Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay
của các NHTM
1.1 Khái quát về các nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Có nhiều cách để định nghĩa NHTM. Tuy nhiên một cách tổng quát nhất,
NHTM được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
Giáo trình Ngân hàng thương mại định nghĩa về NHTM như sau “ Ngân
hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán – thực hiện
nhiều chức năng chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nên
kinh tế “
Điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là
ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền
gửi thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò
Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng
và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn
cùng với các điều kiện đi kèm.
Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt động tín dụng điển hình
của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách
hàng và nền kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung
gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục
mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
1
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp luôn
đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vón tự có( vốn chủ) và
tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn
vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát
triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn
vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để
biến tiết kiệm thành đâu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của
cả nền kinh tế
1.1.2.2 Đối tượng cho vay
NHTM chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định
của pháp luật. Ở các nước khác nhau thì có quy định đối tượng vay khác nhau. Ở
Việt Nam theo luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân Hàng Nhà Nước và các văn
bản hiện hành quy định tổ chức tín dụng không được cho vay những nhu cầu
vay vốn để thực hiện các nội dung sau
• Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành lên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi
• Thanh toán các chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm
• Đáp ứng các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm
1.1.2.3 Các loại hình cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo nhiều
tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục
đích, qui mô.v.v
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho vay.
Theo đó, cho vay đựoc phân chia thành một số loại hình như sau:
• Thấu chi
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
2
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đựoc cho vượt
trộ trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định
• Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng không
có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
• Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách
hàng sẽ đựoc vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là
hợp lý và không vựot quá hạn mức.
• Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân
hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay à thu nợ
• Cho vay trả góp
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với các khoản vay
trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
1.1.2.4 Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dụng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro cho
vay từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích truớc khi cho vay
Đây là bứơc quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản cho vay. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
3
gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận
và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên
quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời
hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp cho vay
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúng cam kết. Đồng thời
ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho
khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
- Thu nợ hoặc đưa ra các quyết định cho vay mới.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ
cho vay kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các
phán quyết cho vay mới.
1.2 Hiệu quả cho vay
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất
nhu cầu về vốn cuả khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho
ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
• Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
4
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
• Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời
điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng
và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng,
chính sách cho vay.v.v
• Vòng quay vốn tín dụng :
Vòng quay vốn tín
dụng
=
Tổng doanh số thu nợ
tổng dư nợ
-Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân
hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu
được nợ của khách hàng bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu
quan trọng được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lí
vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vòng
quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn được luân chuyển nhanh, tham
gia nhiều vào các chu kí sản xuất lưu thông hàng hóa. Đối với một số vốn nhất
định vòng quay vốn tín dụng càng cao ngân hàng càng tiết kiệm được nhiều chi
phí và tạo ra nhiều lợi nhuận
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
5
• Khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
Khả năng sinh lời của
hoạt động cho vay
=
Thu nhập từ hoạt động cho vay
tổng dư nợ
-Khả năng sinh lời của hoạt động cho vay là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
hoạt động cho vay, phản ánh một đồng dư nợ cho vay tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập từ hoạt động cho vay
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
• Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn
=
Nợ qúa hạn
tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả
nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
- Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa phản
ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
• Tỉ lệ nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ
này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho
thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các
khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa
các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
- Theo thông tư số 15/2010/TT-NHNN, Căn cứ vào thực trạng tài chính của
khách hàng và/hoặc thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy
mô nhỏ thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
6
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
• Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tỉ lệ cho vay có đảm
bảo bằng tài sản
=
Dư nợ cho vay có ĐBBTS
tổng dư nợ
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay
của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn
cho ngân hàng.
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
7
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản
vay.
- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách cho vay của NHNN nói
chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
• Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay
Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế , loại hình
cho vay.v.v
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng xây
dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
Nhìn chung Một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các rủi ro
phi hệ thống cho ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục
Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của
nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì hạn
trung bình của khoản cho vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn vốn huy động
càng tốt.
Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là
một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an
toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ
sở đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất
nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của
ngân hàng.
• Tỉ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của
ngân hàng
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
8
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi
tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu khác.
• Tỉ lệ thu nhập nhập từ cho vay/ dư nợ bình quân
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân
hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
1.2.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng
• Một là ,chính sách cho vay
- Khái niệm và vai trò
Chính sách cho vay là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo ra sự thống nhất
chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời.
Đối với mỗi ngân hàng, cho vay luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động
phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao
hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý,
nhất thiết phải xây dựng một chính sách cho vay nhất quán và hợp lý,phù hợp
với đắc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đựoc các thế mạnh,
khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Chính sách cho vay là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân
hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, chính sách
cho vay có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.
Một chính sách cho vay phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
9
cho vay đựoc nâng cao; ngược lại một chính sách cho vay thiếu chính xác và
hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách cho vay đựoc đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây dựng
phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện đựoc
vai trò định hướng cho hoạt động cho vay của ngân hàng, đáp ứng đựoc nhu cầu
vốn cho nền kinh tế.
• Hai là, qui Trình thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay và là cơ
sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay
không.
Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất
lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay
• Ba là, đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành
động. Trong hoạt động cho vay cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai trò
quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực
tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến
chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng đựoc đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm bảo
cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định cho vay và
ra quyết định cho vay.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm bảo
hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
• Bốn là, chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì thông
tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
10
quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho
việc ra quyết định.
Chất lượng thông tin được đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ chính
xác của nguồn tin .
• Năm là, Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với
hoạt động cho vay của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến
tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần
làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả
1.2.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động cho
vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lơn đến hiệu quả hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí
trả nợ cuả khách hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử dụng
vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí trong
việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
1.2.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
• Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban
hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức.
Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền
kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao
của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như
các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay .v.v
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
11
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói
riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ
chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất
nhạy cảm với nhứng biến động kinh tế vĩ mô.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác
động đến hoạt động này theo hai hướng :
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho
vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân
hàng
- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do
hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra
định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay
1.2.4.1 Đối với NHTM:
Việc nâng cao hiệu quả cho vay giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn huy
động, tăng lợi nhuận kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh đối với các NHTM
khác
1.2.4.2 Đối với khách hàng
1.3.2.1 Người gửi tiền: Khi hiệu quả cho vay được nâng cao người gửi tiền sẽ
tránh được các rủi ro, thất thoát về tiền gửi của mình qua đó nhận được lãi suất
cao hơn
1.3.2.2: Người vay tiền : Cá nhân hoặc tổ chức vay tiền là đối tượng trực tiếp
hưởng lợi từ nâng cao HQCV. Họ sẽ có được những khoản vốn để sử dụng vào
các mục đích cá nhân khác nhau
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế
Qua việc nâng cao HQCV, các NHTM đã góp phần làm cho sản xuất kinh
doanh tăng trưởng, ổn định nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Từng bước đưa đất nước hội nhập kinh tế quốc tế
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
12
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN CẨM PHẢ
2.1 Khái quát về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cẩm Phả
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Cẩm Phả.
Vietinbank Cẩm Phả được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1967.
Những năm trước năm 1967 NH Cẩm Phả chỉ là phòng thu của cụm liên huyện.
Từ năm 1967 đến năm 1988 NH Cẩm Phả thực hiện chức năng của NHNN. Từ
tháng 6 năm 1988 đến nay thực hiện chức năng của một NHTMNN. Là
NHTMNN được thành lập theo nghị định số 53 HĐBT và được thành lập lại
theo Quyết đinh số 280/ QĐ - NH ngày 15/10/ 1996 của thống đốc NHNN, hoạt
động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHTMNN.
Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ của
NH khác.
Kể từ ngày thành lập đến nay, hoạt động của Vietinbank Cẩm Phả không
ngừng phát triển theo định hướng ổn định, an toàn hiệu quả và phát triển cả về
quy mô và tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu mạng lưới, tổ
chức bộ máy. Từ năm 1993 đến nay hoạt động của chi nhánh Vietinbank Cẩm
Phả - Quảng Ninh tăng trưởng mạnh mẽ. Cụ thể đã đạt được những thành tích:
-Năm 1993: Là đơn vị xuất sắc của chi nhánh Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
-1990-2000: Đạt thành tích xuất sắc thi đua 10 năm đổi mới.
-2006-2010 : Đạt danh hiệu doanh nghiệp giỏi - UBND huyện Cẩm Phả
công nhận.
Trong hơn 45 năm hoạt động, Vietinbank Cẩm Phả đã khẳng định được
chỗ đứng của mình trong địa bàn hoạt động là huyện Cẩm Phả, nhận được sự tin
tưởng và ủng hộ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong huyện. Ngân
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
13
hàng có một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ và sự tận tụy
đối với nghề. Ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh một tổ chức tín dụng uy
tín, phục vụ các nhu cầu và hỗ trợ phát triển các hoạt đông sản xuất kinh doanh,
đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietinbank Cẩm Phả
a. Chức năng thủ quỹ cho xã hội: Mọi thành phần trong xã hội đều có thể
mở tài khoản tại NH để gửi vào đó số tiền mà mình đang nắm giữ nhằm mục
đích bảo vệ an toàn. Ngoài ra có thể sử dụng tài khoản đó để thanh toán hàng
hóa, dịch vụ và hưởng lãi.
b. Chức năng trung gian thanh toán : NH làm trung gian thanh toán khi thực
hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dich vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu, bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
c. Chức năng trung gian tín dụng: NH hoạt động như một chiếc cầu nối liền
giữa khả năng cung ứng và nhu cầu tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín dụng,
NH đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có tiền cho vay
và bên kia là những người có nhu cầu chi, tiêu cần phải đi vay vốn.
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
14
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Vietinbank Cẩm Phả.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương Việt Nam – CN Cẩm Phả
( Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
Giám
Đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
Tổ Chức
hành
chính
Phó
giám
đốc
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
bán lẻ
PGD
Mông
Dương
PGD
Vân
Đồn
PGD
Cửa
Ông
Phòng
tiền tệ-
kho quỹ
Phòng
Kế Toán
PGD
Cẩm
Phả
PGD
Cẩm
Đông
PGD
Cẩm
Thạch
15
Hiện nay, sau quá trình sắp xếp, chia tách bộ máy hoạt động của chi nhánh Cẩm
Phả hiện có
+ Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ 6 phòng/ban cụ thể như sau: Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng Bán lẻ,
phòng Kế Toán, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Tổng hợp và phòng tổ chức hành
chính
2.1.4: Nhiệm vụ các phòng ban và đặc điểm tổ chức công tác tài chính tại
Vietinbank Cẩm Phả.
a. Ban giám đốc: là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật
Nhà nước cấp trên về hoạt động kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
b.Phòng khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh
trong quản lí, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng KHDN phù hợp
với định hướng của NHCT trong từng thời kì và chế độ, quy định hiện hành của
NHCT và chịu trách nhiệm thực thi các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong từng
thời kì
c. Phòng bán lẻ: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong quản lí, tổ chức hoạt
động kinh doanh bán lẻ tại CN/PGD
d. Phòng kế toán: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác hạch toán, kế
toán, quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ, quản lí hệ thống máy tính và điện toán,
quản lý kiểm kê tài sản, công cụ, dụng cụ … tại CN
e. Phòng tiền tệ - kho quỹ: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác sử
dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản đảm
bảo… của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển
f. Phòng tổng hợp: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác lập, xây
dựng kế hoạch, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại CN, xử lí NCVD
g. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác
quản lí cán bộ, văn phòng, hành chính quản trị của CN
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
16
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – CN Cẩm Phả
2.2.1 Kết quả huy động vốn
Bảng 2.1 : Kết quả huy động vốn tại NHTMCP Công Thương- CN Cẩm Phả
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
ST TL
(%)
Tổng Vốn huy
động
2.420 100 2.761 100 3.651 100 341 14,1 890 32,2
I.Phân theo
TPKT
1. Tiền gửi
TCKT
2. Tiền gửi tiết
kiệm dân cư
3. Thu hộ kho bạc
4. Tiền gửi trên
ATM
262 10,8 133 4,8 176 4,8 -129 -49,2 43 32,3
1.880 77,7 2.399 86,9 2.907 79,6 519 27,6 508 21,1
151 6,2 103 3,7 480 13,1 -48 31,7 377 366
127 5,3 126 4,6 88 2,5 -1 -0,08 -38 -30,1
II. Phân theo
đơn vị tiền tệ
1. Tiền gửi nội tệ
2. Tiền gửi ngoại
tệ (quy VND)
2.352 97,2 2.703 97,9 3.582 98,1 351 14,9 879 32,5
68 2,8 58 2,1 69 1,9
-10 -14,1 11 17,7
III. Phân theo kì
hạn
559 23 587 21,3 826 22,6 28 5 239 40,7
1.601 66,2 1.674 60,6 2.013 55,1 73 4,6 339 20,3
260 10,8 500 18,1 812 22,3 240 92,3 312 62,4
( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2011,2012,2013 của CN Cẩm Phả)
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
17
Huy động vốn là hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của bất
kì ngân hàng nào. Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cẩm Phả đã
không ngừng cố gắng và đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động huy
động vốn, đây là hoạt động chủ yếu tạo cơ sở cho mọi hoạt động khác của Ngân
Hàng. Công tác huy động vốn tiến hành trên những cơ sở khác nhau: Quản lí
vốn huy động theo đơn vị tiền tệ và theo thành phần kinh tế. Nhìn vào bảng số
liệu trong 3 năm 2011, 2012, 2013 ta có thể thấy:
- Về tổng vốn huy động: Tổng nguồn vốn huy động được có sự gia tăng qua các
năm. Năm 2011 là 2.420 tỉ đồng sang đến Năm 2012 tổng nguồn vốn là 2.761 tỉ
đồng tăng 341 tỉ ( tương đương tăng 14,1% ) so với năm 2011 và năm 2013 tổng
vốn huy động là 3.651 tăng 889 ( tương đương 32,3% ) so với năm 2012
- Về nguồn vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ (quy VND): Về cơ bản huy
động vốn bằng nội tệ vẫn chiếm tỉ trong rất cao thường chiếm trên 97% tổng
nguồn vốn. Huy động vốn bằng nội tệ tăng đều qua các năm tuy nhiên huy động
vốn bằng ngoại tệ có sự tăng-giảm ở năm 2012 huy động vốn ngoại tệ chỉ có 58
tỉ đồng chiếm tỷ trọng 2,1% thấp nhất trong 3 năm. Đến năm 2013 đã có dấu
hiệu tăng trở lại khi đạt mức 69 tỉ đồng tăng 11 tỉ tương đương 17,7% so với
năm 2012
-Về huy động vốn theo thành phần kinh tế:
• Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm qua các năm đặc biệt
là năm 2012 chỉ đạt 133 tỉ đồng giảm 129 tỉ đồng tương đương 49,2% so
với năm 2011, tuy có dấu hiệu phục hồi ở năm 2013 nhưng vẫn còn hạn
chế chỉ đạt mức 176 tỉ đồng tăng 43 tỉ đồng so với năm 2012 nhưng vẫn
thấp hơn nhiều so với năm 2011 nguyên nhân của việc giảm này là do
trong 2 năm vừa qua tình hình kinh tế trên địa bàn gặp nhiều khó khăn,
khủng hoảng kinh tế chưa thể phục hồi bên cạnh đó các doanh nghiệp trên
địa bàn đa phần là doanh nghiệp ngành than trong những năm vừa qua
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
18
cũng gặp rất nhiều khó khăn trong khai thác và tiêu thụ than, rất nhiều các
doanh nghiệp đã phải tái cơ cấu hoặc sát nhập để có thể tồn tại
• Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình thì có xu hướng tăng qua các năm từ
1.880 tỉ đồng năm 2011 lên 2.399 tỉ đồng năm 2012 (tăng 519 tỉ đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng 27,6%) và tiếp tục tăng lên .2907 năm 2013 ( tăng
508 tỉ đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 21,1%) có được điều này là nhờ
chính sách huy động vốn hợp lí, có các chính sách quan tâm, ưu đãi đối
với những khách hàng lâu năm cũng như cơ chế làm việc tiện lợi cho
người gửi
• Tiền gửi trên ATM giảm qua các năm đặc biệt giảm mạnh ở năm 2013 chỉ
đạt 88 tỉ đồng giảm 38 tỉ tương đương giảm 30,1% so với năm 2012,
nguyên nhân là do lãi suất của các khoản gửi ngắn hạn thông qua ATM đã
giảm mạnh không còn thu hút được khách hàng, đây là chính sách của CN
khi muốn tăng nguồn vốn huy động dài hạn
• Tiền thu hộ kho bạc: năm 2013 tăng đột biến so với năm 2012 đạt 480 tỉ
đồng tăng 377 tỉ đồng tương đương tăng 366%
- Về huy động vốn phân theo kì hạn: Ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy
động được tăng đều qua các năm, huy động vốn phân theo kì hạn cũng
đều tăng qua các năm. Tiền gửi không kì hạn có sự tăng nhẹ ở năm 2012
so với năm 2011 tăng 28 tỉ đồng tương đương tăng 5% tuy nhiên sang
năm 2013 lại có sự tăng khá mạnh đạt mức 826 tỉ đồng tăng 239 tỉ đồng
so với 2011 tương đương mức tăng 40.7%. Tiền gửi có kì hạn cũng tăng
đều đặc biệt là ở tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng tăng khá nhanh năm
2012 tăng 240 tỉ tương đương tăng 92,3% so với năm 2011, đến năm
2013 tiếp tục tăng đạt mức 812 tỉ tức là tăng 312 tỉ tương đương 62,4% so
với năm 2012. Tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng tăng mạnh chứng tỏ ngân
hàng đang huy động được nguồn vốn lâu dài, ổn định trong những năm
tới đây
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
19
2.2.2 Các nghiệp vụ khác
Các hoạt động bảo lãnh của chi nhánh chủ yếu là: bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh nhập
hàng…
• Dịch vụ mở tài khoản các nhân cho các tổ chức doanh nghiệp và dân cư
• Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài,
nhờ thu L/C , phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng, dịch vụ kiều hối, chi hộ.
Các dịch vụ này ngày càng phát triển mạnh mẽ và đem lại sự hài lòng cho
khách hàng vì thời gian được rút ngắn đồng thời các dịch vụ này cũng
đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập đáng kể
• Các nghiệp vụ mua – bán , kinh doanh ngoại tệ chiếm tỉ trọng rất ít trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 2.2 : Bảng kết quả HDKD của NHTMCP Công Thương chi nhánh
Cẩm Phả trong 3 năm 2011, 2012, 2013
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TL
(%)
ST TL
(%)
Thu nhập 656 738 641 82 12.5 -97 -13.1
Chi phí 545 629 534 84 15.4 -95 -15,1
Lợi nhuận 111 109 107 -2 -1.8 -2 -1.8
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2011,2012,2013 của Ngân Hàng CPTM
Công Thương chi nhánh Cẩm Phả )
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
20
Từ bảng số liệu trên ta thấy thu lợi nhuận năm sau thấp hơn năm trước. Năm
2012 thu nhập của chi nhánh tăng đáng kể so với năm 2011 đạt mức 738 tỉ đồng
tăng 82 tỉ đồng (tăng 12.5%) so với năm 2011 nhưng bên cạnh đó chi phí còn
tăng nhanh hơn tăng tới 15.4% so với năm trước do đó làm cho lợi nhuận giảm
mất 1,8% chỉ đạt mức 109 tỉ đồng .Đến năm 2013 do tình hình kinh tế thiếu ổn
định thu nhập đã giảm đáng kể chỉ còn 641 tỉ đồng giảm 97 tỉ đồng tương đương
giảm 13,1% so với năm 2012, thậm chí mức doanh thu này còn thấp hơn cả năm
2011 cùng với đó chi phí cũng giảm những vẫn ở mức cao 534 làm cho lợi
nhuận sau cùng giảm 2 tỉ đồng so với năm 2012 chỉ đạt 107 tỉ đồng tương đương
giảm 1.8% so với năm trước. Nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
chi nhánh trong 3 năm 2011,2012,2013 cho xu hướng giảm qua các năm. Mức
giảm này đã cho thấy chi nhánh đã không thành công trong việc giảm chi phí.
Tốc độ tăng chi phí vẫn nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
21
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay và hiệu quả cho vay của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN Cẩm Phả
2.3.1 Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại NHTMCP Công Thương chi nhánh
Cẩm Phả
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
ST TL
(%)
Tổng dư nợ
1.872 100 2.383 100 2.316 100 511 27,3 -67 -2,8
I. Phân theo
thời hạn
1. Ngắn hạn
2. Trung và dài
hạn
660 35,2 1.138 47,7 1.207 52,1 478 72,4 69 6
1.122 64,8 1.245 52,3 1.109 47,9 123 11 -136 -10,9
II. Phân theo
TPKT
1. Cá nhân, hộ
gia đình
2. Doanh nghiệp
515 27,5 605 25,4 620 26,8 90 17., 15 2,5
1.357 72,5 1.778 74,6 1696 73,2 421 31 -82 -4,5
III. Phân theo
loại tiền
1. Nội tệ
2. Ngoại tệ
1.872 100 2.383 100 2.316 100 511 27,3 -67 -28
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2011,2012,2013 của Ngân Hàng CPTM
Công Thương chi nhánh Cẩm Phả )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dự nợ biến động tăng – giảm qua các năm.
Năm 2012 tổng dư nợ là 2.383 tăng 511 tỉ đồng, tương đương tăng 27,3% so với
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
22
năm 2011, nhưng đến năm 2013 tổng dư nợ lại có xu hướng giảm chỉ còn 2.316
tức nghĩa giảm 67 tỉ đồng tương đương giảm 2,8% so với năm 2012
- Về số dư nợ phân theo thời hạn: ta thấy chi nhánh có xu hướng dư nợ ngắn
hạn ngày càng tăng, năm 2011 là 660 tỉ đồng, 2012 là 1.138 tỉ đồng và đến năm
2013 là 1.207 tỉ đồng. Đã có một sự tăng trưởng lớn trong dư nợ ngắn hạn của
chi nhánh trong năm 2012 khi so với năm trước tăng đến 478 tỉ đồng tương
đương 72,4%. Về dư nợ dài hạn thì có biến động tăng giảm qua các năm, năm
2012 dư nợ dài hạn tăng 123 tỉ đồng tương đương mức tăng 11% so với năm
2011 tuy nhiên sang năm 2013 dư nợ dài hạn lại có xu hướng giảm khi chỉ đạt
1109 tỉ đồng giảm 136 tỉ đồng tương đương giảm 10,9% so với năm 2012.
Trong những năm vừa qua do kinh tế khó khăn các doanh nghiệp không dám
đầu tư mạnh hoặc mở rộng sản xuất do đó các khoản vay trung và dài hạn đã
không có dấu hiệu tăng trưởng
- Về số dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Dự nợ cá nhân, hộ gia đình có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2012 đạt mức
605 tỉ đồng tăng 90 tỉ đồng tương đương giảm 17,5% so với năm 2011, đến năm
2013 tiếp tục tăng thêm 15 tỉ đồng đạt mức 620 tỉ đồng tương tăng 2,5% so với
năm 2012
+Dư nợ doanh nghiệp : Tình hình tổng quát về dư nợ doanh nghiệp có xu hướng
tăng giảm qua các năm , tăng mạnh trong năm 2012 khi đạt mức 1778 tỉ đồng
tăng 421 tỉ đồng tương đương tăng 31% so với năm 2011. Đến năm 2013 có xu
hướng chững lại giảm nhưng không đáng kể chỉ giám 2.5% so với năm trước đạt
mức 1696 tỉ đồng
- Bên cạnh đó về dư nợ phân theo loại tiền ta có thể thấy ngân hàng không có
hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, 100% dư nợ cho vay đều bằng nội tệ ( VND)
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
23
2.3.2 Tình hình dư nợ cho vay theo nhóm của CN
Bảng 2.4: Phân loại nợ quá hạn theo nhóm nợ
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
Nợ nhóm 1 ( Nợ
trong hạn hoặc
nợ quá hạn dưới
10 ngày)
Tỷ
đồng
1.747 93,3 2.371 99,5 2.308 99,6 624 35,7 -63 -2,7
Nợ nhóm 2
( Các khoản nợ
quá hạn từ 10
ngày đến dưới
30 ngày)
Tỷ
đồng
2,238 6,08 5,330 0.22 2,656 0,17 3,092 138,2 -2,67 -50
Nợ nhóm 3 (Các
khoản nợ quá
hạn từ 30 ngày
đến dưới 90
ngày)
Triệu
đồng
46
-
10
-
71
-
-36 -78,3 61 610
Nợ nhóm 4 (Các
khoản nợ quá
hạn từ 90 ngày
đến dưới 180
ngày)
Triệu
đồng
6.650
-
4.460
-
13
-
-2.109 -31,7 -4447 -99,7
Nợ nhóm 5 (Các
khoản nợ quá
hạn từ 180 ngày
trở lên)
Triệu
đồng
4.964
-
2.200
-
5.260
-
-2.764 -55,7 3063 139
Tổng nợ xấu
(nhóm 3 + nhóm
4 + nhóm 5 )
Tỷ
đồng
11,66 0,62 6,67 0,28 5,344 0,23 -5,0 -42,8 -1,32 -19,8
Tổng dư nợ Tỷ
đồng
1.872 100 2.383
100 2.316 100 511 27,3 -67 -2,8
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2011,2012,2013 của Ngân Hàng
CPTM Công Thương chi nhánh Cẩm Phả )
Ta có thể thấy dư nợ của CN chủ yêu tập trung vào nợ nhóm 1, tỉ trọng của
nhóm này luôn rất cao trong tổng dư nợ, năm 2011 là 93,3% đến năm 2012 tăng
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
24
lên 99,5% và tiếp tục tăng lên 99,6% trong năm 2013 tổng dư nợ, nhóm 1 chiếm
tỉ trọng cao thì các nhóm còn lại chiếm tỉ trong rất nhỏ. Qua đây ta có thể thấy
được chính sách cho vay an toàn của CN, nợ quá hạn rất ít và chỉ tập trung vào
những khách hàng lâu năm, có uy tín
Tuy nhiên nợ nhóm 5 năm 2013 đang có dấu hiệu tăng và ở mức khá cao
5260 triệu đồng chiếm đến 98,5 % nợ xấu năm 2013, tăng 3060 triệu đồng so
với năm 2012 tương đương mức tăng 58,2%. Điều này cho thấy công tác kiểm
soát nợ xấu của Ngân hàng chưa tốt và Ngân hàng đang đứng trước nguy cơ mất
một khoản vốn từ các khoản nợ quá hạn
2.3.3 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ của chi nhánh
Bảng 2.5 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ Tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TL(%) ST TL(%)
1. Doanh số cho vay 3.499 5.736 6.461 2.237 64 725 12,6
2. Doanh số thu nợ 2.822 5.225 6.528 2.403 85.15 1.303 25
3. Dự nợ cho vay 1.872 2.383 2.316 511 27,3 -67 -2,8
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2011,2012,2013 của Ngân Hàng
CPTM Công Thương chi nhánh Cẩm Phả )
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2012 dư nợ cho vay tăng cao so với dư nợ cho
vay năm 2011 vì doanh số cho vay lớn hơn doanh số thu nợ 511 tỷ đồng. Như
vậy ta có thể thấy trong năm 2012 CN đã rất nỗ lực mở rộng quy mô cho vay,
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là cho vay các DN
Năm 2013 dư nợ cho vay lại bị giảm đi so với năm 2012 nguyên nhân là do
doanh số thu nợ cao hơn doanh số cho vay 67 tỷ đồng, điều này cho thấy CN đã
SV: Đoàn Mạnh Duy MSV: 09A02182N
25