt động kinh doanh (320.467) 185.283 273.278
7 Thu nhập khác 502.471 69.291 110.031
8 Chi phí khác 2.412 5.780 645
9 Lợi nhuận khác 500.060 63.511 109.965
10 LNTT 179.593 248.793 383.242
(Nguồn: Phòng kế toán nội bộ Công ty Cổ phần Thành Đô)
Doanh thu từ hoạt động SXKD tăng tương đối đều. Năm 2011 tăng lên
232.980.565.901 triệu đồng, tương ứng 20% so với năm 2010. Năm 2012, mặc dù
nền kinh tế trong và ngoài nước bị khủng hoảng nặng nề, các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, có nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, Công ty cổ phần Thành ĐÔ
vẫn vận hành trơn tru, hơn thế, lợi nhuận năm 2012 tăng so với 2011 6%. Có được
sự thành công này là do chiến lược kinh doanh sang suốt của ban lãnh đạo cùng với
8
tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
Bảng 1.2 Tình hình số lao động, thu nhập bình quân của người lao động
Công ty Cổ phần Thành Đô
Đơn vị: VND đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số lao động 120 164 210
Thu nhập bình quân/
người/tháng
2.500.000 3.000.000 3.500.000
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
9
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thành Đô
Với đặc điểm của hoạt động kinh doanh, dịch vụ, đặc điểm của bộ máy tổ
chức quản lý, quy mô hoạt động kinh doanh của công ty nên bộ máy kế toán được
tổ chức theo kiểu tập trung. Theo hình thức tổ chức kế toán này công ty đã nâng cao
được năng suất lao động và chất lượng trong công tác kế toán phục vụ kịp thời tập
trung và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp để
kế toán viên thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thành Đô
Nguồn: Phòng kế toán nội bộ Công ty Cổ phần Thành Đô
Kế toán trưởng:
- Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty,
theo dõi quản lý điều hành toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp.
- Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các Báo cáo tài chính theo quy định của
cơ quan thuế
- Thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
nhân viên của Công ty
Kế toán tổng hợp:
- Là người giúp việc cho kế toán trưởng và trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong công ty. Theo dõi chung các hoạt động về kho, hàng hóa,
bán hàng, lương bảo hiểm, công nợ.
Kế toán thuế:
10
Kế toán kho
Kế toán tổng
hợp
KÕ to¸n tr ëng
Kế toán thuế
Thủ quỹ
- Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê đầu vào và thuế đầu ra của
công ty
- Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp về thuế GTGT
- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
- Cập nhật kịp thời thông tin về luật thuế
Kế toán kho:
- Theo dõi nhập xuất tồn của kho, báo cáo với kế toán số lượng hàng tồn kho
hàng ngày và cuối tháng.
- Đối chiếu sổ sách nhập xuất một cách chính xác, đồng thời có kế hoạch dự
trù hàng tháng
- Khi phát hiện sai sót phải kịp thời điều chỉnh tránh mất mát, hao hụt
Thủ quỹ:
- Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt của công ty
- Kiểm tra số tiền trên phiếu chi, phiếu thu với chứng từ gốc
- Kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi xem có phù hợp với chứng từ
gốc hay không. Kiểm tra chữ ký của các bên có hợp lệ và hợp pháp không
- Sau khi kiểm tra và đối chiếu các thông tin và nội dung trên phiếu thu,
phiếu chi kế toán tiến hành chi tiền và thu tiền. Người nhận tiền phải ký vào phiếu
thu và phiếu chi
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Thành Đô
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Hiện nay, hình thức kế toán mà Công ty Cổ phần Thành Đô đang áp dụng là
hình thức Nhật ký chung. Kế toán công ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt, và
bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
11
Chứng từ gốc: Hóa đơn
GTGT, Phiếu xuất kho,
Phiếu thu…
Sổ Nhật Kí Chung
Sổ cái các Tài khoản
Bảng Cân đối số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp Giá vốn hàng
bán, Bảng tổng hợp Doanh
thu bán hàng…
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ. Hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số 15/ 2006/QĐ
- BTC.
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quyết định QĐ
15/2006/QĐ - BTC.
- Niên độ kế toán của doanh nghiệp là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc 31/12 dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng: Hình thức nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Tính giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng theo phương
pháp đích danh.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Các báo cáo kế toán kế toán tài chính của công ty được lặp và gửi theo đúng
chế độ kế toán tài chính.
12
- Nơi gửi: Sở kế hoạch đầu tư, sở tài chính, cục thuế, tổng cục thống kê và cơ
quan chủ quản.
- Gồm các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán (B01 – DNN), Báo cáo kết quả
kinh doanh (B02 – DNN), Bảng cân đối tài khoản (F01 – DNN), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (B03 – DNN), Bảng thuyết minh và báo cáo tài chính (B09 – DNN).
Các báo cáo được lập và gửi hàng quý. Báo cáo được gửi chậm nhất sau 15 ngày
của quý kinh doanh. Báo cáo hàng năm được lập và gửi chậm nhất trong vòng 90
ngày của năm kết thúc niên độ kế toán.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ đang sử dụng tại công ty:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT – 3LL)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường.
+ Bảng thanh toán đại lý, ký gửi.
+ Thẻ quầy hàng.
+ Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, sộc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng.)
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, biên bản
hàng bị trả lại…
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán giá vốn hàng bán
- Tài khoản sử dụng : TK 632: “Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá
vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như : chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi
phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư.
Công ty Cổ phần Thành Đô áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
13
- Trường hợp giá vốn của thành phẩm, hàng hóa hoặc lao vụ được giao bán
trực tiếp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
- Trường hợp mua hàng không nhập kho mà giao bán cho siêu thị thành viên,
căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Trường hợp thành phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại, căn cứ vào
giá vốn thực tế tại thời điểm xuất bán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, tính toán và phân bổ chi phí mua hàng:
Nợ TK 632 –Giá vốn hàng bán
Có TK 1562 – Chi phí mua hàng
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156…
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hàng hóa, thành phẩm đã xuất
bán, lao vụ đã bán để xác định kết quả, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng :
+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
14
hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
- Nếu doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131…( Tổng giá thanh toán )
Có TK 511 ( Giá bán chưa có thuế )
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 511( Giá bán bao gồm cả thuế GTGT )
* Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng,
khi khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán ), kế toán ghi nhận doanh
thu phần khách hàng chấp nhận ( hoặc thanh toán ), kế toán ghi sổ:
- Nếu DN tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 511 ( Giá bán chưa có thuế )
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu DN tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 511 ( Giá bán bao gồm cả thuế GTGT
*Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ”, doanh nghiệp lập hóa đơn
GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý, xác định tiền hoa hồng
phải trả đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lý phát hành.
- Nếu đại lý, thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được
15
hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 6421 – Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng đại lý
Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
- Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng kí gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số
hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng. Căn cứ chứng từ thanh toán, hóa
đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Tổng giá trị thanh toán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Sau đó, bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng
kí gửi, căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 6421 – Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112 – Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như :
+ Chiết khấu thương mại,
+ Giảm giá hàng bán,
+ Doanh thu hàng đã bán bị trả lại,
+ Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
+ Thuế xuất khập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu thuần
bán hàng, cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
16
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
TK sử dụng : TK 5211 “ chiết khấu thương mại ”
- Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
TK sử dụng : TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại ”
- Khoản giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất hoặc là lạc hậu thị hiếu
TK sử dụng : TK 5213 “ Giảm giá hàng bán ”
Sơ đồ 1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112… TK 5211, 5212, 5213 TK 511, 512
Giá trị chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, Cuối kỳ kết chuyển
hàng bán bị trả lại các khoản giảm trừ doanh thu
TK 3331
(Nếu có )
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Trình tự hạch toán
- Chi phí cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
Nợ TK 642
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu, CCDC, hàng hóa sử dụng cho quản lý kinh doanh
Nợ TK 642
Có TK 152, 153, 611
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả khác
Nợ TK 642
17
Có TK 351, 159, 352
- Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 642
Có TK 214
- Chi phí trả trước và chi phí phải trả tính vào CPQLKD
Nợ TK 642
Có TK 142, 242, 335
- Các khoản thuế, phí lệ phí
Nợ TK 642
Có TK 333
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 331
- Các khoản ghi giảm CPQLKD
Nợ TK 111, 112
Có TK 642
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, số chênh lệch dự phòng bảo hành sản
phẩm, dự phòng phải trả khác
Nợ TK 159, 352
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển CPQLKD để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 642
* Xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp :
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng hoá, hoặc sản
phẩm. Xác định kết quả bán hàng : là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá dịch
vụ trong kỳ.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
18
Doanh thu
thuần.
=
Doanh thu
bán hàng.
-
Giảm giá
hàng bán.
-
Chiết khấu
thương mại.
-
Hàng bán bị
trả lại.
Kế toán Chi phí và Doanh thu hoạt động tài chính.
* Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp.
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí hoạt động tài chính phát sinh
trong kì của doanh nghiệp.
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
* Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kì kế toán.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác
định kết quả, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Phản ánh số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp trong kì
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 821 – CP thuế TNDN
Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
TK 8211 – CP thuế TNDN hiện hành
TK 8212 – CP thuế TNDN hoãn lại
19
Phương pháp kế toán:
- Hàng quý khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế
TNDN , kế toán ghi sổ:
Nợ TK 8211 – Cp thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế TNDN và NSNN ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111,112,…
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN để xác đinh kết quả, kế toán ghi”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – CP thuế TNDN hiện hành
Kế toán xác định kết quả kinh doanh .
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tà chính:
Kết quả từ hoạt
động SXKD
(Bán hàng, cung
cấp dịch vụ )
=
Tổng DTT về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn của hàng
xuất đã bán và
CP thuế TNDN
-
CPBH vầ
CPQLDN
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
Tổng DTT về hoạt
động tài chính
-
Chi phí về hoạt
động tài chính
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC các doanh nghiệp vừa và nhỏ được áp dụng 1
trong 4 hình thức kế toán sau:
20
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức kế toán nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế(định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt như( Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký
chi tiền, sổ nhật ký bán hàng…)
- Sổ cái tài khoản : sổ cái TK 511, sổ cái Tk 642, Sổ cái Tk 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết
phải trả người bán, sổ chi tiết hàng hóa…
Hình thức kế toán nhật ký Nhật ký Sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký – sổ cái : các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế( theo tài khoản kế toán) trên cùng một sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế
toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái bảo gồm các loại sổ:
- Nhật ký- sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết hàng hóa
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái .
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
21
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái : sổ cái TK 111, sổ cái TK 632, các sổ, thẻ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết
thành phẩm, sổ ghi tiết giá vốn hàng bán
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hỡnh thức kế toỏn trờn mỏy vi tớnh là Công việc kế toán
được thực hịên theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo
tài chính theo quy định
2.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty áp dụng theo Quyết định số quyết định
số 48/ 2006/QĐ – BTC, cùng với việc liên tục cập nhật các thông tư bổ sung, sửa
đổi chế độ kế toán ban hành kèm theo.
* Kỳ lập báo cáo: Niên độ kế toán của 1 năm bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào
31/12 kỳ hạch toán là 1 tháng
- Nơi gửi báo cáo: Chi cục thuế Quận Thanh Xuân Hà Nội
- Trách nhiệp lập báo cáo: Bộ phận kế toán tổng hợp
- Các loại báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tệ
+ Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
22