Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
Hạch toán tiền mặt tại công ty 14
Hạch toán tiền đang chuyển 23
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP : Cổ Phần
TS: Tài sản
TK: Tài khoản
QĐ: Quyết định
DN: Doanh nghiệp
BTC: Bộ tài chính
CĐKT: Chế độ kế toán
GTGT: Giá trị gia tăng
CTGS: Chứng từ ghi sổ
VNĐ: Việt Nam Đồng
TSCĐ: Tài sản cố định
NTGS: Ngày tháng ghi sổ
CPBH: Chi phí bán hàng
TGNH: Tiền gửi Ngân hàng
CCDC: Công cụ dụng cụ
BCTC: Báo cáo tài chính
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
Hạch toán tiền mặt tại công ty 14
Hạch toán tiền đang chuyển 23
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Tất cả doanh ngiệp dù hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào
cũng cần phải có một bộ máy kế toán có năng lực và làm việc có hiệu quả bởi
kế toán chính là một công cụ hữu hiệu của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán có
nhiêm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , tính giá thành vá xác
định kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình tái chính của doanh
nghiệp . Nhờ các thông tin tài chính của bộ máy kế toán, ban giám đốc có thế
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và có cơ sở đề ra các quyết định kinh
tế quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng một bộ máy kế toán hợp lý và hiệu quả
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triên của doanh
nghiệp.Nhận thức tầm quan trọng của bộ máy kế toán , công tác kế
toán dối với doanh nghiệp và đặc biệt , với tư cách là một sinh viên chuyên
ngành kế toán, em nhận thấy việc học hỏi về thức tế kế toán trong các doanh
nghiệp là một nhiêm vụ cần thiết. Vì vậy em xin thức tập tại Công ty Cổ Phần
Truyền Thông và công nghệ ICHIP
Trong thời gian kiến tập, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô
giáo,TH.S Hà Phương Dung- Giảng viên hướng dẫn và các cô chú, anh
chị phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần Truyền Thông và công nghệ ICHIP
nói riêng cũng như các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ kiến tập
này.
Ngoài lới mở đầu và kết quả, báo cáo kiến tập của em gồm 3 phần
chính:
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN
THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ ICHIP.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ ICHIP.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
1
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ ICHIP
1.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Truyền Thông và công nghệ ICHIP.
Công ty Cổ Phần Truyền Thông và công nghệ ICHIP là công ty cổ
phần được thành lập năm 2008 cùng với sự góp vốn của năm thành viên trong
hội đồng quản trị không có vốn của nhà nước. Với phương châm kinh doanh:
“Sự hài lòng của khách hàng là niềm vui của công ty”.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ
CÔNG NGHỆ ICHIP
Mã số thuế: 0102840262
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0102840262 ngày 01 tháng 11 năm 2008
của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngành nghề kinh doanh của
công ty là:
Công Nghệ:
Phát triển các sản phẩm phần mềm, xây dựng các giải pháp CNTT
chuyên nghiệp cho khách hàng
Tư vấn, triển khai ERP, HRM và các giải pháp CNTT khác cho Doanh
nghiệp.
Gia công và xuất khẩu phần mềm.
Phát triển các dịch vụ trực tuyến, ứng dụng trên mobile và nội dung số.
Kinh doanh dịch vụ lữu trữ - Hosting
Truyền Thông:
Tổ chức sự kiện
Quảng bá thương hiệu
Xây dựng chiến lược truyền thông và PR sản phẩm
Trụ sở của công ty P1410 – CT5 – ĐN 3 – KĐT Mỹ Đình II – Mỹ Đình – Từ
Liêm – TP Hà Nội.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
2
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Giám đốc: Lê Phan Minh Tuấn.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty được thành lập vào ngày 01 tháng 11 năm 2008 theo giấy đăng
ký kinh doanh số (0102840262) ngày của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội công ty thuộc loại hình công ty cổ phần.
Năng lực tài chính: Nguồn tài chính của công ty chủ yếu là nguồn
vốn góp của các thành viên và vốn vay từ ngân hàng. Vốn cho kinh doanh
hiện nay thường được huy động bằng cách bổ sung thêm vốn góp, nhưng chủ
yếu là vốn huy động từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng.
Tình hình lao động: Do là một công ty cổ phần có quy mô nhỏ nên
số lao động của công ty hiện tại chỉ có khoảng 45 lao động trong đó bao gồm
cả giám đốc. Lao động công ty chủ yếu là cử nhân kinh tế và kỹ sư phần mềm
với mức lương bình quân là 2.300.000VND/tháng.
Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012
Tổng quỹ tiền lương (đồng) 468.000.000 900.000.000 1.584.000.000
Lao động bình quân (người) 15 25 40
Thu nhập bình quân
(đồng/tháng)
2.600.000 3.000.000 3.300.000
Bảng 1.1: Bảng quỹ tiền lương công ty
Ta thấy mức lương bình quân của lao động tại công ty có xu hướng
tăng qua các năm.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên tắc gọn nhẹ và
có hiệu quả. Các phòng ban của công ty được kiện toàn tổ chức, bố trí lại với
những cán bộ chủ chốt, có trình độ chuyên môn đảm đương tốt nhiệm vụ
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
3
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
được giao. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật, chuyên viên, công nhân luôn được đào
tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo năng lực để họ có những điều kiện áp
dụng tư duy, sáng tạo trong công việc, phát huy toàn bộ sức mạnh tổng hợp
của công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo
mô hình quản lý một cấp. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty Cổ
Phần Truyền Thông và Công Nghệ ICHIP theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc.
- Phó giám đốc.
Phòng tài chính kế toán:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có trách nhiệm
phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến dộng của tài sản trong quan hệ
với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính sách kịp thời thông tin, tình hình tài
chính phục vụ công tác ra quyết định của Giám đốc và các nhà quản lý. Tham
mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chức từ sổ
sách chi tiêu văn phòng. Cụ thể:
• Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ
điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế toán, hướng dẫn hạch toán và
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng đối
tác
Phòng kỹ
thuật và
công nghệ
4
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán
• Thu tiền của khách hàng trả, chi tiền trả cho nhà cung cấp, thanh
toán các khoản chi phí của công ty, lập phiếu xuất kho, phiếu thu, chi.
• Kiểm tra chứng từ tài chính, hoá đơn đầu vào, đầu ra đảm bảo đúng
quy định của luật hiện hành.
• Quản lý công nợ phải thu của khách hàng, phối hợp, đôn đốc các bộ
phận kinh doanh, đại lý thu hồi công nợ theo hợp đồng đã ký.
• Quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp, nhà thầu phụ.
• Giao dịch với ngân hàng, làm hồ sơ vay theo dõi việc thực hiện hợp
đồng vay, làm bảo lãnh ngân hàng khi có yên cầu của phòng kinh doanh, dự
án.
• Giao dịch với các cơ quan tài chính, thuế đảm bảo việc thực hiện
chế độ báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
• Quản lý, theo dõi việc nộp thuế đầu đủ, đúng hạn theo quy định
• Quản lý chặt chẽ, chính xác và trong sạch về tài chính, kiểm soát
các khoản chi của các bộ phận trong công ty, trách chi tiêu lãnh phí không cần
thiết.
• Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho các cổ đông theo quý và
báo các theo yêu cầu quản lý.
• Đề xuất với ban giám đốc các phương pháp tài chính sao cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
Phòng kinh doanh:
Đứng đầu là trưởng phòng có chức năng và nhiệm vụ:
• Chịu trách nhiệm thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ, phát triền thị
trường, mở rộng thị trường cho công ty, nhận hàng từ kho của công ty, giao
dịch với khách hàng, thu hồi tiền dịch vụ và theo dõi công nợ của các khách
hàng.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
5
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
• Thường xuyên gặp gỡ khách hàng để xem xét nhu cầu của khách
hàng.
• Giới thiệu và thưyết phục khách hàng về chất lượng dịch vụ quy mô
tổ chức và các chính sách hỗ trợ của công ty (nếu có).
• Tất cả mọi yêu cầu của khách hàng phải giải quyết nhanh nhất và
đảm bảo chất lượng cao nhất.
• Báo cáo mọi thông tin về thị trường cũng như ý kiến của khách hàng
về công ty để giải quyết.
• Tham gia các hội chợ, triển lãm của công ty.
• Xây dựng các mối quan hệ tốt với khách hàng.
• Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết công việc đạt
hiệu quả cao nhất.
• Đề xuất công ty các phương án và giải pháp để thúc đẩy việc kinh
doanh có hiệu quả cao nhất
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ:
• Quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý.
• Điều hòa hoạt động của các phòng ban, lên kế hoạch về nhân sự của
công ty và quản trị công tác hành chính hàng ngày.
• Quy hoạch việc đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên…
Phòng kỹ thuật và công nghệ:
Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề kĩ thuật
cho Công ty:
• Lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ
chủng loại theo hợp đồng …
• Lập kế hoạch tổ chức dự án và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
6
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
hợp với nhu cầu.
• Đưa ra các biện pháp thực hiện dự án, xác định các loại vật chất cần
thiết đối với từng dự án.
• Kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án.
• Phối hợp với bộ phận kế toán để thu hồi công nợ của các dự án.
• Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết và thực hiện các
dự án đạt hiệu quả cao nhất. lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo
tiến độ, đúng đủ chủng loại theo hợp đồng …
Trung tâm dịch vụ khách hàng:
Đây là một bộ phận quan trọng của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ cụ
thể:
• Nơi giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của Công ty cũng như các loại sản
phẩm dịch vụ.
• Cung cấp sản phẩm, dịch vụ trực tiếp cho khách hàng.
• Trực tiếp tư vấn các vấn đề mà khách hàng quan tâm: các vấn đề về
kỹ thuật cũng như tư vấn về cách thức sử dụng…
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Hoat động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ Công ty cung cấp
các dich vụ, sản phầm trong lĩnh vực công nghệ và truyền thông. Do vậy quy
trình hoạt động chủ yếu được thể hiện qua các sản phẩm dịch vụ đặc trưng
của công ty.
Công Nghệ:
Phát triển các sản phẩm phần mềm, xây dựng các giải pháp CNTT
chuyên nghiệp cho khách hàng
Tư vấn, triển khai ERP, HRM và các giải pháp CNTT khác cho Doanh
nghiệp.
Gia công và xuất khẩu phần mềm.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
7
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Phát triển các dịch vụ trực tuyến, ứng dụng trên mobile và nội dung số.
Kinh doanh dịch vụ lữu trữ - Hosting
Truyền Thông:
Tổ chức sự kiện
Quảng bá thương hiệu
Xây dựng chiến lược truyền thông và PR sản phẩm
Đây là một hoạt động dịch vụ vô cùng quan trọng, nó đem tới sự an
tâm của khách hàng khi mua hàng của công ty.
Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực công nghệ và truyền thông nên quy
trình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ
ICHIP bao gồm cung cấp dịch vụ, phần mềm…
Thị trường đầu ra của Công ty Cổ Phần Truyền Thông và Công
Nghệ ICHIP tập trung ở trong nước.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
8
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2012
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU
MÃ
SỐ
NĂM
2011 2012
1. Doanh thu thuần 11 4.986.650.320 5.895.786.535
2. Giá vốn hàng bán 12 3.865.742.545 4.203.354.420
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung
cấp dịch vụ
13 1.120.907.775 1.692.432.115
4. Chi phí quản lý kinh doanh 14 207.600.601 297.256.618
5. Chi phí tài chính 15 64.630.504 40.959.827
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (20 = 13- 14- 15)
20 848.676.670 902.215.670
7. Thu nhập khác 21 19.552.941 319.931.645
8. Chi phí khác 22
9. Tổng lợi nhuận kế toán
(30 = 20+21-22)
30 868.229.611 1.674.147.285
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
60 243.104.291 468.761.240
11. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30 – 60) 70 625.125.320 1.205.386.045
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 20011 và 20012
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty trong vòng hai năm gần đây khá tốt: lợi nhuận trước thuế của
công ty năm 2012 tăng 806 triệu so với năm 2011, tương ứng tốc độ tăng 92,8%.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách khá cao (năm 2011
khoảng 243 triệu, năm 2012 là 469 triệu), mức thuế đóng góp và lợi nhuận năm
20012 tăng khá lớn (lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 580 triệu).
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
9
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
CÔNG TY
2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để
phù hơp với có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài
chính của công ty gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3
nhân viên.
Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán
trong công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty. Kế toán
trưởng là người phụ trách chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo
thống nhất công tác kế toán thống kê tài chính trong công ty.
Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết): có nhiệm vụ
trực tiếp giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh
toán nội bộ cho cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ
hóa đơn chi tiêu hành chính, tiền mặt và chuyển khoản…
Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao
TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp - Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh
toán
Kế toán
quỹ
Phó kế toán trưởng
( kiêm Kế toán ngân
hàng và chi tiết)
10
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài
khoản định kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán.
Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ
thực hiện các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng
hợp doanh thu tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng…
Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của
công ty và mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp
vụ nhập – xuất – tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối
chiếu với kho để khớp số dư.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán
Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời
điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn
kho của công ty được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ được xác điịnh theo phương pháp giá đích danh.
Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố
định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố
định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25
tháng 4 năm 2013 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố
định của Bộ Tài Chính.
Đối với công ty, doanh thu được hạch toán phụ thuộc vào loại hình dịch
vụ. Cổ tức lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi
nhuận từ việc góp vốn.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
11
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến
hành ghi sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận
được số liệu của kế toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài
khoản và lên bảng cân đối kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán
được kiểm toán thì được chuyển vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc
vào mức độ quan trọng của các chứng từ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (Theo QĐ 48/2006/QĐ BTC 14/9/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản
dựa trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một
doanh nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản
có trong hệ thống các tài khoản kế toán ban hành. Phần lớn các tài khoản sử
dụng là tài khoản cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như
TK3333, TK3334, TK3331 ) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng
tài khoản cấp hai để theo dõi chi tiết.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán theo
hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty có thể khái quát thành sơ đồ 1.3:
Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các
Chứng từ - Ghi sổ. Công ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111,
Có TK111, Nợ TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản
ánh lên các sổ cái TK, từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân
đối tài khoản lập các Báo cáo kế toán.
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
12
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
Từ chứng từ gốc, kế toán viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như
thẻ kho, sổ kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Từ đó lên các Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện tình hình
tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty đã sử dụng các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN
Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Công tác kế toán của công ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ,
chính xác các thông tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Chứng từ gốc
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng kê
13
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
doanh của công ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp
phần quan trọng vào việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của
vốn trong kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Truyền Thông và công nghệ ICHIP
hiện tại gồm có tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển công ty
không sử dụng. Do các khách hàng đa số là trong nước nên các nghiệp vụ chủ
yếu liên quan đến tiền Vệt Nam đồng. Do có hoạt động mua bán phần mềm
với nước ngoài nên công ty sử dụng tài khoản 1122 để theo dõi chi tiết tiền
gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
Hạch toán tiền mặt tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau:
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
14
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt
Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao
cho thủ quỹ đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền
mặt tại quỹ. Công ty đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ
quỹ không được trực tiếp mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các
khoản nhập và xuất quỹ đều được phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn
cứ vào hai loại phiếu này, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn
cuối ngày.
Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111:
Tiền mặt
Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
Sổ quỹ tiền
mặt
Báo
cáo
quỹ
Bảng tổng hợp phiếu
thu, chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
111
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ
dăng
ký
chứng
từ ghi
sổ
Phiếu thu, phiếu chi,
15
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ
sau: Thu tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi
ngân hàng về nhập quỹ. Các nghiệp vụ thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại
quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu (Mẫu số 01-TT).
+ Đối với trường hợp bán hàng cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, căn cứ
vào hóa đơn bán hàng kế toán viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để
thu tiền. Đối với khách hàng lẻ không lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào
cuối ngày căn cứ vào bảng kê bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn
cứ vào sổ công nợ và số thực trả.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy
lĩnh tiền mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu.
Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ
ngân hàng, hoặc đề nghị thanh toán nợ của khách hàng,
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 20011 công ty có một số nghiệp vụ thu tiền
mặt như sau:
- Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000
VNĐ
- Ngày 12/5 thu tiền bán hàng cung cấp dịch vụ cho Công ty thời trang
Panda 10.450.000 VNĐ
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
16
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Công ty cổ phần
truyền thông và công nghệ ICHIP
Mẫu S08-SKT/DNN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NTGS
SHCT
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 15.954.000
1/5 T17
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
20.000.000
12/5 T18
Thu tiền cung
cấp dịch vụ cho
công ty Panda
10.450.000
… … … …
Cộng phát sinh 2.589.882.575 2.395.026.075
Cộng cuối kỳ 210.810.500
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
- Ngày mở sổ: 14/2/2011
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 2.1: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
17
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ
tổng hợp. Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên.
Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ
ghi sổ là chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần
định khoản. Kế toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành
bảng kê thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau
Công ty cổ phần
truyền thông và công nghệ ICHIP
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 24
Ngày 31 tháng 5 năm 2011
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM 111 112 20.000.000
Thu tiền cung cấp DV cho công ty Panda
VAT 10%
111
111
511
3331
9.500.000
950.000
Cộng 30.450.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.2: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ
Với mỗi nghiệp vụ thu tiền kế toán lập một CTGS
Sau khi lập xong tất cả các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ thu tiền
mặt, kế toán vào sổ kế toán tiền mặt và các sổ cái liên quan:
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
18
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Công ty cổ phần
Truyền thông và công nghệ ICHIP
Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK111
Tài khoản: Tiền mặt
NT
GS
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
15.954.00
0
31/5 24 31/5 Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
Thu tiền CCDV
Cho công ty Panda
VAT 10%
112
511
3331
20.000.00
0
9.500.000
950.000
… … …
Cộng phát sinh
trong kỳ
2.589.882.575 2.395.026.075
Số dư cuối tháng
210.810.50
0
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.3: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK111
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
19
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ chi tiền
+ Quỹ tiền mặt của công ty giảm do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thanh
toán tiền mua hàng hóa bằng tiền, thanh toán tiền lương cho nhân viên, trả nợ
người bán bằng tiền mặt, nộp thuế, gửi tiền mặt vào ngân hàng, chi mua tiền
văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại, nước…
+ Phương pháp lập và luân chuyển phiếu chi:
Mọi khoản tiền xuất quỹ được phản ảnh trên phiếu chi tiền mặt. Phiếu
chi được lập 3 liên, đặt giấy than viết một lần. Sau khi lập người lập phải ký
trực tiếp trên từng liên, sau đó chuyển sang giám đốc để ký duyệt. Nếu khoản
chi được giám đốc thông qua, phiếu chi sẽ tiếp tục được chuyển tới kế toán
trưởng. Chỉ khi kế toán trưởng đồng ý và ký vào phiếu chi, thủ quỹ mới được
xuất quỹ. Liên 1 của phiếu chi lưu tại quyển, liên 2 giao người nhận tiền còn
liên 3 giao thủ quỹ để vào sổ quỹ. Sau khi vào xong sổ quỹ, liên 3 được
chuyển về cho kế toán để tiến hành các công việc kế toán tổng hợp tiền mặt.
Cách lập phiếu chi được minh họa trong ví dụ sau: Ngày 6/5 thanh
toán tiền điện thoại tháng 4/2011 là 560.000 VNĐ
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
20
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Đơn vị:……
Địa chỉ:…….
PHIẾU CHI
Ngày 6 tháng 5 năm 2011
Mẫu số: 02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 01
Số: 26
NỢ:……
CÓ:……
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn An
Địa chỉ: Bưu Điện Thành phố Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 4/11
Số tiền: 560.000 VNĐ (viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi ngàn đồng.
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc: Hóa đơn tiền điện tháng 4/11
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Năm trăm sáu mươi ngàn đồng
Thủ trưởng
đơn vị ( Ký,
đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
Số tiền quy đổi:
Bảng 2.4: Phiếu chi tiền mặt
+ Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Cuối ngày hoặc ngay sau khi lập xong phiếu chi, thủ quỹ dựa trên
các phiếu chi phát sinh trong ngày vào sổ quỹ và tính ra số tồn quỹ. Phương
pháp vào sổ quỹ được thể hiện trong một số nghiệp vụ sau:
Phiếu chi số 25: ngày 6/5 Xuất quỹ 92.000.000 trả lương cho nhân
viên
Phiếu chi số 26: Ngày 6/5 Thanh toán tiền điện thoại tháng 4 cho
Bưu điện thành phố Hà Nội 512.000 VNĐ
Từ các phiếu chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ như sau:
Công ty cổ phần Mẫu S07-DN
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
21
Báo cáo kiến tập GVHD: Ths. Hà Phương Dung
Truyền thông và công nghệ ICHIP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày
Tháng
GS
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 15.954.000
6/5
C2
5
Trả lương NV 92.000.000
6/5
C2
6
Thanh toán tiền
điện thoại tháng
4 cho Bưu điện
TP Hà Nội
512.000
10/5 C29
Trả tiền nước
tháng 4
432.000
… … … …
Cộng phát sinh
2.589.882
.575
2.395.026.075
Cộng cuối kỳ 210.810.500
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
- Ngày mở sổ: 14/ 2/ 2011
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 2.5: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ
+ Hạch toán tổng hợp chi tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu chi, lập thành
bảng kê chi tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau:
Công ty cổ phần Mẫu số: S02a- DN
SVTH: Phan Đình Dũng Lớp: Kiểm toán 52A
22