Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Quản lý điểm sinh viên ở trường đại học hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.75 KB, 61 trang )

Trường Đại Học Hà Tĩnh
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ
MÔN HỌC: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Đề tài: Quản lý điểm sinh viên
Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Kiều Hằng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Bắc.
Khóa : 2014– 2015
Hà Tĩnh, tháng 10, năm 2014
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Mô tả hệ thống
1. Nhiệm vụ cơ bản
2. Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
3. Quy trình xử lý
II. Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
1. Các kí hiệu sử dụng trong mô hình
2. Vẽ mô hình
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
I. Sơ đồ phân rã chức năng
1. Các bước xây dựng
2. Kí hiệu sử dụng
3. Áp dụng bài toán
II. Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD)
1. Các bước xây dựng
2. Kí hiệu sử dụng trong sơ đồ
3. Áp dụng bài toán
a) Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (mức 0)
b) Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)
c) Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 2)
III. Đặc tả chức năng chi tiết


1. Kế hoạch giảng dạy trong kỳ
2. Quản lý hồ sơ sinh viên
3. In thẻ SV
4. Lập danh sách sinh viên
5. Cập nhật điểm thi kết thúc môn học
6. In phiếu điểm
7. Cập nhật điểm rèn luyện
8. In bảng điểm cá nhân của sinh viên
9. Tổng kết tính điểm
10. Thống kê sinh viên thi lại
11. Thống kê sinh viên nợ môn
12. Thống kê sinh viên học bổng
13. Thống kê sinh viên lưu ban
14. Lập kế hoạch thi lại, học lại
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
I. ER mở rộng
1. Xác định kiểu thực thể và kiểu thuộc tính
2. Xác định kiểu liên kết
3. ER mở rộng
a) Định nghĩa các kí hiệu sử dụng trong mô hình ER mở rộng
b) Vẽ ER mở rộng
II. Chuẩn hoá dữ liệu
1. Chuyển đổi từ mô hình ER mở rộng sang mô hình ER kinh điển
a) Các quy tắc chuyển đổi
b) Vẽ mô hình ER kinh điển
2. Chuyển đổi từ mô hình ER kinh điển sang mô hình ER hạn chế
a) Các quy tắc chuyển đổi
b) Vẽ mô hình ER hạn chế
3. Chuyển đổi từ mô hình ER hạn chế sang mô hình quan hệ
a) Các quy tắc chuyển đổi

b) Vẽ mô hình quan hệ
III. Đặc tả bảng dữ liệu trong mô hình quan hệ
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. Thiết kế tổng thể
1. Phân tích các hệ con
2. Phân định công việc giữa người và máy
a) Phân định công việc giữa người và máy trong quản lý đào tạo
b) Phân định công việc giữa người và máy trong quản lý hồ sơ
c) Phân định công việc giữa người và máy trong quản lý điểm
3. Vẽ DFD hệ thống
II. Thiết kế giao diện
1. Thiết kế menu chương trình
2. Thiết kế form
a) Form cập nhật thông tin sinh viên
b) Form cập nhật danh mục môn học
c) Form cập nhật bảng điểm cá nhân
ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC VÀ KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đã được ứng dụng rất rộng rãi và phổ biến trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu như tất cả các cơ quan đơn vị từ lớn đến
nhỏ đều cố gắng đưa công nghệ thông tin vào hỗ trợ trong công việc của mình. Trong
bối cảnh công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin ngày càng phát triển như vũ bão,
thay đổi trong khoảng thời gian rất ngắn thì ở nước ta càng cần phải đẩy nhanh tốc độ
của việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. Công nghệ
thông tin cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển của một xã hội.
Qua đó ta cũng thấy được tầm quan trọng trong chiến lược công nghệ thông tin ở
nước ta.
Trong những năm gần đây, các chương trình quản lý không còn xa lạ với các cơ
quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp …Quản lý đã xâm nhập vào lĩnh vực
đời sống xã hội như: Quản lý nhân sự , quản lý lương … trong các cơ quan, quản lý

chương trình đào tạo, quản lý điểm học sinh sinh viên , quản lý thư viện trong các
trường đại học, cao đẳng và trung học phổ thông…
Đặc biệt trong giáo dục và đào tạo, công tác quản lý điểm sinh viên trong quá
trình học tập là rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao. Đảm bảo khi mỗi sinh viên
tốt nghiệp cũng như sinh viên đang học tập thì điểm học tập các môn học phản ánh cả
một quá trình phấn đấu rèn luyện. Trong suốt quá trình học tập điểm học tập của các
môn học và điểm thi tốt nghiệp là cơ sở để xếp loại đánh giá chất lượng sinh viên. Do
đó công tác quản lý điểm sinh viên đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt đối chính
xác giúp cho các cơ quan quản lý có điều chỉnh hợp lý, kịp thời về phương pháp quản
lý và kế hoạch đào tạo.
Hệ thống quản lý điểm sinh viên này sẽ giúp công tác quản lý điểm sinh viên ở
các học viện nhà trường nói chung và Trường Đại Học Hà Tĩnh nói riêng giải quyết
được những khó khăn nêu trên và tăng tính hiệu quả của công tác quản lý.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Kiều Hằng đã hướng dẫn giúp đỡ
em trong quá trình học tập cũng như làm bài tập lớn môn học
Hà Tĩnh, tháng 10, năm 2014
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Mô tả hệ thống
Trường Đại Học Hà Tĩnh mỗi một năm phải tiếp một số lượng sinh viên lớn.
Một trong những khó khăn mà phòng đào tạo của trường gặp phải đó là quản lý điểm
của sinh viên, không chỉ những sinh viên mới nhập học mà còn có nhiều sinh viên
hiện đang học tập tại trường, việc quản lý này gặp khó khăn nhất là trong những đợt
tổng kết học kì và tổng kết cuối năm. Vì vậy yêu cầu của trường là cần phải có một bộ
phận quản lý điểm của từng sinh viên, của từng lớp cũng như của từng khoa để không
có sự sai sót trong quá trình nhập điểm, in điểm….
1. Nhiệm vụ cơ bản
Theo dõi toàn bộ quá trình học tập của sinh viên trong suốt quá trình học ở
trong trường từ khi nhập học cho đến khi ra trường, đảm bảo không xảy ra sai sót
trong quá trình nhập điểm và in điểm. Hệ thống này giúp cho phòng đào tạo theo dõi,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Nó sẽ

làm giảm đáng kể công sức, giấy tờ. sổ sách lưu trữ
Ngoài việc cập nhật điểm của từng sinh viên, hệ thống cũng có thể tra cứu một
số thông tin cần thiêt về sinh viên như ngày sinh, quê quán,chỗ ở hiện tại…
Hệ thống lưu trữ, xử lý kết quả học tập của sinh viên theo quy chế của nhà
trường. Kiểm soát thống kê việc khen thưởng, xét học bổng, xét lưu ban, thi lại, học
lại của sinh viên một cách nhanh chóng và chính xác. Thông qua công tác quản lý mà
có thể có hồ sơ cụ thể vể kết quả học tập rèn luyên của sinh viên khi ra trường
2. Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
Hệ thống quản lý điểm sinh viên bao gồm 3 bộ phận, hoạt động có mối liên
quan chặt chẽ với nhau:
- Phòng đào tạo: Cập nhật môn học, xây dựng chương trình đào tạo toàn khóa,
lập thời khóa biểu cho từng khóa và phân công giáo viên giảng dạy cho từng lớp đảm
bảo các môn học không bị chồng chéo.
- Quản lý sinh viên: bộ phận này có nhiệm vụ quản lý hồ sơ sinh viên trong
suốt quá trình sinh viên học tập tại trường, đảm bảo các công việc có liên quan đến
sinh viên như khi có khóa học mới nhập trường thì bộ phận này tiến hành cập nhật
danh sách sinh viên khóa mới, danh sách ngành học, khóa học cho sinh viên, thực
hiện việc cập nhật chuyển lớp, tách lớp, dừng học, thôi học. Đồng thời bộ phận này
cũng làm nhiệm vụ lưu hồ sơ của những sinh viên đã ra trường và lưu lại vào máy
tính. Bộ phận này được sử dụng một PC có cài đặt hệ chương trình gọi là Hồ sơ sinh
viên(HSSV) trợ giúp các việc như cập nhật viêc thêm sửa. xóa thông tin của sinh viên
- Hệ thống quản lý điểm sinh viên: Cập nhật điểm từng môn khi kết thúc môn
học, học kỳ khi cập nhật có kiểm tra môn học đó. Cập nhật điểm rèn luyện của sinh
viên. Tính điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, của cả năm học. Sau đó bộ
phận này sẽ thống kê toàn bộ kết quả học tập của các sinh viên theo từng học kỳ và
toàn khóa học. Đồng thời thống kê báo cáo danh sách sinh viên thi lại, học lại, thôi
học, học bổng…dựa trên các quy định của phòng đào tạo và điểm trung bình chung
của sinh viên. Chuyển kết quả cho các cán bộ khác và sinh viên. Bộ phận này cũng có
một PC trên đó cài đặt hệ chương trình Nhập điểm trợ giúp việc cập nhật điểm và in ra
các phiếu điểm cho từng lớp và cho từng cá nhân.

3. Quy trình xử lý
Khi sinh viên mới nhập trường thì bộ phận quản lý sinh viên tiến hành cập nhật
hồ sơ sinh viên mới, lưu các thông tin chi tiết về sinh viên trong tệp Hồ sơ sinh viên.
Để làm việc này bộ phận quản lý sinh viên phải căn cứ vào hồ sơ dự tuyển và hồ sơ
nhập học lấy những thông tin cần thiết lưu vào bảng HSSV và tiến hành làm thẻ SV
cho sinh viên . Sau khi đã có đầy đủ thông tin của từng sinh viên,bộ phận này sẽ
tiến hành phân lớp tách lớp theo các chuyên ngành đã đăng kí từ đầu , in danh sách
sinh viên của từng lớp và gửi danh sách đó cho bộ phận quản lý sinh viên cập nhật
danh sách lớp cho các sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ cập nhật danh mục môn
học, cập nhật danh mục khoa, lớp học, loại hình đào tạo. Sau khi đã phân lớp, tách
lớp xong bộ phận đào tạo lập kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế hoạch giảng dạy
từng kỳ cho từng lớp như: phân công giáo viên chủ nhiệm, các môn học trong học
kỳ, giáo viên giảng dạy cho từng môn học, phân công phòng học và khu vực học.
Mỗi giáo viên bộ môn sẽ phụ trách một số lớp. Kết thúc môn học giáo viên tổ
chức thi. Giáo viên ra đề sau đó đưa cho bộ phận đào tạo để kiểm duyệt đề. Sau khi tổ
chức thi xong giáo viên đánh giá cho điểm từng sinh viên và ghi vào phiếu điểm của
lớp đó, kí xác nhận và gửi cho bộ phận quản lý điểm. Bộ phận quản lý điểm tiến hành
cập kiểm tra xem xét, nếu không có gì sai sót sẽ cập nhật từng điểm từng môn cho
từng sinh viên vào bảng DSV. Điểm này sẽ được ghi là điểm lần 1 của sinh viên với
môn học đó. Đồng thời bộ phận này sẽ gửi một bản sao phiếu điểm cho từng lớp học
thông qua giáo viên chủ nhiệm. Đối với các sinh viên có điểm chưa đạt phải thi lần
tiếp theo kế hoạch của phòng đào tạo. Giáo viên tiến hành tổ chức thi lần tiếp theo cho
các sinh viên đó và đánh giá cho điểm vào phiếu điểm riêng gửi cho bộ phận quản lý
điểm để bộ phận này cập nhật lại điểm cho các sinh viên đó. Đối với các sinh viên thi
lần 2 chưa đạt thì phải học lại môn học đó, kế hoạch học có thể sinh viên tự liên hệ
với giáo viên nhưng trong thời gian mà học viện cho phép. Sau khi học lại xong giáo
viên tổ chức thi và đánh giá điểm lần 3 cho các sinh viên đó.
Mỗi một kỳ trường sẽ tổ chức thi và học thành 2 đợt, sau mỗi một đợt bộ phận
quản lý điểm đều tính điểm trung bình của đợt đó để đánh giá sơ bộ kết quả học tập
của từng sinh viên, từng lớp, từng khoa và phục vụ một số công tác khác. Cuối mỗi kỳ

học, bộ phận quản lý điểm lại tính điểm trung bình chung học kỳ cho từng sinh viên,
thực hiện thống kê kết quả học tập của từng sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ nhận
phiếu điểm rèn luyện từ giáo viên chủ nhiệm các lớp để sau đó dựa vào các quy tắc
tính toán và tiêu chuẩn xét mà phòng đào tạo đưa ra để xét việc: học bổng, thi lại.
Thống kê các sinh viên học lại. thi lại gửi cho phòng đào tạo để có kế hoạch học lại,
thi lại cho các sinh viên đó. Kết thúc năm học bộ phận quản lý điểm sẽ đưa ra danh
sách những sinh viên được học bổng, bị học lại và lưu ban. Các sinh viên bị lưu ban sẽ
được phòng đào tạo xếp vào lớp mới ở khóa dưới.
Sau khi hoàn thành khóa học bộ phận quản lý điểm sẽ dựa vào điểm học tập và
điểm rèn luyện của các sinh viên mà lập ra danh sách những sinh viên được làm luận
văn tốt nghiệp và thi tốt nghiệp. Sau khi có điểm bảo vệ luận văn và điểm thi tốt
nghiệp thì bộ phận này sẽ cập nhật điểm này vào bảng điểm của từng sinh viên, sau đó
sẽ tính điểm trung bình chung và cuối cùng sẽ xem xét sinh viên tốt nghiệp loại gi, và
những sinh viên nào còn bị nợ môn không đủ điều kiện thi tốt nghiệp. Sau đó gửi cho
phòng đào tạo cấp bằng cho các sinh viên đủ điều kiện ra trường và lập kế hoạch cho
sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp học và trả nợ các môn. Đối với các sinh viên
tốt nghiệp ra trường, bộ phận quản lý điểm in bảng điểm cá nhân. tổng kết toàn bộ kết
quả học tập trong từng khoá học gửi cho từng sinh viên. Đồng thời in bằng tốt nghiệp
ra trường cho các sinh viên theo kết quả xét của ban cán bộ.
II. Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
1. Các kí hiệu sử dụng trong mô hình
Dùng kí hiệu hình chữ nhật để mô tả chức năng của hệ thống, tên của chức
năng ghi bên trong. Ví dụ như: bộ phận quản lý điểm, bộ phận quản lý sinh viên
Dùng mũi tên chỉ hướng của luồng dữ liệu, tên luồng dữ liệu ghi trên mũi tên
Phiếu điểm
Dùng kí hiệu hình elíp để miêu tả tác nhân bên ngoài của hệ thống, tên tác nhân
ghi bên trong.
2. Vẽ mô hình
Bộ phận quản
lý điểm

-In phiếu điểm
-Cập nhật điểm
MH
-……
Sinh viên

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC
NĂNG
I. Sơ đồ phân rã chức năng
1. Các bước xây dựng: Bao gồm 3 bước
• Xác định các chức năng chi tiết của hệ thống
• Gom nhóm các chức năng chi tiết thành các chức năng to hơn: Gồm 5 bước
 Bước 1: Trong bảng khảo sát chi tiết hệ thống hiện tại gạch chân tất cả
các động từ+bổ ngữ liên quan đến công việc của hệ thống
 Bước 2: Trong danh sách các chức năng được chọn ở bước 1 tìm và loại
bỏ những chức năng trùng lặp
 Bước 3: Trong những danh sách được chọn ở bước 2, gom nhóm những
chức năng do 1 người thực hiện lại
 Bước 4: Trong những danh sách những chức năng được chọn ở bước 3,
loại bỏ những chức năng không có ý nghĩa với hệ thống
 Bước 5: Chỉnh sửa lại tên các chức năng được chọn ở bước 4 cho hợp lý
• Vẽ sơ đồ chức năng
2. Kí hiệu sử dụng
Sử dụng hình chữ nhật đễ biểu diễn chức năng chi tiết của hệ thống. Chức năng
là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ tổng hợp đến chi tiết


Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có
quan hệ phân cấp với chức năng cha. Biểu diễn:




3. Áp dụng bài toán
• Từ quy trình quản lý gạch chân tất cả các động từ+ bổ ngữ liên quan đến công việc
của hệ thống
Khi sinh viên mới nhập trường thì bộ phận quản lý sinh viên tiến hành cập nhật
hồ sơ sinh viên mới, lưu các thông tin chi tiết về sinh viên trong tệp Hồ sơ sinh viên.
Để làm việc này bộ phận quản lý sinh viên phải căn cứ vào hồ sơ dự tuyển và hồ sơ
nhập học lấy những thông tin cần thiết lưu vào bảng HSSV và tiến hành làm thẻ SV
cho sinh viên . Sau khi đã có đầy đủ thông tin của từng sinh viên,bộ phận này sẽ tiến
hành phân lớp tách lớp theo các chuyên ngành đã đăng kí từ đầu , in danh sách sinh
viên của từng lớp và gửi danh sách đó cho bộ phận quản lý sinh viên cập nhật danh
sách lớp cho các sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ cập nhật danh mục môn học, cập
nhật danh mục khoa, lớp học, loại hình đào tạo. Sau khi đã phân lớp, tách lớp xong bộ
phận đào tạo lập kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế hoạch giảng dạy từng kỳ cho từng
lớp như: phân công giáo viên chủ nhiệm, các môn học trong học kỳ, giáo viên giảng
dạy cho từng môn học, phân công phòng học và khu vực học.
Mỗi giáo viên bộ môn sẽ phụ trách một số lớp. Kết thúc môn học giáo viên tổ
chức thi. Giáo viên ra đề sau đó đưa cho bộ phận đào tạo để kiểm duyệt đề. Sau khi tổ
chức thi xong giáo viên đánh giá cho điểm từng sinh viên và ghi vào phiếu điểm của
lớp đó, kí xác nhận và gửi cho bộ phận quản lý điểm. Bộ phận quản lý điểm tiến hành
cập kiểm tra xem xét, nếu không có gì sai sót sẽ cập nhật từng điểm từng môn cho
từng sinh viên vào bảng DSV. Điểm này sẽ được ghi là điểm lần 1 của sinh viên với
môn học đó. Đồng thời bộ phận này sẽ gửi một bản sao phiếu điểm cho từng lớp học
thông qua giáo viên chủ nhiệm. Đối với các sinh viên có điểm chưa đạt phải thi lần
tiếp theo kế hoạch của phòng đào tạo. Giáo viên tiến hành tổ chức thi lần tiếp theo cho
các sinh viên đó và đánh giá cho điểm vào phiếu điểm riêng gửi cho bộ phận quản lý
điểm để bộ phận này cập nhật lại điểm cho các sinh viên đó. Đối với các sinh viên thi
lần 2 chưa đạt thì phải học lại môn học đó, kế hoạch học có thể sinh viên tự liên hệ
với giáo viên nhưng trong thời gian mà học viện cho phép. Sau khi học lại xong giáo

viên tổ chức thi và đánh giá điểm lần 3 cho các sinh viên đó.
Mỗi một kỳ trường sẽ tổ chức thi và học thành 2 đợt, sau mỗi một đợt bộ phận
quản lý điểm đều tính điểm trung bình của đợt đó để đánh giá sơ bộ kết quả học tập
của từng sinh viên, từng lớp, từng khoa và phục vụ một số công tác khác. Cuối mỗi kỳ
học, bộ phận quản lý điểm lại tính điểm trung bình chung học kỳ cho từng sinh viên,
thực hiện thống kê kết quả học tập của từng sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ nhận
phiếu điểm rèn luyện từ giáo viên chủ nhiệm các lớp để sau đó dựa vào các quy tắc
tính toán và tiêu chuẩn xét mà phòng đào tạo đưa ra để xét việc: học bổng, thi lại.
Thống kê các sinh viên học lại. thi lại gửi cho phòng đào tạo để có kế hoạch học lại,
thi lại cho các sinh viên đó. Kết thúc năm học bộ phận quản lý điểm sẽ đưa ra danh
sách những sinh viên được học bổng, bị học lại và lưu ban. Các sinh viên bị lưu ban sẽ
được phòng đào tạo xếp vào lớp mới ở khóa dưới
Sau khi hoàn thành khóa học bộ phận quản lý điểm sẽ dựa vào điểm học tập và
điểm rèn luyện của các sinh viên mà lập ra danh sách những sinh viên được làm luận
văn tốt nghiệp và thi tốt nghiệp. Sau khi có điểm bảo vệ luận văn và điểm thi tốt
nghiệp thì bộ phận này sẽ cập nhật điểm này vào bảng điểm của từng sinh viên, sau đó
sẽ tính điểm trung bình chung và cuối cùng sẽ xem xét sinh viên tốt nghiệp loại gi, và
những sinh viên nào còn bị nợ môn không đủ điều kiện thi tốt nghiệp. Sau đó gửi cho
phòng đào tạo cấp bằng cho các sinh viên đủ điều kiện ra trường và lập kế hoạch cho
sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp học và trả nợ các môn. Đối với các sinh viên
tốt nghiệp ra trường, bộ phận quản lý điểm in bảng điểm cá nhân. tổng kết toàn bộ kết
quả học tập trong từng khoá học gửi cho từng sinh viên. Đồng thời in bằng tốt nghiệp
ra trường cho các sinh viên theo kết quả xét của ban cán bộ
• Sau khi gạch chân được các động từ + bổ ngữ như sau:
(1) Tiến hành cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) Lưu thong tin sinh viên
(3) In thẻ SV
(4) Tiến hành phân và tách lớp
(5) In danh sách sinh viên
(6) Gửi danh sách sinh viên

(7) Cập nhật danh sách lớp
(8) Lập kế hoạch đào tạo toàn khoá
(9) Lập kế hoạch giảng dạy trong kỳ
(10) Cập nhật danh mục môn học
(11) Cập nhật danh mục khoa
(12) Cập nhật danh mục lớp
(13) Cập nhật danh mục loại hình đào tạo
(14) Tổ chức thi
(15) Đánh giá cho điểm
(16) Ghi phiếu điểm
(17) Gửi phiếu điểm
(18) Cập nhật điểm từng môn
(19) Cập nhật điểm thi lại
(20) Tính điểm trung bình chung
(21) Nhận phiếu điểm rèn luyện
(22) Thống kê kết quả học tập từng kỳ
(23) Xét học bổng, thi lại. học lại
(24) Thống kê sinh viên học lại
(25) Thống kê sinh viên thi lại
(26) Đưa ra danh sách sinh viên được học bổng
(27) Đưa ra danh sách sinh viên lưu ban
(28) Lập ra danh sách sinh viên làm luận văn
(29) Cập nhật điểm tốt nghiệp
(30) Lập kế hoạch học lại, thi lại
(31) In bảng điểm
(32) Tổng kết kết quả học tập toàn khoá học
(33) In bằng tốt nghiệp
• Trong các chức năng trên, sau khi tìm và loại bỏ những chức năng trùng lặp. những
chức năng không có ý nghĩa với hệ thống và gom nhóm những chức năng do 1 người
thực hiện lại ta được những chức năng chi tiết sau:

(1) Cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) In thẻ SV
(3) Phân lớp, tách lớp
(4) Lập danh sách sinh viên
(5) Lập kế hoạch đào tạo toàn khoá
(6) Lập kế hoạch giảng dạy trong kỳ
(7) In phiếu điểm
(8) Cập nhật điểm thi kết thúc môn học
(9) Tổng kết tính điểm
(10) Cập nhật điểm rèn luyện
(11) Thống kê kết quả học tập từng kỳ
(12) Thống kê sinh viên nợ môn
(13) Thống kê sinh viên thi lại
(14) Thống kê sinh viên học bổng
(15) Thống kê sinh viên lưu ban
(16) Lập kế hoạch học lại. thi lại
(17) In bảng điểm cá nhân của sinh viên
(18) Tổng kết kết quả học tập toàn khoá
(19) In bảng điểm cá nhân của sinh viên tốt nghiệp
• Gom nhóm chức năng
(5) Lập kế hoạch đào tạo toàn khoá
(6) Lập kế hoạch giảng dạy trong kỳ
(16) Lập kế học học lại thi lại
Quản lý đào tạo
Hệ thống quản
lý điểm sinh
viên
(1) Cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) In the sinh viên
(3) Phân lớp, tách lớp

(4) Lập danh sách sinh viên từng lớp
Quản lý sinh viên
(7) In phiếu điểm
(8) Cập nhật điểm thi kết thúc môn học
(9) Tổng kết tính điểm
(10) Cập nhật điểm rèn luyện
(11) Thống kê kết quả từng kỳ
(13) Thống kê sinh viên thi lại
(12) Thống kê sinh viên nợ môn
(14) Thống kê sinh viên học bổng
(15) Thống kê sinh viên lưu ban
(17) In bảng điểm cá nhân của sinh viên
(18) Thống kê kết quả học tập toàn khoá
(19) In bảng điểm cá nhân cho SV tốt
nghiệp
Quản lý điểm
• Vẽ sơ đồ phân rã chức năng
Hệ thống quản lý
điểm sinh viên
Quản lý điểm
Quản lý đào tạo
Quản lý sinh viên
Cập nhật hồ sơ
sinh viên
Lập kế hoạch đào
tạo
In phiếu điểm
Lập danh sách
sinh viên
Lập kế hoạch giảng

dạy
Cập nhật điểm thi
kết thúc MH
In thẻ sinh viên
Cập nhật điểm
rèn luyện
Thống kê SV nợ
môn
Lập kế hoạch học
lại, thi lại
Thống kê SV thi
lại, học lại
Tổng kết điểm
Thống kê SV lưu
ban
Thống kê KQ học
tập của SV
Thống kê SV đạt
học bổng
II. Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD)
1) Các bước xây dựng
Bước 1: Xây dựng DFD mức khung cảnh(mức 0) xác định giới hạn của hệ
thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 gồm một chức năng duy nhất biểu thị toàn bộ hệ
thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhân ngoài của hệ thống.
Các luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông tin vào ra của hệ thống
Bước 2: Xây dựng DFD mức đỉnh(mức 1) với mức đỉnh các tác nhân ngoài của
hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin vào ra. Hệ thống
được phân rã thành các tiến trình mức đỉnh là các chức năng chính bên trong hệ thồng
theo biểu đồ phân cấp chức năng mức 1. Xuất hiện thêm các kho dữ liệu va luồng
thông tin trao đổi giữa các chức năng mức đỉnh

Bước 3: Xây dựng DFD mức dưới đỉnh( mức 2 và mức dưới 2) thực hiện phân
rã đối với mỗi tiến trình của mức đỉnh. Khi thực hiện phân rã ở mức này vẫn phải căn
cứ vào biểu đồ phân cấp chức năng để xác định các tiến trình con sẽ xuất hiện trong
biểu đồ luồng dữ liệu
2) Kí hiệu sử dụng trong sơ đồ
Tiến trình: là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động của
thông tin được biểu diễn bằng hình ôvan, bên trong có tên của chức năng đó
Luồng dữ liệu: luồng thông tin vào hoặc ra khỏi tiến trình, được biểu diễn bằng
mũi tên trên đó có ghi thông tin di chuyển
Tên luồng dữ liệu

Kho dữ liệu: Biểu diễn thông tin cần cất giữ, tên kho chỉ dữ liệu trong kho.
Biểu diễn bằng cặp đường thẳng song song chứa tên của thông tin cần cất giữ
Tên kho dữ liệu
Tên chức năng
Một số quy tắc
Đưa dữ liệu vào kho Lấy dữ liệu ra khỏi kho Cập nhật dữ liệu

Tác nhân bên ngoài
Tác nhân bên trong
3) Áp dụng bài toán
a) Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh( mức 0)
Tên tác nhân
Tên tác nhân
b) Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh( mức 1)

c) Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh( mức 2)
 Chức năng quản lý đào tạo
 Chức năng quản lý sinh viên
 Chức năng quản lý điểm

II. Đặc tả chức năng chi tiết
1. Kế hoạch giảng dạy trong kỳ
Đầu đề
Tên chức năng: Kế hoạch giảng dạy trong kỳ
Đầu vào:
 Danh mục lớp học
 Danh mục ngành học
 Danh mục môn học
 Thời gian đào tạo trong từng học kỳ
 Chương trình đào tạo
Đầu ra:
 Danh sách các môn học cho từng lớp của mỗi ngành học
 Kế hoạch đưa ra cho từng ngành ở dạng danh sách bao gồm: Môn học,
bộ môn đảm nhiệm, khoa quản lý
Phần thân:
- Xác định năm học
- Xác định học kỳ
- Khởi tạo kế hoạch học kỳ
 Với mỗi ngành học: Với mỗi lớp học:
• Tính KH_ lớp
• Tạo danh sách môn học co trong HK=HK_lớp
• Duyệt danh sách môn học: Nếu MH đã học thì xóa môn học
ngược lại tìm bộ môn đảm nhiệm và tìm khoa quản lý
• Ghép danh sách MH, lớp, bộ môn, khoa quản lý
 Ghép danh sách Mh, lớp, bộ môn, khoa quản lý vào kế hoạch học kỳ của
ngành học
- Lưu kế hoạch học kỳ
2. Quản lý hồ sơ sinh viên
Đầu đề
Tên chức năng: Quản lý HSSV

Đầu vào: HSSVđầy đủ dạng thô( hồ sơ dự tuyển và hồ sơ nhập học của sinh viên)
Đầu ra: HSSV đầy đủ theo chuẩn của BGD, HSSV dạng trích ngang rút gọn chuyển
cho các bộ phận khác
Phần thân:

3. In thẻ SV
Đầu đề:
Tên chức năng: In thẻ SV cho sinh viên mới nhập học
Đầu vào: DM lớp, HSSV, DM khoa
Đầu ra: Thẻ cho sinh viên
Phần thân:
Lặp: lấy một khoa trong danh mục khoa
Lặp: lấy một lớp trong DM lớp
Lặp: Lấy một SV trong bảng HSSV
Ghi tên khoa, tên lớp, tên sinh viên vào thẻ SV
Đến khi: hết bảng HSSV
Đến khi: hêt DM lớp
Đến khi: hết bảng DM khoa
4. Lập danh sách sinh viên
Đầu đề:
Tên chức năng: In danh sách sinh viên
Đầu vào: DM khoá, DM lớp, DM ngành, HSSV rút gọn
Đầu ra: Danh sách sinh viên lớp
Phần thân:

5. Cập nhật điểm thi kết thúc môn học
Đầu đề
Tên chức năng: Cập nhật điểm thi kết khúc môn học từng lớp
Đầu vào: HSSV rút gọn, DM lớp, khoa, môn học và phiếu điểm của lớp
Đầu ra: Bảng điểm của SV theo môn_lớp, tính điểm trung bình, thống kê báo cáo

Phần thân

6. In phiếu điểm
Đẩu đề:
Tên chức năng: In phiếu điểm từng môn học
Đầu vào: Bảng điểm của từng môn, HSSV
Đẩu ra: Bảng điểm từng môn học của 1 lớp
Phần thân:
Sau khi đánh giá cho điểm xong thì giáo viên bộ môn sẽ gửi phiếu điểm cho bộ
phận quản lý điểm, sau khi cập nhật điểm xong bộ phân này sẽ kết hợp với bảng
HSSV để in phiếu điểm của môn học bao gồm: mã SV, tên SV, Điểm của môn học.
7. Cập nhật điểm rèn luyện
Đầu đề
Tên chức năng: Cập nhật điểm rèn luyện học kỳ_ năm học

×