II. Nội dung bồi dưỡng 3. ( 60 tiết )
Dựa vào đăc thù môn học và khả năng của bản thân. Tôi lựa chọn nội dung
sau để bồi dưỡng: THCS 18 Phương pháp dạy học tích cực , THCS 19 Dạy
học với công nghệ thông tin, Mô đun 35, Mô đun 36: Giáo dục giá trị sống
cho học sinh trung học cơ sở.
II.1. THCS 18 Phương pháp dạy học tích cực THCS ( 15 tiết )
a. Thời gian bồi dưỡng.
Từ ngày 01/12/2014 đến ngày 01/01/2015
b. Hình thức bồi dưỡng.
Tự học
DẠY HỌC TÍCH CỰC
ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC đã được xác
định trong nghị quyết trung ương 4 khóa VII, nghị quyết trung ương 2 khóa
VIII, được thể chế hóa trong luật giáo dục và được cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ giáo dục và đào tạo , đặc biệt là chỉ thị số 15 ( 4/ 1998).
Điều 28.2 của luật giáo dục đã ghi: Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực , tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh . Phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học , môn học , bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vaof thực tiễn , tác động vào tình cảm ,
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn , được dùng để chỉ những phương
pháp giáo dục , dạy học theo hướng phát huy tính tích cực , chủ động , sáng
tạo của người học.
PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học , nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học , không tập
trung vào tính tích cực của người dạy. uy nhiên để dạy học theo PPDH tích
cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy học thụ động.
ĐẶC TRƯNG CỦA PPDH TÍCH CỰC.
Một số phương pháp dạy học tích cực:
Một số phương pháp được sử dụng theo định hướng đổi mới:
PP trò chơi
PP đàm thoại
PP trực quan PP phát hiện
và giải quyết vấn đề
PP hợp tác
PP luyện tập theo nhóm nhỏ
PP trò chơi
Một số phương
pháp được sử
dụng theo định
hướng đổi mới
b1) Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sính.
Lấy người học làm đối tượng của hoạt động dạy , đồng thời là chủ thể của
hoạt động học. Được cuốn hút vào các hoạt động học do giáo viên tổ chức và
chỉ đạo , thông qua đó người học tự lực khám phá những điều mình chưa rõ ,
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp dặt
sẵn. Được đạt vào những tình huống của đời sống thực tế , người học trực tiếp
quan sát, thảo luận làm thí nghiệm , giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình . Từ đó nắm được kiến thức kỹ năng , không rập theo khuôn
mẫu sẵn có, người học được bộc lộ tiềm năng sáng tao.
Dạy theo cách này GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng
dẫn hành động tích cực.
b2) Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tựu học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin phát triển như vũ bào thì chúng ta không thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy học sinh
phương pháp học ngay từ bậc tiểu học , càng lên bậc cao hơn càng phải chú
trọng.
Nếu rèn cho người học có được phương pháp , kỹ năng thói quen , ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người , kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy ta phải biến học học
tập thụ động sang học tập chủ động.
b3) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong 1 lớp học trình độ nhận thức, tư duy của HS không đồng đều nên khi
áp dụng phương pháp dạy học tích cực GV và HS phải chấp nhận sự phân hóa
về cường độ , tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Áp dụng PPDH tích cực càng cao thì sự phân hóa càng lớn . Việc sử dụng
công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường
giao tiếp thầy trò , trò với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân
trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận luận , tranh
luận trong tập thể , ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và được khẳng định hay
bác bỏ , qua đó người học nâng mình lên 1 trình độ mới.
Phương pháp học tập được tổ chức theo hoạt động nhóm, tổ, lớp. Thông
thường nhóm từ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập,
nhất là những lúc giải quyết các vấn đề gây cấn. Trong hoạt động nhóm sẽ
không có hiện tượng ỷ lại , tính cách , năng lực của mỗi thành viên được bộc
lộ, uốn nắn , phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Từ đó HS
quen với hình thức tương trợ , hợp tác trong lao động.
b4) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trươc đây GV giữ vai trò độc quyền đánh giá HS. Trong PPDH tích cực GV
phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Do đó GV cần tạo điều kiện để học sinh để học sinh được đánh giá lẫn
nhau. Tự đánh giá đúng và tự điều chỉnh kịp thời năng lực là rất cần thiết cho
sự thành đạt trong cuộc sống mà chúng ta cần phải trang bị cho học sinh.
Tạo ra những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội.
Từ dạy và học thụ động chuyển sang dạy và học tích cực, GV không còn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền thụ kiến thức, mà trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự
lực lĩnh hội nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ
năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp HS hoạt động là chính ,
GV sẽ nhàn nhã hơn, nhưng khi soạn giáo án thì GV phải đầu tư công sức,
thời gian nhiều hơn so với kiểu dạu và học thụ động mới có thể thực hiện
được bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác , động viên, cố vấn trong
các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình
độ chuyên môn sâu, có trình độ sư phạm giỏi mới có thể tổ chức hướng dẫn
các hoạt động của HS thành công , kể cả những diễn biến ngoài dự kiến của
GV.
c. phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp.
- Bản chất của phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp:
Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS
được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và trả lời tương ứng về 1 chủ đề
nhất định được GV đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt cảu GV,
HS thể hiện được suy nghĩ , ý tưởng của mình . Từ đó khám phá và lĩnh hội
được tri thức.
Đây là phương pháp mà GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn
chỉnh , mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để các em tự tìm ra kiến thức mới
phải học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS , người ta phân
loại thành : vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm tòi.
+ Vấn đáp tái hiện được thực hiện khi những câu hỏi do GV đặt ra chỉ
yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần
suy luận. Vấn đáp tái hiện có nguồn gốc từ kiểu dạy học giáo điều. Lí luận
dạy học hiện đại không xem vấn đáp tái hiện là 1 phương pháp có giá trị sư
phạm. Loại vấn đáp này nên sử dụng hạn chế khi cần đặt mối liên hệ giữa
kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới
học.
+ Vấn đáp giải thích minh họa được thực hiện khi những câu hỏi của
GV đặ ra có kèm theo các ví dụ minh họa.( bằng lời hoặc bằng tranh ảnh trực
quan) nhằm giúp HS hiểu và ghi nhớ. Việc áp dụng phương pháp này có giá
tr s phm cao hn nhng khú hn v ũi hi nhiu cụng sc ca GV hn
khi chun b h thng cõu hi phự hp. Phng phỏp ny c ỏp dng cú
hiu qu trong 1 s trng hp nh khi GV biu din phng tin trc quan.
+ Vn ỏp tỡm tũi ( phỏt hin ) l loi vn ỏp m GV t chc s trau ri
kin thc, trao i , tranh lun gia thy vi c lp, cú khi gia trũ vi trũ,
thụng qua ú HS nm c tri thc mi. H thng cõu hi c sp t hp lớ
, nhm phỏt hin , t ra, gii quyt gii quyt 1 vn nht nh buc HS
phi liờn tc c gng tỡm ti li gii ỏp.
Trong vn ỏp tỡm tũi, h thng cõu hi ca GV gi vai trũ ch o,
quyt nh cht lng lnh hi ca lp hc. Trt t lụ gic ca cõu hi hng
dn HS tng bc phỏt hin ra bn cht ca s vt , quy lut ca hin tng,
kớch thớch tớnh tớch cc tỡm tũi , s ham mun hiu bit ca HS.
- Quy trỡnh thc hin:
Trc gi hc:
+ Xỏc dnh mc tiờu bi hc v i tng dy hc. Xỏc nh n v kin
thc , k nng c bn trong bi hc. Tỡm cỏch din t cỏc ni dung di
dng cõu hi gi ý, dn dt HS.
+ D kin ni dung cỏc cõu hi, hỡnh thc hi, thi im t cõu hi, trỡnh t
cỏc cõu hi ( Trong ú cõu hi trc phi lm nn cho cõu hi sau hoc nh
hng cho HS phỏt hin vn ) D kin ni dung theo cỏc cõu tr li ca HS
, trong ú d kin nhng l hng, l hng v mt kin thc cng nh nhng
khoa khn sai lm ph bin m HS thng mc phi. D kin cỏc cõu nhn
xột hoc tr li ca HS v GV.
+ D kin nhng cõu hi ph tựy thuc vo tỡnh hỡnh i tng c th m
tip tc gi ý, dn dt HS.
Trong gi hc:
+ GV s dng h thng cõu hi d kin ( Phự hp vi trỡnh nhn thc ca
tng i tng HS) . Trong tin trỡnh bi dy v chỳ ý thu thp thụng tin phn
hi t phớa HS.
Sau gi hc:
GV chỳ ý rỳt kinh nghim v tớnh rừ rng, chớnh xỏc v trt t logic ca h
thng cõu hi ó s dng trong gi dy.
c1. u im Nhc im ca pp gi m - vn ỏp:
Ưu điểm
- Là cách thức tốt để kích thích t duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ
đúng đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích
thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực
diễn đạt
- Tạo môi trờng để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
Hn ch
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một
chủ đề nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận
thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
c2. Mt s lu ý:
Câu hỏi phải có nội dung với từng loại đối tợng HS. Nếu không nắm chắc
trình độ của HS, đặt câu hỏi không phù hợp
Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích nh nhau, GV có thể sử
dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ
Sự thành công của phơng pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây
dựng đợc hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp
d.Dy hc gii quyt vn :
d1. Khỏi nim vn - dy hc gii quyt vn :
Vn l nhng cõu hi hay nhim v t ra m vic gii quyt chỳng cha
cú quy lut sn cng nh nhng tri thc, k nng sn cú cha gii quyt m cũn
khú khn, cn tr cn vt qua.
Mt vn c c trng bi ba thnh phn:
Trng thỏi xut phỏt: khụng mong mun
Trng thỏi ớch: Trng thỏi mong mun
S cn tr
* Ba tiờu chớ ca gii quyt vn :
- Chp nhn
- Cn tr
- Khỏm phỏ
* Tỡnh hung cú vn :
Tỡnh hung cú vn xut hin khi mt cỏ nhõn ng trc mt mc ớch
mun t ti, nhn bit mt nhim v cn gii quyt nhng cha bit bng
cỏch no, cha phng tin (tri thc, k nng) gii quyt.
e. Dy hc gii quyt vn :
Dy hc gii quyt vn da trờn c s lý thuyt nhn thc. Gii quyt vn
cú vai trũ c bit quan trng trong vic phỏt trin t duy v nhn thc
ca con ngi. T duy ch bt u khi xut hin tỡnh hung cú vn
(Rubinstein).
DHGQV l mt Q DH nhm phỏt trin nng lc t duy sỏng to, nng
lc gii quyt vn ca hc sinh. Hc sinh c t trong mt tỡnh hung
cú vn , thụng qua vic gii quyt vn giỳp hc sinh lnh hi tri thc, k
nng v phng phỏp nhn thc.
e.1. Cu trỳc ca quỏ trỡnh gii quyt vn :
e.2. Vn dng dy hc gii quyt vn :
DHGQV cú th ỏp dng trong nhiu hỡnh thc, PPDH khỏc nhau:
Thuyt trỡnh GQV,
m thoi GQV,
Tho lun nhúm GQV,
Thc nghim GQV
Nghiờn cu GQV.
Cú nhiu mc t lc ca hc sinh trong vic tham gia GQV
e.3. Mt s cỏch thụng dng to tỡnh hung gi vn
D oỏn nh nhn xột trc quan, thc hnh hoc hot ng thc tin; Lt
ngc vn ; Xột tng t; Khỏi quỏt hoỏ; Khai thỏc kin thc c, t vn
dn n kin thc mi; Tỡm sai lm trong li gii; Phỏt hin nguyờn nhõn sai
lm v sa cha sai lm
e.4.Mt s lu ý khi s dng PPDH GQV:
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Phân tích tỡnh hung
Nhn bit, trình bày vn
cn gii quyt
II) Tỡm cỏc phng ỏn gii quyt
So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết
Tìm các cách giải quyết mới
H thống hoá, sắp xếp các phng án giải quyết
III) Quyt nh phýừng ỏn (giải
quyết V)
Phân tích cỏc phýừng ỏn
Đánh giá cỏc phýừng ỏn
Quyết định
Gii quyết
CU TRC CA QU TRèNH GII QUYT VN
Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình
thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả
những tri thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc
vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không
nên yêu cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự
giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết
quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ.
g. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ :
g1. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
g2. Một số lưu ý:
Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn
thành nhanh chóng hõn, hiệu quả hõn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng
phýõng pháp này.
Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hýớng hình thức
(tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc
hoạt
động nhóm cho phù hợp.
H. PP trực quan:
H1:. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các
thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì
thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn
chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu
hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan
cần chuyển tải.
H2. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan
tương ứng thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử
dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử
dụng khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu
hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
K. Phương pháp luyện tập và thực hành:
K1. Qui trình PP luyện tập và thực hành:
K2. Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành:
Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh
hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà
chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.
Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự
nhạt nhẽo và nhàm chán.
QUY TRÌNH PP LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
Thực hành đa dạng
Bài tập cá nhân
Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động
khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
L. Phương pháp trò chơi:
L 1: Qui trình PP trò chơi:
L2. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức
môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS.
- Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề bài
học, với HS, với điều kiện của lớp học.
- Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và
thời lượng bài học.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán
cho HS.
2 . Một số kĩ thuật dạy học tích cực :
3.1. Kĩ thuật động não:
3.2. Kĩ thuật mảnh ghép:
3.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn:
3.4. Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy:
M. Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực:
Qui trình phương pháp trò chơi
Lựa chọn trò chơi,
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
Chơi thử (nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
- GV phi cú tri thc b mụn sõu rng, lnh ngh, u t nhiu cụng sc v thi
gian
- HS phi dn dn cú c nhng phm cht, nng lc, thúi quen thớch ng vi cỏc
PPDH tớch cc
- Chng trỡnh v SGK to iu kin cho thy trũ t chc H hc tp tớch cc
- Phng tin thit b phự hp. Hỡnh thc t chc linh hot
- Vic ỏnh giỏ HS phi phỏt huy trớ thụng minh sỏng to ca HS, khuyn khớch vn
dng KT-KN vo thc tin
M1. Yờu cu i vi giỏo viờn:
Thiết kế, tổ chức, hớng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trng bài học, với đặc
điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trờng và địa phơng.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS đợc tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung
bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi
dỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS;
giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
Thiết kế và hớng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển t duy và rèn
luyện kĩ năng; hớng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành; hớng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;
Sử dụng các phơng pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của
bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lợng DH và các điều kiện DH cụ thể của
trờng, địa phơng.
M2. Yêu cầu đối với HS:
Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự đánh giá và
đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân
và bạn bè.
Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành
vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và
các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù
hợp với khả năng và điều kiện.
M3. Mt s chỳ ý :
p dng cỏc PPDH tớch cc khụng cú ngha l gt b cỏc PPDH truyn
thng.
Ngay c nhng PP nh thuyt trỡnh, ging gii, biu din cỏc phng tin
trc quan minh ha li ging vn rt cn thit trong quỏ trỡnh DH,
HS cú th hc tớch cc.
Vn l chn la v s dng ỳng thi im, ỳng i tng, phự hp vi
ý s phm ca ngi dy.
Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã