Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VPP HỒNG HÀ
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà trước đây là Nhà máy
Văn phòng phẩm Hồng Hà, nhà máy sản xuất đồ dùng văn phòng đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập theo Quyết định số
2406/BCN/TC ngày 21/10/1959 của Bộ Công nghiệp.
Theo Quyết định số 1014QĐ/TCLĐ ngày 28/07/1995 của Bộ Công
nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công thương), Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà
chính thức đổi thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Ngày 02/08/1995, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà chính thức gia
nhập Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Từ đây, Công ty có điều kiện hội nhập
với ngành Giấy, mở ra hướng phát triển mới cho Công ty.
Với tư duy năng động của lãnh đạo, lại được Tổng Công ty Giấy Việt
Nam giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ chế và vốn. Từ năm 1999, Công ty đã
mạnh dạn tập trung nghiên cứu sản xuất các mặt hàng giấy vở; từng bước
hoàn thiện công nghệ, thiết bị cả về chiều rộng và chiều sâu nên sản phẩm
chủng loại chở nên đa dạng.
Chỉ trong một thời gian ngắn, các dây chuyền sản xuất vở, sổ các loại, đồ
dùng văn phòng và các loại bút mới: bút bi, bút chì, bút dạ kim,… được đưa
vào hoạt động. Sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu dùng bình
chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”; thương hiệu Hồng Hà đạt giải
thưởng “ Sao Vàng Đất Việt” và là một trong 100 thương hiệu mạnh toàn
quốc. Năm 2004 Công ty đã gia nhập đội ngũ các doanh nghiệp 100 tỷ.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được phê duyệt phương án chuyển
đổi thành Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà theo Quyết định số
2721/QĐ-BCN ngày 25/8/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương)
và chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103010462 ngày 28/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp.
Năm 2006, ngay năm đầu hoạt động theo mô hình cổ phần, Công ty đã
xuất khẩu 680.000 sổ lò xo, trị giá 562.000USD sang Mỹ. Hồng Hà là doanh
nghiệp văn phòng phẩm đầu tiên của Việt nam xuất khẩu được sản phẩm vào thị
trường Mỹ, một thị trường luôn có những yêu cầu rất khắt khe về chất lượng. Và
trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều thách thức khi nước ta chính thức gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), công ty lại tiếp tục xuất khẩu sang Mỹ với
kim ngạch lần lượt đạt 1 triệu và 1,5 triệu USD trong năm 2007, 2008. Doanh
thu của Công ty đã vượt ngưỡng 200 tỷ đồng vào năm 2007.
Với chiến lược phát triển nguồn nhân lực trẻ có trình độ và tâm huyết.
Công ty đã mạnh dạn bổ nhiệm và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ vào các vị trí
quản lý, đồng thời tuyển dụng, đào tạo thêm lao động có trình độ ở mọi lĩnh
vực trong Công ty. Đến nay, họ ngày càng trưởng thành và đang tạo nên hình
ảnh mới về Công ty với đội ngũ cán bộ công nhân viên được trẻ hóa cùng
hàm lượng chất xám không ngừng tăng lên.
Để “Phát triển và phát triển không ngừng” Công ty đã xây dựng tầm
nhìn đến năm 2015 với chiến lược xuyên suốt là “ Trở thành Tập đoàn đa
ngành”, trong đó sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm và địa ốc là hai lĩnh
vực chủ đạo, đồng thời phát triển thêm các lĩnh vực kinh doanh khác.
1.2. Giới thiệu về Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
Tên tiếng Anh: HONG HA STATIONERY JOINT STOCK
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
COMPANY
Tên viết tắt: HONG HA JSC
Vốn điều lệ: 47.190.000.000 đồng (Bốn mươi bảy tỷ một trăm chín
mươi triệu đồng)
Trụ sở chính: 25 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Địa điểm 2: 672 Ngô Gia Tự - Quận Long Biên - Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3652 3332 – Fax: (84.4) 3652 4351
Website:
1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đăng ký lần đầu và Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100100216 thay đổi lần thứ 10 ngày
05/12/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp thì Hồng Hà có
những ngành nghề kinh doanh chính như sau:
Kinh doanh bất động sản;
Dịch vụ quản lý bất động sản;
Mua bán máy móc, thiết bị, quần áo, bông, vải sợi và phụ liệu ngành
may mặc;
May đo thời trang và may công nghiệp;
Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
Mua bán rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá (không bao gồm kinh
doanh quán bar);
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh
thái, dịch vụ ăn uống, giải khát và các dịch vụ khách du lịch (không bao gồm
kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
Kinh doanh dịch vụ lữ hành và du lịch;
Cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng;
Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thành phẩm, máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty;
Sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ bằng kết cấu kim loại ngành công
nghiệp (cơ và điện);
Kinh doanh thiết bị và máy văn phòng;
In giấy vở, sổ, bao bì các loại tem, nhãn, văn hóa phẩm;
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng: văn phòng phẩm, văn hóa phẩm;
các sản phẩm da, giả da, may mặc, các sản phẩm từ chất dẻo và thiết bị trường
học;
Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa Công ty kinh doanh.
1.4.Lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay, sản phẩm của Công ty được chia thành 5 nhóm ngành hàng
với gần 1.000 loại sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý
- Nhóm ngành hàng Bút, Mực các loại:
+ Bút bao gồm: bút máy viết mực, bút bi, bút gel, bút dạ, bút xóa, bút
đánh dấu ;
+ Mực viết bút máy: mực xanh, mực tím, mực đỏ và mực đen.
- Nhóm ngành hàng Giấy vở
+ Các loại vở và sổ;
+ Các loại giấy photo.
- Nhóm ngành hàng Dụng cụ học sinh
+ Eke, thước kẻ;
+ Compa;
+ Chì, tẩy, phấn;
+ Sáp màu, đất nặn
- Nhóm ngành hàng đồ dùng văn phòng
+ Bàn tủ học sinh;
+ Gía, kệ;
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
+ File cặp, hộp;
+ Dao, kéo, đục lỗ, dập ghim
- Nhóm ngành hàng ba lô túi cặp
+ Balo, túi, cặp;
+ Quần áo đồng phục;
+ Áo mưa.
1.5. Thành tích đạt được
Trải qua 52 năm thành lập và phát triển, Công ty đã vinh dự được Đảng
và Nhà nước tặng thưởng:
Huân chương lao động hạng Nhất năm 2009.
Huân chương lao động hạng Nhì năm 2004
02 Huân chương lao động hạng Ba năm 1960 và năm 1962
Huân chương chiến công hạng Ba năm 1995
Nhiều năm được tặng Cờ thi đua của Chính Phủ, Cờ thi đua của Bộ
Công nghiệp (nay là Bộ Công thương)
Thương hiệu Hồng Hà luôn đứng thứ hạng cao trong các cuộc bình
chọn:“Hàng Việt Nam chất lượng cao“, đạt giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt”,
đứng trong top 100 thương hiệu mạnh toàn quốc trong những năm trở lại đây.
Đảng bộ Công ty liên tục nhiều năm đạt danh hiệu:“Đảng Bộ trong
sạch vững mạnh“.
Các đoàn thể quần chúng được tặng thưởng nhiều cờ, bằng khen của
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Công đoàn các cấp và Đoàn TNCSHCM
Liên tục được công nhận là Đơn vị có phong trào quần chúng Bảo vệ
ANTQ xuất sắc, Đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua Quyết
thắng, Đơn vị có phong trào TDTT xuất sắc Thành phố.
Quá trình hoạt động với nhiều thăng trầm, thay đổi, nhưng thương hiệu
Hồng Hà vẫn đứng vững, vươn lên tự khẳng định mình. Sau hai lần "thay tên,
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
đổi họ", nay hoạt động theo mô hình mới là Công ty CP Văn phòng phẩm
Hồng Hà. Mỗi năm, thêm nhiều mặt hàng mới phù hợp thị hiếu được người
tiêu dùng lựa chọn. Bên cạnh đó, DN đã tập trung nghiên cứu đầu tư hệ thống
bán hàng, từ bổ sung nhân sự quản lý, bố trí mạng lưới nhân viên tại từng thị
trường đến việc áp dụng những quy định hợp lý cho nhà phân phối…; vì
vậy, mô hình quản lý bán hàng ngày càng chuyên nghiệp
Một chiến lược phát triển có tầm nhìn đến năm 2015 đã được Công ty
xây dựng là "trở thành tập đoàn đa ngành, trong đó sản xuất, kinh doanh văn
phòng phẩm, địa ốc là hai lĩnh vực chủ đạo và phát triển thêm các lĩnh vực
kinh doanh khác. Qua nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, thương hiệu Hồng
Hà tiếp tục đứng trong top 100 thương hiệu đạt Giải thưởng Sao vàng Đất
Việt, top 100 thương hiệu mạnh toàn quốc. Sản phẩm Hồng Hà liên tục đạt
danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" do người tiêu dùng bình chọn.
Vào đúng dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập, Công ty CP Văn phòng phẩm
Hồng Hà đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Nhất và nhiều phần thưởng cao quý khác.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ.
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Văn Phòng Phẩm
Hồng Hà.
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một công ty sản xuất
kinh doanh đa ngành. Sản phẩm của Công ty đa dạng hoá về mẫu mã và
chủng loại. Hàng năm Công ty đưa ra thị trường hàng nghìn loại sản phẩm,
không chỉ phục vụ cho các hoạt động văn phòng mà đối tượng khách hàng
của Công ty còn là học sinh và sinh viên. Do đó, hoạt động sản xuất kinh
doanh là vô cùng phức tạp đòi hỏi công ty phải cố gắng rất nhiều trong việc tổ
chức, xắp xếp điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích đáp
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện tốt điều đó công tác kế
hoạch đứng ở vị trí trung tâm. Bởi suy cho cùng một công ty có hoạt động
hiệu quả hay không thì phải được tổ chức sản xuất một cách có hệ thống, phải
được định hướng các công việc cần làm và đích đến cụ thể của các công việc
đó. Điều đó có nghĩa là phải biết sản xuất cái gì, sản xuất cái đó như thế nào,
sản xuất cho ai. Công tác kế hoạch đảm bảo các công việc diễn ra một cách
tuần tự, có chủ đích, dự báo trước được các nhân tố có lợi và hạn chế bớt rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Sự đa dạng hoá về mẫu mã và chủng loại
sẽ không còn là yếu tố bất lợi với công ty.
Bên cạnh đó, sự đa dạng hoá về sản phẩm, về các lĩnh vực kinh doanh
đòi hỏi công tác kế hoạch hoá phải không ngừng hoàn thiện nâng cao hiệu
quả hơn nữa để phù hợp với sự đa dạng đó. Đảm bảo ở bất cứ tình hình nào
quá trình sản xuất kinh doanh vẫn đạt hiệu quả một cách cao nhất.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty
Hiện tại công ty sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, trong đó mặt hàng
chủ yếu gồm: sản phẩm văn phòng phẩm (bút, thước,…); sản phẩm từ giấy
(vở viết các loại, sổ công tác, giấy photo…); sản phẩm phục vụ học sinh
(balo, túi cặp…). Nhìn chung quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty là tương đối phức tạp, trong quá trình sản xuất, mỗi sản phẩm đều
được chia thành các công đoạn sản xuất cụ thể, trong mỗi công đoạn lại được
chia thành các bước công việc và yêu cầu kỹ thuật phải đạt của mỗi bước
công việc để cho một sản phẩm hoàn chỉnh cả về mẫu mã lẫn chất lượng. Ví
dụ quy trình công nghệ sản xuất vở và hộp các loại.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VỞ VÀ HỘP CÁC
LOẠI
Công ty đang vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000 trong
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
PHA CẮT
SAU IN
PHA CĂT
SAU IN
DẬP BẾ HỘP
CÁN LÁNG
DẬP GHIM
XIẾT
SOẠN SỔ
LỒNG BÌA
DÁN GÁY
MAY GÁY
XIẾT
ÉP
CẮT THÀNH
PHẨM
ÉP
CẮT THÀNH
PHẨM
CẮT THÀNH
PHẨM
ĐỘT LỖ
CẮT LÒ XO
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA KIỂM TRA
BAO GÓI
NHẬP KHO
BAO GÓI
NHẬP KHO
BAO GÓI
NHẬP KHO
BAO GÓI
NHẬP KHO
BÌA CUỘN
HOẶC TẤM
TỜI VÀ LƯU
BÌA
IN OFFSET
IN OFFSET
PHA CẮT
KHỔ IN
PHA CẮT
KHỔ IN
TỜI VÀ LƯU
GIẤY
GIẤY CUỘN
PHA CHẾ
MỰC IN
DÁN TEM
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy tại từng vị trí, từng công đoạn đều
được phân phối các hướng dẫn liên quan để thực hiện. Trưởng các bộ phận
sản xuất trực tiếp kiểm soát việc thực hiện của công nhân thông qua giám sát
đôn đốc nhắc nhở và kiểm tra thường xuyên. Các hướng dẫn bao gồm: các
hướng dẫn về công nghệ, hướng dẫn kiểm tra, các chỉ tiêu định mức chất
lượng sản phẩm, bán sản phẩm, vật tư; các hướng dẫn về vận hành và bảo trì
thiết bị phục vụ sản xuất; các hướng dẫn kiểm định và sử dụng các thiết bị
theo dõi và đo lường; các quyết định về nhập xuất kho và giao hàng.
Với quy trình sản xuất sản phẩm tương đối phức tạp ở trên gây khó khăn
trong việc nắm bắt thời gian cụ thể để hoàn thành một sản phẩm. Do vậy việc
đặt kế hoạch sản xuất cụ thể cho thời gian tuần, tháng, quý chỉ mang tính ước
đoán và kinh nghiệm chủ quan của người thực hiện.
2.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Hiện Công ty có hai cơ sở, cơ sở 1 ở 25 Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm- Hà
Nội với diện tích 6500m
2
bao gồm khối văn phòng và một số phân xưởng, cơ sở
2 ở Cầu Đuống- Gia Lâm- Hà Nội bao gồm khối văn phòng và nhà xưởng.
Khối nhà văn phòng của Công ty được lắp đặt các thiết bị điều hòa
không khí, điện, nước, ánh sáng đầy đủ bảo đảm môi trường làm việc cho các
nhân viên. Tuy nhiên do khối văn phòng được xây dựng từ trước đó rất lâu
nên cách bố trí tổ chức các văn phòng còn nhiều bất cập, hạn chế sự phối kết
hợp của các bộ phận phòng ban trong Công ty.
Cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm các nhà
xưởng và máy móc thiết bị có tuổi đời đa dạng, cũ mới khác nhau. Tại khối
nhà xưởng của Công ty tại 25 Lý Thường Kiệt nhà xưởng cũ đựơc xây dựng
từ khi Công ty mới thành lập, các trang thiết bị cũ được đầu tư trong khoảng
những năm 1959- 1990, hoạt động sản xuất, vận chuyển còn sử dụng nhiều
lao động thủ công. Tuy nhiên bên cạnh đó, Công ty đã đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật cho cơ sở 2 của Công ty tại Cầu Đuống, bao gồm việc xây dựng mới
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị hiện đại mới đầu tư có tính đồng bộ
và tự động cao, sử dụng ít lao động. Hiện nay cơ sở 2 đã đi vào hoạt động
chính thức và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ.
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
TT Thương mại
Khối kinh doanh
Khối tài chính
Khối nội vụ
Khối sản xuất
Khối kế hoạch
Phó
tổng
GĐ
tài
chính
Hội
đồng
quản
trị
Tổng
giám
đốc
Đại
hội
cổ
đôn
g
Ban
kiểm
soát
Trợ lý
TGĐ
Phó
tổng
giám
đốc
SX
Nhà máy kim loại
Nhà máy nhựa lắp
ráp
Nhà máy giấy vở 2
Nhà máy giấy vở 1
Phó
tổng
giám
đốc
KD
Khối khai thác
XNK
Khối Markeng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao
nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định.
Đặcbiệt, các Cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo Tài chính hàng năm của
Công ty đã được kiểm toán và ngân sách Tài chính cho năm tiếp theo.
Ban kiểm soát
Là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, Báo cáo Tài chính
của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Bộ
máy quản lý. Danh sách Ban kiểm soát gồm có:
- Bà Nguyễn Anh Thư: Trưởng ban
- Bà Vũ Thị Xuân Hoa: Thành viên
- Ông Bùi Tuấn Hải: Thành viên
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm
giám sát Tổng giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và
Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Hiện nay, Hội đồng Quản trị của Công ty có
06 thành viên:
- Ông Đỗ Xuân Trụ: Chủ tịch
- Ông Bùi Kỳ Phát Phó: Chủ tịch
- Bà Phạm Thị Tuyết Lan: Thành viên
- Bà Đào Thị Mai Hạnh: Thành viên
- Ông Trương Quang Luyến: Thành viên
- Bà Mai Thanh Hương: Thành viên
Tổng giám đốc:
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về
kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty đồng thời trực tiếp chỉ đạo khối Kỹ thuật, Nội vụ,
Kế hoạch và công tác đầu tư.
Phó Tổng giám đốc
Các Phó Tổng giám đốc Công ty giúp việc cho Tổng giám đốc và điều
hành hoạt động tạicác lĩnh vực trong Công ty theo sự phân công và uỷ quyền
của Tổng giám đốc. Các Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Hiện
nay, Công ty có 3 Phó Tổng giám đốc phụ trách các mảng: sản xuất, tài chính
và kinh doanh. Bộ máy quản lý Công ty gồm 5 thành viên:
- Ông Bùi Kỳ Phát: Tổng giám đốc
- Bà Phạm Thị Tuyết Lan: Phó Tổng giám đốc Thường trực phụ trách
tài chính
- Bà Đào Thị Mai Hạnh: Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất
- Ông Trương Quang Luyến : Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
- Bà Ngô Thị Minh Luận: Kế toán trưởng
Trợ lý Tổng giám đốc
Tham mưu với Tổng giám đốc tiến độ triển khai và đề xuất các biện
pháp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các đơn vị chức năng:
Do Hội đồng quản trị ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của
Tổng giám đốc, các khối và Trung tâm thương mại chịu trách nhiệm thực hiện
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
và tham mưu cho Tổng giám đốc các công việc thuộc phạm vi chức năng
nhiệm vụ được giao, đồng thời phối hợp với các nhà máy thực hiện mục tiêu
và chiến lược chung của Công ty.
Khối Tài chính: Tổ chức, quản lý hoạt động tài chính, đảm bảo sử
dụng nguồn vốn củan Công ty có hiệu quả và theo đúng các quy định của
pháp luật; giám sát,
kiểm tra công tác kế toán thống kê của các nhà máy; Thực hiện các
nghiệp vụ tài chính và tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong phạm vi chức
năng được phân công.
Khối Nội vụ: Nghiên cứu, sắp xếp và sắp xếp lại tổ chức phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn. Thực hiện
công tác quản lý, tuyển dụng, đào tạo nhân sự, lao động tiền lương, hành
chính, bảo vệ, Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đối với người lao
động theo đúng quy định của Nhà nước. Xây dựng hệ thống văn bản và thực
hiện quy chế hoá các hoạt động trong Công ty. Thực hiện các công tác hành
chính, bảo vệ của Công ty. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong phạm vi
chức năng được phân công.
Khối Kế hoạch: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn của
Công ty. Xây dựng giá thành kế hoạch cho sản phẩm. Cung ứng nguyên vật
liệu và hàng hoá phục vụ SXKD của Công ty. Theo dõi, điều độ việc thực
hiện kế hoạch của các nhà máy. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty theo chức
năng được phân công
Khối Kỹ thuật: Theo dõi, giám sát và thực hiện công tác quản lý kỹ
thuật, định mức vật tư, chất lượng sản phẩm, đầu tư thiết bị và xây dựng cơ
bản; Nghiên cứu, thực hiện đầu tư, đổi mới, và áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển sản phẩm mới, Tham
mưu cho Lãnh đạo Công ty theo phạm vi được phân công.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Tham gia thực hiện Quản lý Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001-2008.
Khối Kinh doanh: Nghiên cứu xây dựng, tổ chức và thực hiện chiến
lược phát triển thị trường. Xây dựng và tiến hành các hoạt động kinh doanh,
khuyếch trương quảng bá thương hiệu và sản phẩm theo kế hoạch; nghiên cứu
mở rộng thị trường trong và ngoài nước, thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
của Công ty. Tham mưu cho Lãnh đạo Công tytrong lĩnh vực kinh doanh
Khối Marketing: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch, khuyếch
trương quảng bá thương hiệu, sản phẩm mới cho Công ty. Thiết kế sản phẩm,
bao bì, nhãn
mác,quảng cáo, Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty theo chức năng
được phân công.
Khối Khai thác - Xuất nhập khẩu: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
ngắn và dài hạnvề khai thác các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến khai thác xuất nhập khẩu nguyên vật
liệu, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Tham mưu cho Lãnh đạo
Công ty theo chức năng được phân công.
Trung tâm Thương mại: Nghiên cứu xây dựng và phát triển Hệ thống
cửa hàng Bán lẻ và giới thiệu sản phẩm của Công ty trong toàn quốc. Tổ chức và
quản lý các cửa hàng bán lẻ trong Hệ thống; Khuyếch trương, quảng bá thương
hiệu, giới thiệu sản phẩm và thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo kế hoạch của Công
ty. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty theo chức năng được phân công
Các nhà máy: Trực tiếp sản xuất các chủng loại sản phẩm theo kế
hoạch của Công ty, đảm bảo thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, tiến độ,
chất lượng và có hiệu quả.
3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn
2010- 2012
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Chỉ tiêu 2010 2011
Tăng/giảm
2012so
với2010(%)
Năm
2012
Tăng/ giảm
2012 so với
2011(%)
Tổng tài sản 277.638 412.465 48,56% 430.558 4,39%
Doanh thu thuần 302.173 325.109 7,59% 430.558 21,37%
Lợi nhuận gôp 73.790 85.526 15,90% 99.414 16,24%
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanhlợi
14.101 16.511 17,09% 11.242 -31,91%
Lợi nhuận khác 1.066 493 (53,75%) 7.573 1 436,11%
Chỉ tiêu 2010 2011
Tăng/giảm
2012so
với2010(%)
Năm
2012
Tăng/ giảm
2012 so với
2011(%)
Lợi nhuận trước thuế
15.167 17.004 12.11% 18.815 10,65%
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
11.634 12.696 9.13% 13.594 7.07%
Tỷ lệ cổ tức/VĐL (%)
14 15 7.14% 16 16
Lợi nhuận cơ bản
2465 2.6990 9.13% 2.881 7.10%
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn
hạn
-Hệ số thanh toán nhanh:
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Lần
Lần
1,06
0,49
3,01
1,72
2,07
0,90
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số Nợ/ Vốn chủ sở hữu
- Hệ số Nợ/Tổng tài sản
Lần
Lần
2,41
0,71
3,85
0,79
3,82
0,79
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Vòng
Lần
2,27
1,09
2,03
0,79
2,17
0,92
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
- Hệ số Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
%
%
%
%
3,85
14,28
4,19
24,42
3,91
14,94
3,08
26,31
3,45
15,21
3,16
25,20
5. Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần
- Lãi cơ bản trên cổ phần (đồng/cổ phần)
Đồng 2.465 2.690 2.881
Nhận xét:
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Nhìn chung khả năng thanh toán của Công ty rất tốt so với các doanh
nghiệp cùng ngành nghề.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn xét về mặt tiềm năng. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
của Hồng Hà năm 2010, 2011 lần lượt là 1,06 và 3,01 lần. Hệ số này tại thời
điểm 31/12/2012 là 2,07
lần, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn xét về mặt tiềm năng sau khi đã trừ đi các khoản tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Hồng Hà năm 2010 là 0,49, năm
2011 là 1,72
Hệ số này tại thời điểm 31/12/2012 là 0,90 lần. Hệ số này đều lớn hơn
hoặc xấp xỉ 1, phản ánh hệ số thanh toán nhanh là tốt.
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Hệ số nợ phản ánh trong 1 đồng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng nợ phải trả, qua đó cũng cho ta biết mức độ góp vốn của chủ sở hữu. Hệ
số nợ /tổng tài sản của Hồng Hà năm 2010 là 0,71, năm 2011 là 0,79. Hệ số
này tại thời điểm
31/12/2012 cũng là 0,79.
Trong hoạt động kinh doanh, Hồng Hà dùng vốn nguồn vay tương đối
lớn. Trong 1 đồng vốn Hồng Hà bỏ ra kinh doanh có 2,41 đồng nợ phải trả
năm 2010 và khoảng 3,80-3,85 đồng cho giai đoạn 2011 –2012. Nguyên nhân
chính là do vốn chủ sở hữu của Công ty tương đối thấp do đó Công ty phải sử
dụng vốn vay để làm nguồn vốn kinh doanh. Việc sử dụng vốn vay cao nếu
không sử dụng hiệu quả sẽ gây rủi ro tài chính rất lớn. Tuy nhiên do việc quản
lý và sử dụng vốn vay tương đối hiệu quả nên đã làm khuếch đại tỷ suất lợi
nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu của Hồng Hà năm là 14,94% và năm 2012 là
15,21%.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Trong những năm qua, việc quản lý và sử dụng vốn an toàn và hiệu
quả luôn được lãnh đạo Hồng Hà đặt lên hàng đầu. Do vậy các chỉ tiêu về khả
năng sinh lời của Công ty trong những năm qua tốt, lợi nhuận mà Hồng Hà
phần lớn có được từ hoạt động kinh doanh chính, hoạt động cốt lõi của Hồng
Hà. Đây là điều rất đáng ghi nhận của Hồng Hà trong việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh chính có lãi, quyền lợi của người lao động và của
cổ đông được đảm bảo.
Chỉ số Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE của Công ty trong
giai đoạn 2010 – 20112 luôn đạt mức trên 14% trong khi chỉ số lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần cũng dao động ở mức 3,45% - 3,91%.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên 1 cổ phần: luôn duy trì hàng năm ổn định trên
2.500đ/cổ phần. Chỉ tiêu có sự tăng trưởng đều qua các năm cho thấy sự phát
triển bền vững và ổn định của Hồng Hà.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VĂN PHÒNG
PHẨM HỒNG HÀ
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, số lượng, chủng loại mặt
hàng đa dạng, địa bàn sản xuất tập trung Do đó để đạt hiệu quả cao nhất
trong công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tiến hành ở phòng tài
vụ, ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân
viên hạch toán (thống kê phân xưởng). Hình thức này tạo điều kiện cho việc
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh
đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán.
Sơ đồ 03: Sơ đồ bộ máy kế toánCông ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ
Thống
kê
phòng
thị
trường
Thống kê
phân
xưởngVPP
Thống kê
PX nhựa
Thống kê
PX kim
loại
Thống kê
PX giấy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Để đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho yêu cầu quản lý của công ty, bộ máy
kế toán của Công ty cổ phần VPP Hồng Hà bao gồm 5 nhân viên đều có trình độ
đại học, có kinh nghiệm và chuyên môn cao được tổ chức cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Là người giúp cho giám đốc chỉ đạo tổ chức tổng hợp
công tác kế toán, thống kê của công ty, đồng thời cung cấp thông tin kế toán
cho giám đốc và các cơ quan hữu quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những số liệu đã cung cấp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
mọi số liệu trên sổ sách kế toán từ khâu ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ
báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế toán và công
tác tổ chức kế toán ngày càng hợp lý và chặt chẽ hơn.
Kế toán giá thành, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (kế toán phó): là
người có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
theo đúng đối tượng để tính giá thành sản phẩm từ đó ghi chép vào các chứng
từ, sổ sách có liên quan.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh
toán công nợ với các nhà cung cấp, khách hàng, theo dõi sự biến động tăng,
giảm tiền. Ngoài ra kế toán thanh toán còn phụ trách việc phân bổ tiền lương,
tiền thưởng, BHXH cho cán bộ công nhân viên, theo dõi công nợ và các
khoản vay ngân hàng sau đó phản ánh vào các chứng từ sổ sách có liên
quan.
Thủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt
tại Công ty, theo dõi tình hình biến động của tiền mặt tại Công ty, theo dõi sự
biến động của tài sản cố định, tổ chức tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định.
Thống kê phân xưởng: có nhiệm vụ tập hợp và ghi chép số liệu ban đầu
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
về vật tư, hàng hoá sau đó gửi lên phòng tài vụ để tập hợp chung dưới sự quản
lý của kế toán giá thành.
2.TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VĂN PHÒNG
PHẨM HỒNG HÀ.
2.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán.
Công ty cổ phần VPP Hồng Hà là Doanh nghiệp hạch toán độc lập trực
thuộc tổng Công ty giấy Việt Nam.
-Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
-Kỳ hạch toán: hạch toán theo tháng.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là đồng Việt Nam(“ VND”) hạch toán
theo phương pháp giá gốc, phù hợp với các qui định của Luật kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và chuẩn mực Việt Nam số 01- Chuẩn mực
chung
-Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
về việc “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp”.
Áp dụng hướng dẫn kế toán mới
Ngày 15 tháng 10 năm 2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
201/2009/TT-BTC hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh
nghiệp. Phương pháp hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khaonr mục tiền tệ trong cuối niên độ kế toán theo Thông tư số
201/2009/TT-BTC có sự khác biệt so với chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10
(VAS 10) “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”. Theo hướng dẫn tại
Thông tư số 201/2009/TT-BTC, việc xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện
như sau:
-Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản tiền, phải thu
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
và phải trả ngắn hạn có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm ngày kết thúc niên
độ không được hạch toán vào kết quả hoạt động kdoanh trong năm mà ghi
nhận trên khoản mục chênh lệch tỷ giá hối đoái trong phần vốn chủ sở hữu
trên bảng cân đối kế toán.
-Chênh lệch phát sinh từ việc đánh giá các khoản phải trả dài hạn được
ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. Trong trường hợp
Công ty bị thua lỗ, Công ty có thể phân bổ một phần bị lỗ chênh lệch tỷ giá
trong năm năm tiếp theo sau khi đã trừ đi phần chênh lệch tỷ giá phát sinh
tương ứng với phần nợ dài hạn đến hạn trả. Ban Tổng Giám đốc Công ty
quyết định không áp dụng việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá theo hướng tại
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 và tin tưởng việc áp dụng theo Thông tư
số 201/2009/TT-BTC sẽ phản ánh hợp lý hơn tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của Công ty.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày phù hợp với các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Các báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (B01-DN).
- Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN).
Để phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện nay
công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp “Kê
khai thường xuyên”.
Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã được Công ty áp
dụng để thuận lợi cho công tác kế toán Doanh nghiệp. Công ty đã sử dụng hệ
thống chứng từ theo mẫu quy định của Bộ tài chính theo mẫu mới nhất.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
2.2.Các chính sách kế toán áp dụng
2.2.1.Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn, được ghi nhận và lập báo cáo theo đồng (VNĐ), phù
hợp với qui định tại Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. Các
khoản tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá hối đoái giao dịch thực tế.
Tại thời điểm kết thúc năm tài chính số dư các khoản tiền có gốc ngoại tệ
được đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính.
2.2.2.Hệ thống tài khoản:
Theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ hiện nay công ty đang sử dụng
bảng danh mục tài khoản mà Bộ tài chính đã ban hành tuy có một số tài khoản
Doanh nghiệp không sử dụng đến như: TK 212, TK151, TK512 Ngoài
những tài khoản cấp 1,cấp 2 theo quy định của Bộ tài chính, công ty còn sử
dụng thêm một số tài khoản cấp 3 như:
- TK112TT : tiền gửi ngân hàng Thường Tín.
- TK112ĐT: tiền gửi ngân hàng đầu tư và phát triển.
2.2.3.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký- Chứng từ”.
Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty. Do Công ty cổ phần VPP Hồng Hà là Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có số lượng nhiều, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Hình thức này
được dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ quy trình hạch toán tổng hợp và
chi tiết, đảm bảo cho các phần hành kế toán được tiến hành song song và phối
hợp nhịp nhàng.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Một số bảng kê chỉ được ghi và cuối tháng dựa trên số liệu của các bảng
phân bổ, sổ chi tiết. Cuối tháng trên cơ sở số liệu đã được tổng hợp ở các
bảng kê, sổ chi tiết, kế toán viên vào sổ nhật ký- chứng từ tương ứng.
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký-
chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký- chứng từ với các sổ kế
toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng hợp trên
các nhật ký- chứng từ để ghi vào sổ Cái.
Sau mỗi quý, kế toán thường tập hợp số liệu trên Sổ Cái tài khoản và
một số chi tiết trong các nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết
để lập báo cáo
tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc-Bảng phân bổ
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VĂN
PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ.
2.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán.
Công ty cổ phần VPP Hồng Hà là Doanh nghiệp hạch toán độc lập trực
thuộc tổng Công ty giấy Việt Nam.
-Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
-Kỳ hạch toán: hạch toán theo tháng.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là đồng Việt Nam(“ VND”) hạch toán theo
phương pháp giá gốc, phù hợp với các qui định của Luật kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và chuẩn mực Việt Nam số 01- Chuẩn mực
chung.
-Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
về việc “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp”.
Áp dụng hướng dẫn kế toán mới
Ngày 15 tháng 10 năm 2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
201/2009/TT-BTC hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh
nghiệp. Phương pháp hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khaonr mục tiền tệ trong cuối niên độ kế toán theo Thông tư số
201/2009/TT-BTC có sự khác biệt so với chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10
SV: Trịnh Thị Thu Thủy (mã sv:13110358) Page