Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ
MARKETING
SVTH: - Phan Thị Bích Ngàn
- Huỳnh Xuân Hiền
1.1. Quan điểm marketing của tập đoàn Masan( Mì Omachi).
- Quan điểm marketing định hướng về nhu cầu:
Nhằm cho ra đời các sản phẩm có tính cạnh tranh trong một thị trường đầy
tiềm năng như Việt Nam, nhu cầu con người ngày càng tăng cao, quan tâm đến
vấn đề sức khỏe. Dưới góc nhìn của người tiêu dùng đánh giá mì rất tiện dụng
nhưng ăn mì có thể bị nóng. Masan đã tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm ra
một loại sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
Vào năm 2008, lần đầu tiên Masan tung ra sản phẩm Mì Omachi với khẩu
hiệu : “Mì Omachi làm từ sợi khoai tây rất ngon mà không sợ nóng”. Đánh đúng
vào tâm lý của khách hàng.
1.2. Các nguyên tắc của Marketing :
- Nguyên tắc chọn lọc: Doanh nghiệp tiến hành phân khúc thị trường hướng
vào đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình ( 6tr- 7tr), bận rộn,
mong muốn thưởng thức một sản phẩm vừa tiết kiệm thời gian vừa ngon
và điều quan trọng là phải tốt cho sức khỏe.
- Nguyên tắc tập trung:
o Mì Omachi xuất hiện từ năm 2008, được tập trung nghiên cứu
Marketing để tạo ra nhiều sản phẩm mới như: Omachi sốt spaghetti,
hủ tiếu mì Omachi.
o Đồng thời triển khai hàng loạt các hoạt động để Marketing: khuyến
mãi, quảng cáo,….
Trang 1
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
o Trong thời gian đầu không tung ra các sản phẩm khác để tận dụng
nguồn lực chiếm lĩnh thị trường mục tiêu
- Nguyên tắc giá trị khách hàng:
Với giá 6.000
đ
, khách hàng có thể bảo vệ sức khỏe và cung cấp năng
lượng cho các hoạt động hàng ngày.
- Nguyên tắc lợi thế khác biệt: mì Omachi làm từ khoai tây không sợ nóng
và không gây mụn.
- Nguyên tắc phối hợp: sự phối hợp giữa phòng Marketing và phòng Nhân
sự.
Phòng Nhân sự sẽ tuyển nhân viên dựa trên yêu cầu về số lượng,
trình độ chuyên môn, bằng cấp do phòng Marketing đưa ra để phục vụ nhu cầu
nghiên cứu sản phẩm mới.
Ví dụ như khi có dự án cho ra sản phẩm mì Omachi sốt Spaghetti, phòng
Mar yêu cầu phòng Nhân sự cung cấp thêm nhân viên để nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu về hương vị của sản phẩm mới. Khi đó phòng sẽ đưa ra các chỉ tiêu
để tuyển dụng như yêu cầu về am hiểu về thị hiếu thị trường, Phòng Nhân sự
sẽ tìm kiếm người phù hợp và cung cấp cho phòng Mar.
- Nguyên tắc quá trình: vì nhu cầu của thị trường luôn thay đổi nên Masan
đã liên tục cải tiến sản phẩm và cho ra đời sản phẩm mì Omachi với nhiều hương
vị mới.
Vào năm 2008, lần đầu tiên tung ra sản phẩm mì Omachi với các vị Lẩu
tôm chua cay, Sườn hầm ngũ quả,
Vào năm 2010, tung ra sản phẩm Hủ tiếu mì Omachi và mì Omachi sốt
Spaghetti.
Trang 2
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
CHƯƠNG 2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
MARKETING
SVTH: - Trần Hoài Ân
- Vũ Ngọc Minh Châu
- Hoàng Phú Đạt
- Nguyễn Thị Minh Sang
2. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing
2.1. Xác định nhiệm vụ, xứ mệnh của doanh nghiệp:
- Nhiệm vụ: Xây dựng và phát triễn thị phần vững chắc tại thị trường Việt
Nam. Gây dựng niềm tin, uy tín trong lòng khách hàng. Phát triền một
cách nhanh chóng và bền vững.
- Tuyên bố sứ mệnh: “Hội tụ, nuôi dưỡng khát vọng & tài năng để tìm kiếm
sự đột phá nhằm nâng cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng.
Chính vì vậy, khách hàng sẽ tưởng thưởng chúng ta bằng doanh số, lợi
nhuận dẫn đầu và sự tăng trưởng bền vững”
2.2. Tầm nhìn và mục tiêu của doanh nghiệp:
- Mục tiêu của masan: Ngày càng mỡ rộng và dần chiếm lĩnh thì
trường thực phẩm việt nam.
- Xây dựng được các nhãn hiệu mạnh và hệ thống phân phối đầy uy
lực.
- Luôn mang lại doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng hằng năm đồng thời
sở hữu các dòng tiền lớn.
- Mục tiêu dài hạn: trở thành công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt
Nam có doanh số và thị trường mở rộng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở
các nước trên thế giới(châu Mỹ, châu Âu)
2.3. Định dạng chiến lược kinh doanh:
Trang 3
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
- Thúc đẩy các giải pháp công nghệ, xây dựng nhãn hiệu và Hệ thống
Phân phối có đặc thù riêng
- nhằm đạt vị thế 35% - 40% thị phần thực phẩm sợi ăn liền vào cuối
năm 2013
- Nhanh chóng xác lập nền tảng để thành công trong ngành hàng Cà
phê trong tương lai.
- Mở rộng các ngành hàng thông qua các chiến lược kinh doanh phù
hợp với tầm nhìn 2011-2020
2.4. Hoạch định marketing.
2.4.1. Phân tích hiện trạng Marketing của công ty .
− Tình hình thị trường của thị phần mì ăn liền Việt Nam qua
năm 2012 (Nguồn từ: Báo cáo thị trường mì VN của Euromonitor, phát hành
tháng 3/2013).
o Vina Acecook: 51,5%.
o Masan Group: 16,5%.
o Asia Food: 12,1%.
o Các công ty khác: 19,9%.
− Tình hình sản phẩm:
o Vina Acecook:
Mì ăn liền: mì Hảo Hảo, mì Đệ Nhất, mì Lẫu Thái, mì không
chiên ăn liền Mikochi, mì Udon Suki-Suki, mì ly cao cấp Enjoy, mì Số Đỏ, mì
Hảo 100, mì Bắc Trung Nam.
Miến ăn liền: miến Phú Hương.
Bún ăn liền: bún Điểm Sáng.
Hủ tiếu ăn liền: hủ tiếu Nhịp
Sống.
o Masan Group:
Mì ăn liền: mì Omachi (tung
ra năm 2008), mì Tiến Vua (tung ra năm 2009),
Trang 4
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
mì Oh!Ngon (tung ra năm 2010), mì Kokomi (tung ra năm 2011): Nguồn Báo
của Masan.
Hủ tiếu ăn liền: hủ tiếu mì Omachi.
o Asia Food:
Mì ăn liền: Gấu Đỏ, Hello, Trứng Vàng, Osami,…
Phở ăn liền: Vifon
Cháo ăn liền: Gấu đỏ, Shangha, Hello,…
− Tình hình phân phối: ở chợ, đại lý, siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ….
Điểm Mạnh của Masan:
- Nguồn lực và năng lực cạnh tranh mạnh
- Có sự khác biệt về chất lượng so với đối thủ cạnh tranh.
- Được sự ủng hộ của khách hang,
Điểm yếu của Masan:
- Thiếu hụt về nguyên liệu.
- Mặt hàng chưa phong phú.
- Xuất hiện sau nên thị trường đã bị chiếm lĩnh sớm.
Trang 5
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
2.4.2. Phân tích cơ hội Marketing . được phát hiện thông qua việc phân tích
hai môi trường chiến lược Marketing là: môi trường Vi mô và môi trường Vĩ
mô.
2.4.2.1. Nghiên cứu Marketing.
- Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu: kiểu dáng, chất lượng, hương
vị, nguyên liệu…. nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trước: ăn mì để no.
Sau: ngoài việc ăn để no ra, người tiêu dùng còn chú trọng đến vấn đề vệ
sinh, sức khỏe, không nóng trong người.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu dựa vào các chỉ tiêu sau:
o Nguồn dữ liệu:
• Dữ liệu thứ cấp: có sẵn trong các trang Web như:
Dữ liệu sơ cấp: quan sát cửa hàng có thật, quan sát cách bố trí,
trưng bày.
o Phương pháp nghiên cứu: quan sát, nhóm tập trung, điều tra thực
nghiệm.
o Công cụ nghiên cứu: phương tiện kỹ thuật (máy quay film, chụp
hình, điện thoại).
Trang 6
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
o Kế hoạch lấy mẫu.
Đơn vị mẫu: các cửa hàng bán sản phẩm của công ty Masan
Quy mô mẫu: khu vực TP.HCM.
Cách thức lấy mẫu: bao gồm 2 cách là xác suất và phi xác
suất.
• Xác suất: đưa một cách ngẫu nhiên như khi muốn khảo sát đối
tượng khách hàng tiềm năng, khảo sát ở mọi độ tuổi khác nhau, không phân biệt
nam nữ.
• Phi xác suất: chọn người phù hợp với mẫu. VD: đối với sản
phẩm mì Omachi, nên chọn đối tượng từ 15tuổi đến 35 tuổi. Độ tuổi ngoài vùng
này cần chất dinh dưỡng đầy đủ, đây lại là loại thực phẩm thức ăn nhanh.
o Phương pháp tiếp xúc: trực tiếp.
Thu thập dữ liệu: tạo một bảng dữ liệu, phát đi, thu về.
Phân tích dữ liệu: làm sạch dữ liệu thông qua việc bảng nào bị
hư bỏ đi, chọn những bảng hoàn chỉnh.
o Trình bày kết quả nghiên cứu: lên một báo cáo về việc sau khi quan
sát xong thấy được những thông tin sau về khách hàng:
Giới tính: nam và nữ.
Độ tuổi: chủ yếu tập trung từ 18 – 35tuổi.
Loại sản phẩm được lựa chọn mua nhiều nhất: mì Omachi,
Tiến Vua, Kokomi… trong số tất cả những người vào cửa hàng.
2.4.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô:
- Môi trường chính trị - pháp luật:
o Chính trị: Việt Nam là một quốc gia ổn định, tạo cơ hội cho doanh
nghiệp phát triển
o Pháp luật: công ty Masan Food với chỉ tiêu “Vì lợi ích và sức khỏe
của người tiêu dùng” đã áp dụng các phương pháp sản xuất, chế biến theo các
điều luật có ở:
Luật vệ sinh và an toàn thực phẩm ATVSTP
Trang 7
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
Luật Doanh Nghiệp: hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000
- Môi trường kinh tế:
o thu nhập bình quân đầu người tăng.
kéo theo nhu cầu về đời sống tăng, khi ăn không những phải no mà còn
phải tốt cho sức khỏe, đẹp da, không bị nóng trong người.
Song hành cùng xu hướng đó, công ty Masan liên tục cho ra các sản phẩm
phục vụ vì sức khỏe cộng đồng như: mì Omachi- không lo bị nóng trong
người, mì không chiên Kokomi, mì Tiến Vua- không dùng dầu chiên đi
chiên lại và không có Trans-fat.
- Môi trường văn hóa –xã hội:
o Về văn hóa tiêu dùng: xu hướng khách hàng hướng tới là sản phẩm
an toàn, hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn, không sợ nổi mụn và nóng.
o Môi trường đân số: trong hơn 88 triệu dân (năm 2012) của người
Việt Nam, khách hàng sử dụng mì gói trong các bữa ăn hàng ngày chiếm
khoảng 33% dân số.
- Môi trường khoa học – kỹ thuật:
o Công nghệ hiện đại, dây chuyền công nghệ khép kín tự động hóa
cao của AVE – ITALIA.
o Nhà máy: có 1 phòng thí nghiệm hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 17025
với mục đích kiểm tra các chi phí theo yêu cầu để kiểm soát chất lượng.
o Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
o Thiết bị, máy móc hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
o Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm (MRD – Masan
Research & Development Center) hiện đại bậc nhất Việt Nam.
o Hạ tầng công nghệ thông tin, triển khai ERP_Oracle cho toàn bộ hệ
thống thương mại và sản xuất.
- Môi trường tự nhiên: mì Omachi thành phần chủ yếu là khoai tây. Vì
thế, nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng chất lượng của sợi mì.
Trang 8
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
o Khí hậu nhiệt đới, ẩm ướt quanh năm của Việt Nam là điều kiện
thích hợp nhất để trồng khoai tây cho sản lượng cao, đặc biệt ở Đà Lạt có thể
trồng được 2-3 vụ/năm.
2.4.2.3. Phân tích môi trường vi mô.
- Những người cung ứng:
Masan hợp tác với một số nhà cung ứng sau đây:
o Công ty TNHH Thực phẩm NFC: cung cấp các loại gia vị khô để
đóng gói trong bao bì.
o Công ty TNHH Nhật Nhật Hương: cung cấp dịch vụ đóng gói hàng.
o Công ty TNHH SX – TM Giấy và Bao bì Nguyễn Hồng: cung cấp
bao bì sản phẩm.
o Công ty rau quả Tiền Giang: cung cấp các loại rau đông lạnh để làm
các gói gia vị
o Công ty SX – XNK Tổng hợp Hà Nội – Haprosimex: cung cấp các
loại gia vị, hạt và quả có dầu.
o Công ty CP Tan Tan: cung cấp các loại đậu.
o Công ty Lương thực Thực phẩm SAFOCO: cung cấp sợi mì khoai
tây.
- Giới trung gian:
o Những người trong mạng lưới phân phối trên phạm vi toàn quốc
(Nhà phân phố có nhiều lợi ích như: chiết khấu, thưởng theo doanh số, quà tặng
hàng quý và các dịp lễ tết, hỗ trợ các phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, kệ, tủ, mái hiên…)
o 5 trung tâm phân phối.
o 180 nhà phân phối độc quyền.
o 176.000 điểm bán hang trên toàn quốc.
- Khách hàng mục tiêu:
o Nằm trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi.
Trang 9
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
o Thu nhập trung bình (6tr-7trđ/tháng)
o Có nhu cầu bảo vệ sức khỏe.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty Masan trong lĩnh vực mì:
Đối thủ mạnh nhất: Vina Acecook với 51% thị phần mì Việt Nam.
o Thế mạnh:
• Lâu đời: xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ năm 1993
• Nhiều nhà máy sản xuất và mạng lưới phân phối trải dài từ Bắc vào
Nam với nhiều mặt hàng đa dạng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng: mì
Hảo Hảo, mì Hảo 100, Đệ Nhất Mì Gia, mì Kim Chi, mì Lẫu Thái…
• Công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến.
• Vốn đầu tư nước ngoài cao, hoạt động cao.
o Điểm yếu:
• Công ty nhắm đến thị trường cao cấp nhưng chưa tạo sự khác biệt,
nổi trội cho sản phẩm của công ty so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
• Có sai sót, lỗi trong kênh khuyến mại, các dịch vụ chăm sóc khách
hàng.
VD: Việc trao giải thưởng cho khách hàng trong chương trình khuyến mãi
hoành tráng mua miến Phú Hương cào trúng logo bằng vàng trị giá 1 chỉ JSC
chỉ diễn ra một cách sơ sài và trên vỉa hè. Khách hàng phải đợi lâu, nhân viên
Trang 10
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
tới trễ, biên bản giao thưởng trình bày cẩu thả, không ngay hàng, không băng
rôn chúc mừng, không có chỗ ngồi.
• Chưa quảng bá rõ ưu điểm của sản phẩm cho khách hàng hiểu.
- Công Chúng: Có một số bài báo nói về chuyện mì Omachi bị mốc khi còn
hạn sử dụng.
Vậy từ tình hình chung, Doanh nghiệp Masan Food có nhiều cơ hội và thách thức
để phát triển:
Cơ hội:
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Hội nhập mang lại nhiều cơ hội mở rộng về quy mô và thị phần.
- Được sự ủng hộ của người dân Việt Nam
Thách thức.
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
- Nhu cầu an toàn thực phẩm càng cao
- Trách nhiệm bảo vệ môi trường xã hội gia tăng
- Giá cả biến động theo chiều hướng tăng nhanh.
2.4.3.Xác định mục tiêu chiến lược marketing . thể hiện các chĩ tiêu cơ bản
mà chiến lược marketing đó cần đật. Có 2 loại mục tiêu cần xác định:
- Mục tiêu tài chính: tỉ suất sinh lời trền vốn năm 2012 đạt 8,47%,
hướng tới năm 2013 trên 10%.
- Mục tiêu marketing:
o Lợi nhuận năm 2012 của Masan đạt 10.389 tỉ đồng, hướng
tới tăng 23% trong năm 2013.
o Mục tiêu dài hạn thị phần mì gói từ 16% năm 2012, hướng
tới chiếm lĩnh hơn 50% thị phần mì gói Việt Nam.
2.4.4. Xác định thì trường mục tiêu và định vị sản phẩm.
Phân khúc thị trường theo hành vi :
- Phân đoạn theo hành vi:
o Lơị ích tìm kiếm: ngon, không sợ nóng.
- Phân đoạn theo đặc điểm xã hội học:
o Thu nhập: thu nhập khá (5-7 trđồng/tháng)
Trang 11
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
Chọn thị trường mục tiêu:
- Quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc thị trường:
o Thị trường Việt Nam rộng lớn, tiêu thụ khoản 5.1 tỉ gói mì hàng
năm(2012). Tăng trưởng hàng năm đạt trên 10%.
o Thu nhập người Việt ngày càng tăng, nên xuất hiện những yêu cầu
mới về mì gói không chỉ tiện lợi, mà phải ngon, bổ tốt cho sức khỏe.
- Tính hấp dẩn của thị trường:
o Thị trường cạnh tranh khốc liệt từ rất nhiều đối thủ canh tranh: trong
đó lớn nhất là:
Vina Acecook chiếm 51.5% thị phần với những sản phẩm
như: Hảo hảo, Hảo 100, Đệ nhất, Lẩu thái….
Asia Food: chiếm 12.1% thị phần với sản phẩm: Gấu đỏ,
Hello…
Yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, khiến cho nhiều sản
phẩm rất khó khăn và gần như bị xóa sổ như: miliket, mì chinsu, Aone,….
- Mục tiêu và khả năng về nguồn lực:
o Với khả năng về vốn lớn của Masan khoản 3.7 tỉ USD (2012), Masan
liên tục tung ra các chương trình marketing rầm rộ
o Cùng với việc là người đi đầu về dòng mì khoai tây, Omachi đang
chiếm lĩnh thị phần cao cấp
Với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư bao bì bắt mắt, sang
trọng hơn, đồng thời “nâng” giá trị cho mì gói bằng việc tung ra một số dòng
sản phẩm cao cấp với giá bán gần gấp đôi so với các loại mì thông thường.
Masan đã tung ra hai sản phẩm chính là dòng cao cấp Omachi “ làm từ khoa tây,
rất ngon mà không sợ nóng”, và dòng trung cấp là Tiến Vua “ mì không chiên”.
Cả hai đều bảo vệ sức khỏe.
Masan hướng tới việc chiếm lĩnh thị trường mì ăn liền trung và cao cấp để
đứng đầu thị phần mì gói Việt Nam
Định vị sản phẩm:
- Dựa vào thuộc tính: Omachi- mì khoai tây
- Dựa vào lợi ích đem đến: “ Rất Ngon Mà Không Sợ Nóng”
(trong khoai tây kukoamine có trong khoai tây có tác dụng làm đẹp da, chữa
thâm quầng, cải thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn và làm hạ đường huyết.
Trang 12
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
Khoai tây còn được xem như một thứ vac-xin phòng viêm gan B và chống cảm
cúm…)
Trang 13
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
CHƯƠNG 3:XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING
SVTH:
- Lê Minh Châu
- Trần Phú Đông
- Dương Trọng Nghĩa
- Lưu Thị Duyên
- Nguyễn Mạnh Duy
- Đỗ Trần Zi An
3.1. Chiến lược sản phẩm:
3.1.1. Quyết định về kích thước tập hợp sản phẩm:
a/ Kích thước tập hợp sản phẩm:
- Chiều rộng danh mục sản phẩm của công ty Massan: Nước chấm (nước tương,
nước mắm), gia vị (tương ớt, hạt nêm), thực phẩm ăn liền (mì ăn liền, hủ tiếu), cà
phê, nước khoáng
- Chiều dài danh mục thực phẩm ăn liền: mì Tiến Vua, mì Kokomi, mì Omachi.
- Chiều sâu danh mục mì Omachi: Hủ tiếu mì vị Nam Vang , Sườn hầm ngũ quả,
Cá hồi nấu măng, lẩu tôm chua cay, mì xào sốt spaghetti, rong biển hải
sản……….
Hủ tiếu mì vị Nam Vang Mì sườn hầm ngũ quả Cá hồi nấu măng
Trang 14
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
Lẩu tôm chua cay Mì xào sốt Spaghetti Mì nghêu hấp Thái
Mì sốt bò hầm Rong biển hải sản Mì lẩu Hàn Quốc
Mì Thần đồng Mì Sagami
b/ Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm:
- Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng: Mì Omachi Thần đồng được bổ sung thêm
những chất dinh dưỡng:
Trang 15
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
+ DHA: giúp phát triển trí thông minh, lượng DHA có trong một gói mì Thần
đồng bằng lượng DHA cung cấp trong một hộp sữa sữa tiệt trùng 200ml.
+ Lòng đỏ trứng gà: Rất tốt cho sự phát triển trí não.
+ Thành phần khoai tây trong mì giúp bé khi ăn ko sợ nóng.
3.1.2. Quyết định về nhãn hiệu sản
phẩm:
a/ Nhãn hiệu:
- Tên gọi: Omachi
- Hình ảnh: (như hình dưới).
- Ý nghĩa: “chờ một chút, đợi một chút”
- Biểu tượng nhãn (Logo): Omachi
Dòng chữ Omachi màu đỏ nổi bật, tạo “sức hấp dẫn không thề chối từ”, cũng
chính là Slogan của công ty khi tung ra sẩn phẩm này. Ở các chữ O, a, c, i trên
logo có các hình khối tròn thể hiện nguyên liệu làm mì omachi được chọn lọc từ
những củ khoai tây tươi ngon nhất. Phía góc phải của biểu tượng là 5 ngôi sao tạo
nên một vòng tròn , thể hiện đẳng cấp 5 sao, tượng trưng cho tham vọng sản
phẩm sẽ “phủ song” khắp năm châu. Phía trên dòng chữ Omachi là chữ “Mì
khoai tây” thể hiện một cách đơn giản sự khác biệt giữa mì omachi với các mì
khác – sợi mì làm từ khoai tây.
Nguồn: thuvien24.com
b/ Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm:
- Người đứng tên nhãn hiệu: nhà sản xuất Omachi: Masan Foods.
- Cách chọn tên nhãn hiệu là đặt tên sản phẩm cho từng nhóm hàng, cụ thể:
+ Mì Tiến Vua: Bắp cải thịt bằm, Bò cải chua, Bò hầm rau củ, Tôm sú nấu chua.
+ Mì Kokomi vị tôm chua cay.
+ Mì Omachi: Cá hồi nấu măng, sườn hầm ngũ quả, Thần đồng
Trang 16
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
3.1.3. Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm:
Đặc tính sản phẩm:
o Sản phẩm mì ăn liền đầu tiên tại Việt Nam làm từ khoai tây
tạo nên sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Theo các nhà khoa học
thuộc viện Nghiên cứu Thực phẩm Anh quốc, Khoai tây có tác dụng tốt
cho sức khỏe.
o Chất kukoamine trong khoai tây : giúp làm đẹp da, chữa thâm quầng, cải
thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn, hạ đường huyết.
o Khoai tây còn được xem như một thứ vac-xin phòng viêm gan B và chống
cảm cúm hiệu quả.
3.1.4. Quyết định về bao bì sản phẩm :
Cấu trúc bao bì.
Gồm 2 lớp :
- Bao bì vận chuyển: làm bằng giấy carton (như hình ảnh)
- Bao bì tiếp xúc: tiếp xúc trực tiếp với sản
phẩm,được làm bằng nilon, nhựa tổng hợp đảm
bảo hợp vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thiết kế bao bì sản phẩm theo Nghị định
89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về hàng hóa. (Nguồn:
thuvien24.com)
- Trên bao bì có in đầy đủ thông tin về sản phẩm
như ngày sản xuất, nơi sản xuất, thành phần, công
dụng, cách chế biến, hướng dẫn sử dụng
Trang 17
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
3.1.5. Quyết định về chu kì sống của sản phẩm: được đo bằng doanh thu bán
hàng.
a/ Giai đoạn xâm nhập:
- Ngày 18.6.2007, bốn loại mì khoai tây Omachi là Cá Hồi Nấu
Măng, Nghêu Hấp Thái, Lẩu Hàn Quốc, Sườn Hầm Ngũ Quả đã xuất hiện trên
thị trường.
- Sản phẩm mới đưa ra thị trường với mức giá ở phân cấp bậc cao, có
giá bán lẻ 4.000đ/gói, 90.000đ/thùng (30 gói), trong cùng thời điểm giá bán của
các sản phẩm khác dao động từ 1.500đ-3.000đ.
- Đồng thời có các chương trình khuyến mãi như: tặng tô thủy tinh khi
mua mì với số lượng lớn, giảm giá khi mua 10 gói trở lên Kèm theo các hoạt
động Marketing hỗ trợ khác.
b/ Giai đoạn tăng trưởng:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: tạo thêm nhiều hương vị mới lạ
:Rong biển hải sản, mì xào Saghetti, hủ tiếu vị Nam vang, thần đồng sốt phô
mai,
- Bổ sung các đặc tính mới: Thêm DHA, lòng đỏ trứng gà vào mì
( sản phẩm mì Thần đồng).
c/ Giai đoạn bão hòa:
- Khai thác nhiều hơn thị trường hiện có thông qua việc khuyến khích
khách hàng sử dụng sản phẩm, tiến hành các chương trình xúc tiến.
d/ Giai đoạn suy thoái:
- Mì Omachi Thần Đồng đang được đánh giá là sản phẩm kém được
ưa chuộng và đang trên đà bước vào giai đoạn suy thoái
3.2. Chiến lược giá:
- Giá sản phẩm lúc mới ra thị trường: 4.000đ/1 gói
- Giá sản phẩm hiện nay là:5.800- 6.000 đ/1 gói
- Đối tượng: những người thu có nhập trung bình 5-7 triệu.
Trang 18
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
3.2.1. các phương pháp định giá
a) Định giá bằng cách cộng thêm vào chi phí một khoản lời định trước: khi
đã trừ chi phí và cộng vào 1 khoản lời thì giá sản phẩm là 6000 đồng.
b) Định giá dựa trên cảm nhận của người mua: sản phẩm m ỳ ăn liền
Omachi với đặc tính ăn không lo bị nóng, có giá trị dinh dưỡng tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng nên giá sản phẩm là 6.000 đồng là có thể chấp nhận và sự hài
lòng của người tiêu dùng về giá.
3.2.2. các quyết định về thay đổi giá của sản phẩm
a) chủ động thay đổi giá:
Chủ động tăng giá:
+ Khi vật giá tăng: xăng, điện, nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá sản
phẩm buộc phải tăng giá sản phẩm để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận: tăng từ
4.000 đ/1 gói lên 6.000 đ/1 gói.
3.3. Chiến lược phân phối:
3.3.1 Quyết định về thiết kế kênh phân phối:
- Qui mô lô hàng: các nhà phân phối mì cho Omachi được phân
phối theo năng lực của cửa hàng mình, không có giới hạn lương hàng nhập tối
đa, còn lượng hàng tối thiểu là trên 200 thùng.
- Thời gian chờ đợi : vì đây là sản phẩm tiêu dung thông thường do
vậy thời gian tối đa là 1 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Địa diểm thuận tiện : Trong suốt quá trình hoạt động, Masan
Food đã phát triển một hệ thống phân phối nội địa rộng lớn, với gần 176.000
điểm bán hàng phủ khắp 63 tỉnh thành Việt Nam. chiến lược phân phối của mì
Omachi là mở rộng thị trường, mở rộng đại lí, tăng dần về số lượng và chất
lượng các kênh phân phối.
- Sản phẩm đa dạng: các cửa hang của Masan thường kinh doanh
tất cả các mặt hàng tiêu dùng của Masan như: thực phẩm ăn liền, nước khoáng
Vĩnh Hảo, Vina cà phê, nước chấm, gia vị,….
Trang 19
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
- Dịch vụ hỗ trợ: Omachi hỗ trợ việc trang trí cửa hàng bằng các
bảng biễu, kệ tủ, …do chính nhân viên công ty thiết kế cho các điểm bán lẽ.
3.3.2 .Quyết định về quản trị kênh phân phối:
Tuyển chọn các thành viên trong kênh phân phối, với điều kiện:
- Thâm niên trong nghề: đang phân phối mì
- có cửa hàng phân phối
- Có kho bãi ( chứa mì)
- Có nhân viên sale.
3.3.3. Quyết định Marketing của người bán lẻ:
Phân tích của hàng 805 Mart ở số 3 Lê Thị Hồng phường 5 quận Gò
vấp số điện thoại: 083 953 067.
Sau khi phỏng vấn chủ cửa hàng được biết anh Tuấn chon thị trường mục
tiêu là những người trong khu vực có mức thu nhập bình quân từ 3.000.000đ
trở lên vì đây là cửa hàng cung cấp các sản phẫm thông dụng như mì gói dầu
ăn bột giặt….trên 50 sản phẩm tiêu dung thông thường.
Trang 20
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
Quyết định về danh mục sản phẩm và mua hàng : các sản phẩm thuộc các
dòng :
- Chăm khác như : gạo , gia vị, sửa tươi , sửa cho trẻ em( sửa tươi ,
sửa bột sóc cá nhân như : dầu gội , kem đánh răng , sửa tắm, bột giặt,….
- Chăm sóc gia dụng: nước rửa chén, nước lau nhà, thuốc tẩy bồn cầu,
…
- Các thực phẩm ăn liền : mì , cháo , hủ tiếu, phở ….đa dạng của các
hãng lớn như : MASSAN,VINAECOOK,ASIAN FOOD……
- Các nhu yếu phẩm,… )
Quyết định về dịch vụ và không khí cửa hàng : đối với các đơn hàng từ
500.000đ và khoảng cách không quá 1km trước 10h thì đội ngủ vận chuyển của
cửa hàng sẻ giao tận nhà cho khách hàng….cửa hàng hiện có 2 chiếc Wave đỏ
110 phân khối dùng để chuyên chở hàng.
Quyết định về cổ đông: cửa hàng có 3 cổ đông chính là anh:
- Nguyễn Thanh Tuấn 2.000.000.000đ và 1 kho của chính nhà anh
tận dụng
- Đoàn Quốc việt : 4.000.000.000đ hiện là cửa hàng trưởng phụ
trách công tác quản lý cửa hàng.
- Lê Quốc Ninh : là cổ đông nắm giử cổ phần cao nhất
6.000.000.000đ.
Quyết định về địa điễm : cửa hàng chính là 3 Lê thị Hồng- Quận Gò Vấp :
tại cổng vào của chợ - khu đông học sinh sinh viên người lao động công nghiệp
từ công ty may Quân Đội ( địa chĩ 066 Phan Văn Trị - Q. Gò Vấp) cách đó 2km
và hiện đang mở thêm một chi nhánh khác cách đó không xa dự tính trong
khoảng tháng 11 sẻ khai trương…
3.4. Chiến lược chiêu thị:
Trang 21
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
3.4.1 Những quyết định về quảng cáo:
Mục tiêu quảng cáo:
- Thông tin giới thiệu về sản phẩm mới: mì khoai tây Omachi Sagami ra mắt
người tiêu dùng.
- Thuyêt phục người tiêu dùng về đặc điểm: đặc điểm
nổi bật: “trong dai, ngoài giòn”
Ngân sách quảng cáo:
Sản phẩm mì Omachi Sagami đang trong giai
đoạn thâm nhập thị trường ,do đó Ngân sách quảng
cáo lớn.
Thông điệp:
Do MC Phan Anh truyền tải nội dung qua lời nói,bao gồm 7 từ:
“Trong dai ngoài giòn là mì Sagami”.
Link:
/>- Ngắn gọn dể hiểu : “ngoài giòn” cắn thật sướng, “trong dai” nhai thật đã.
Cách thức quảng cáo:
- Phạm vi: toàn quốc
- Phương tiện truyền thông: trên truyền hình ti vi,thông qua các kênh :
o Các kênh của ĐTHVN: VTV3, VTV6
o Các kênh truyền hình địa phương: HN1, HN2, HTV7, HTV9
o Các kênh truyền hình cáp: SCTV15, SCTV16, VTC1
- Quyết định về lịch trình quảng cáo: tập trung
Kế hoạch phát sóng cụ thể về thời gian và tần suất như sau:
Kênh Từ 01/01/2012 đến Từ 1/02/2012 đến
Trang 22
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
31/01/2012 15/02/2012
VTV3 Phát sóng liên tục Phát sóng liên tục
VTV6, HN1,
HN2, HTV7,
HTV9
2 ngày một lần 3 ngày một lần
SCTV15,
SCTV16
VTC1
3 ngày một lần 3 ngày một lần
Nguồn: VanLuong.Blogspot.Com
3.4.2.Những quết định về Marketing trực tiếp:
Nguồn:
• Hình thức Marketing trực tiếp: Thư chào hàng: chào hàng qua mạng xã hội
Xây dựng một tài khoản Zingme. Nơi kết hợp chương trình khuyến
mãi và cung cấp thông tin về sản phẩm và nhận phản hồi của khách hàng.
Đây là mô hình có tính tương tác cao, mức lan truyền nhanh. Ý kiến
của khách hàng được ghi nhận và được phản hồi nhanh chóng.
- Mục tiêu:
o Tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả của chương trình khuyến mãi.:
“Mì ngon đầy tô, Zing xu đầy túi”
Trang 23
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
o Thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Thông qua việc giao lưu trực tuyến. trò chuyện nắm bắt thông tin
hoặc qua bài đăng có hài hước liên quan đến sản phẩm.
o Cung cấp thông tin để thuận tiện mua sắm. cung
cấp các địa chỉ nơi có bán hàng mì Omachi. Công khai giá bán thực
tế.
- Khách hàng mục tiêu: Đối tượng tham gia mạng xã hội, có tài khoản
Zingme hoặc tài khoản mạng xã hội khác có liên kết đến Zingme.
• Chiến lược chào hàng:
- Sản phẩm:
Mì omachi các loại (Omachi xốt bò hầm,sườn hầm ngũ quả,nghêu
hấp thái,…)
- Nội dung chào hàng:
Cung cấp địa chỉ nơi bán hàng Omachi :
Đăng tải thông tin lên Blog để khuyễn khích tiêu dùng : hướng dẫn
làm sao để chế biến được một tô mì Omachi ngon.
Trang 24
Quản Trị Marketing Masan Group - Omachi
- Phương pháp phân phối:
Đăng tải thông tin lên Blog của mì Omachi. Thông qua mạng xã hội
này. Khách hàng online trên Zingme có thể nhìn thấy,tham gia,xem
hình ảnh,tìm hiểu thông tin và cho ý kiến bình luận…
- Phương tiện truyền thông: chào hàng bằng cách sử dụng Internet với
chức năng là một kênh phân phối.
Trắc nghiệm yếu tố marketing trực tiếp và đo lường kết quả: dưới đây là bảng
đánh giá hiệu quả chương trình khuyến mãi trên Zingme.
Trang 25