Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học tập, giúp người học
liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. nhận thức được tầm quan trọng của việc
thực tập- khoa công tác xã hội- trường đại học Lao động xã hội đã tổ chức
cho sinh viên thực tập trong thời gian hơn 3 tháng.
Là một sinh viên năm cuối, qua liên hệ và được sự giúp đỡ em đã thực
tập tại sở LĐTB&XH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu
về công tác xã hội tại đơn vị và dựa vào thực tế của tỉnh để chọn đề tài báo
cáo thực tập cuối khoá cho mình.
Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng tình hình thực hiện trong lĩnh vực trợ giúp xã hội.
Phần II: Vận dụng các thái độ và kĩ năng CTXH trong giao tiếp tại cơ
sở.
Nghệ An vốn là một tỉnh miền trung thường phải chịu nhiều thiên tai,
thường xuyên đối mặt với các vấn đề nghèo đói, dịch bệnh và tệ nạn xã hội.
những vấn đề đó cản trở sự phát triển chung của toàn xã hội cũng như việc
tiếp cận các dịch vụ xã hội của chính bản thân mỗi con người.
Để hoàn thành đợt thực tập tốt và hoàn thành báo cáo về chuyên nghành
của mình. Em xin chân thành cảm ơn phòng Tổ chức hành chính tổng hợp- sở
LĐTB&XH nghệ An nơi em thực tập và thầy giáo Trần Xuân Kỳ cùng Th.s
Nguyễn Lê Trang đã giúp em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TRỢ GIÚP TRONG LĨNH VỰC TRỢ
GIÚP XÃ HỘI TẠI TỈNH NGHỆ AN
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TỈNH NGHỆ AN
1. TỔNG QUAN VỀ SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI TỈNH
NGHỆ AN.
1.1 sơ lược lược sử hình thành và phát triển sở Lao động Thương
Binh và Xã hội tỉnh Nghệ An.
Cách mạng Tháng 8 thành công, cùng với sự ra đời của Nhà nước công
nông, ngày 28 tháng 8 năm 1945, ngành Lao động và ngành Cứu trợ xã hội từ
Trung ương đến địa phương được thành lập và Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội Nghệ An được cũng được thành lập vào thời điểm lịch sử đó. Khi mới
thành lập cơ quan này gồm có 2 đơn vị riêng biệt đó là: Ty Lao động Nghệ
An và Ty Thương binh – Xã hội Nghệ An.
Trải qua các thời kỳ và giai đoạn lịch sử, lúc độc lập, lúc hợp nhất hai ngành và
do quá trình hợp nhất, chia tách hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh; nên quá trình hình thành
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An đã có sự thay đổi như sau:
- Từ năm 1976-1980: Có tên là Ty Lao động Nghệ Tĩnh và Ty Thương binh
- Xã hội Nghệ Tĩnh.
- Từ năm 1980-1988: Ty Lao động Nghệ Tĩnh và Ty Thương binh - Xã hội
Nghệ Tĩnh đổi tên thành Sở Lao động Nghệ Tĩnh và Sở Thương binh - Xã hội
Nghệ Tĩnh.
- Từ tháng 3 năm 1988, Sở Lao động Nghệ Tĩnh và Sở Thương binh và Xã
hội Nghệ Tĩnh được sát nhập và có tên là Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Nghệ Tĩnh.
- Từ năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh chia tách thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh; từ đó đến nay Sở chính thức lấy tên là Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội Nghệ An.
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2 Qúa trình phát triển
- Thời kỳ 1945-1954: Bắt đầu cho các giai đoạn phát triển, do mới thành
lập nên số lượng cán bộ của mỗi ngành chỉ có từ 7-10, bộ máy tổ chức nhỏ
gọn, chưa có các bộ phận, phòng ban; người lãnh đạo đứng đầu là Trưởng ty.
Đây là giai đoạn Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An trong thời
kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Thời kỳ 1955-1975: Đây là giai đoạn Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội Nghệ An trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Sau năm 1954, mỗi cơ quan đã có 3-4 phòng, ban chuyên môn; số lượng
CB, CNV có hơn 20 người.
- Thời kỳ 1976-1986: Ty Lao động Nghệ Tĩnh và Ty Thương binh và Xã
hội Nghệ Tĩnh vẫn hoạt động độc lập với nhau.
- Thời kỳ 1986 đến nay: từ tháng 3 năm 1988, Sở Lao động và Sở
Thương binh-Xã hội được hợp nhất thành Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội; hệ thống tổ chức, bộ máy.
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của Sở Lao động –TB&XH Nghệ An
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
5
Giám đốc sở
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 4
Phòng
Bảo
vệ,
chăm
sóc trẻ
em
Phòng
Tổng
hợp-
Tổ
chức
Phòng
Kế
hoạch-
Tài
chính
Thanh
tra
Sở
Phòng
Lao
động-
Việc
làm
Phòng
dạy
nghề
Phòng
Bảo
trợ
xã
hội
Phòng
Người
có
công
Phòng
Chống
tệ nạn
xã hội
Văn
phòng
Sở
Phó giám đốc 3
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Danh sỏch i ng cỏn b cụng nhõn viờn thuc S LTB&XH tnh Ngh An.
H v tờn
Ngy
thỏng
Quờ quỏn
Trình độ
Chuyờn mụn
Chính
trị
Ngoại
ngũ
Tin
học
ng Cao Thng 02/07/1959 Hng Ho, TP Vinh
ĐH KTQD +
CN HC Quốc gia
Cao cấp A A
Nguyn ng
Dng
15/9/1958 Nghi Trung, Nghi Lc
Đại học KTQD Cử nhân A A
H Th Thu 05/05/1961 Qunh ụi, Qunh Lu
Đại học Nông
lâm
Cao cấp A A
Bựi Quc Dng 16/9/1959 TX Hng Lnh, H Tnh
Đại học s phạm Cao cấp B A
Dng Ngc Tnh 15/1/1955
Hng Chớnh, Hng
Nguyờn
Đại học kinh té A Â
Trn Duy Thnh 20/10/1973 Vnh Thnh, Yờn Thnh
Đại học kinh té A B
Bựi Vn Hng 15/8/1977 Din Kim, Din Chõu
Đại học KHXH A A
Nguyn Xuõn
Phng
01/10/1963 Nam Trung, Nam n
Đại học KTLĐ A A
H Th Chõu Loan 10/12/1976 An Ho, Qunh Lu
Đại học Luật A A
Hong S Tuyn 20/10/1970 Din Lc, Din Chõu
Đại học Kinh tế A A
Nguyn Vn Lc 02/12/1958 Nghi Lõm, Nghi Lc
Đại học QLXH A A
Nguyn Vn Ti 10/01/1971
Qunh Giang, Qunh
Lu
Đại học Luật A A
Phan Bựi Hi 10/06/1963
Hng Khỏnh, Hng
Nguyờn
Đại học tiểu học A A
Trn Phi Hựng 01/04/1972 Lu Sn, ụ Lng
Đại học Kinh tế A A
Nguyn Vn Phỳ 09/06/1973 ụ Thnh, Yờn Thnh
Đại học Kinh tế A A
Nguyn Ngc
Khõm
26/10/1974 Din Vn, Din Chõu
Đại học Tin học A CN
Hong Th Hng 20/10/1961 Hu Thnh, Yờn Thnh
Đại học kinh tế A A
Vng Trung H 10/01/1964 Din Cỏt, Din Chõu
Đại học KTLĐ A A
Nguyn Minh Hoi
03/06/1963
Nguyn Huy Thụng
Đại học Luật A A
Lờ Th Nguyt
04/09/1974
ụng Vnh, TP Vinh
ĐH Luật +
NNgữ
A A
1.4 Chc nng, nhim v, quyn hn.
Ban giỏm c:
SVTH: Vng Th ip - khoa CTXH
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm chung và trực tiếp phụ trách công tác
Quy hoạch, Kế hoạch, Tổ chức – cán bộ, Tổng hợp, Cải cách hành chính, Tài
chính, Xây dựng cơ bản, các chương trình dự án đầu tư thuộc ngành; quản lý,
chỉ đạo chung đối với các phòng chuyên môn Văn phòng Sở;
- 01 Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách công tác thanh tra; công tác
tổng hợp, công tác tài chính văn phòng và các hoạt động của Văn phòng Sở
và chỉ đạo các phòng: Thanh tra; Văn phòng; Phòng Tổng hợp – Tổ chức và
Phòng Kế hoạch-Tài chính.
- 01 Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách công tác Lao động – Tiền
lương - BHXH; Việc làm – xuất khẩu lao động, Xóa đói giảm nghèo; công tác
Dạy nghề; Bảo trợ xã hội và chỉ đạo các Phòng: Lao động- Việc làm; Dạy
nghề và Bảo trợ xã hội.
- 01 Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách công tác Người có công;
phòng chống các tệ nạn xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em; chỉ đạo
các phòng: Người có công; Bảo vệ, chăm sóc tre em và Phòng chống Tệ nạn
xã hội.
-01 phó giám đốc giúp giám đốc phục trách theo dõi các cơ sở trực thuộc
sở như các trung tâm dạy nghề, các trung tâm bảo trợ người khuyết tật…
• Các Phòng chuyên môn:
Phòng Lao động-Việc làm.
- Theo dõi, nắm nguồn lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu và biến
động) trên địa bàn.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, chương trình và các giải pháp thực
hiện giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo, chương trình
mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, tổng hợp, thống kê về số lượng, tăng, giảm
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu và thực hiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực
lao động, tiền lương và BHXH.
Phòng Dạy nghề.
- Tham mưu nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thống mạng lưới cơ sở đào tạo nghề của tỉnh; các đề án, cơ chế, chính sách về
phát triển dạy nghề; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào tạo nghề
cho lao động; Theo dõi, thẩm định hồ sơ và lập các thủ tục trình Giám đốc Sở
cấp giấy chứng nhận hoạt động dạy nghề, hoặc đăng ký bổ sung, thay đổi
ngành nghề đào tạo cho các cơ sở dạy nghề theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo
nghề; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề, chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học
nghề theo quy định của pháp luật.
Phòng Người có công.
- Tổ chức hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở thực hiện
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, các quy định của Chính phủ,
các Ngành Trung ương cũng như của UBND tỉnh về chính sách ưu đãi đối với
những người và gia đình có công với cách mạng.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện việc chăm sóc nuôi
dưỡng thương, bệnh binh nặng, thân nhân liệt sỹ cô đơn tại các cơ sở tập
trung.
- Thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định
đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng;
Phòng Bảo trợ xã hội.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm; lập các đề án về bảo
trợ xã hội, tổ chức chỉ đạo thực hiện các Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ
về chính sách bảo trợ xã hội;.
- Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách đối với các
đối tượng bảo trợ xã hội và chính sách BHYT đối với người nghèo;
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức Hội xã
hội, xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn và thực hiện chương trình,
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em
theo quy định của pháp luật; các chế dộ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; Quản lý việc thực hiện cấp, phát thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6
tuổi.
Phòng, Phòng Chống tệ nạn xã hội.
- Tham mưu, xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phòng chống các
tệ nạn xã hội trên địa bàn;
- Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo
dục, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm, quản lý sau cai cho các đối tượng nghiện
ma túy và người mại dâm trên địa bàn.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động cai
nghiện, quản lý sau cai nghiện và phòng chống mại dâm trên địa bàn;
Thanh tra Sở.
- Tham mưu xây dựng và giúp Ban chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chương trình Quốc gia về An toàn lao động, vệ sinh lao động;.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện báo cáo định kỳ công tác phòng chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao
động-thương binh và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm và dài hạn của
ngành, giúp Giám đốc bảo vệ kế hoạch, dự toán được lập.
- Quản lý các nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách trung ương, địa
phương, nguồn viện trợ quốc tế; Thông báo dự toán và phân phối kịp thời các
nguồn kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng.
- Quản lý thu, chi các nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương, địa
phương, nguồn viện trợ, tài trợ quản lý các chương trình mục tiêu và các
nguồn kinh phí khác.
- Bảo quản, lưu giữ hồ sơ, chứng từ gốc, sổ sách, báo cáo tài chính theo
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quy định của Nhà nước.
Phòng Tổng hợp - Tổ chức.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác dài hạn, hàng
năm, hàng tháng; theo dõi việc thực hiện các chủ trương, kế hoạch và chương
trình công tác của Sở, tổng hợp tình hình hoạt động của ngành phục vụ cho
Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở điều hành công việc chung và dự thảo báo
cáo công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Tham mưu sắp xếp tổ chức, bộ máy và cán bộ của các phòng, tiếp
nhận, điều động, thuyên chuyển, đề bạt, bố trí và giải quyết các chế độ chính
sách cho CB, CC, viên chức thuộc Sở quản lý.
- Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn, quản lý danh sách, hồ sơ CB, CC, viên chức, thực
hiện công tác bảo vệ nội bộ.
Văn phòng Sở.
- Xây dựng kế hoạch tài chính văn phòng, sửa chữa nhà cửa, điện nước,
phương tiện làm việc và quản lý phân phối cơ sở vật chất của Văn phòng Sở.
- Đánh máy, in ấn tài liệu, quản lý, đăng ký lưu trữ hồ sơ, công văn đi,
đến, bảo quản con dấu, phương tiện thông tin của cơ quan.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy chế làm việc của Sở và các nội
quy, quy định của cơ quan.
- Đón tiếp, hướng dẫn khách đến Sở làm việc.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về xây dựng cơ bản của
ngành; chỉ đạo và quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản đối với các đơn vị
trực thuộc Sở;
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác theo yêu cầu của Giám đốc Sở.
1.5 Những thuận lợi và khó khăn
● Thuận lợi:
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động dồi dào…
là điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách An sinh xã hội.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ, viên chức và lao động Sở khá vững vàng
- Cở sở vật chất khang trang, điều kiện làm việc an toàn và trong lành
- Trong cơ quan có sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
● Khó khăn:
- Việc cho cán bộ, viên chức đi học còn gặp nhiều khó khăn
- Cán bộ công tác xã hội ở các xã, phường luôn luôn thay đổi, chế độ
chính sách chưa phù hợp do đó ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiêm vụ
được giao.
2. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.
2.1 Vị trí địa lý
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung
Bộ. Với diện tích 16.487 km2 – là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước.
Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp
Lào, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố
Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt:
xuân, hạ, thu, đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu
ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh
hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt.
• Diện tích: 16.487km².
• Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.
• Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.
• Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.
• Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.
• Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.
• Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.
Ngoài ra, Nghệ An còn là một tỉnh có tiềm năng về du lịch. Có bờ biển
chạy dài, có diện tích: 16.487km2. dân số: 3.030.946 người. mật độ dân số
trung bình 184 người/km2. (Trung bình năm 2005 - Theo niên giám thống kê
2005).
Nghệ An có 1 thành phố và 2 Thị xã gồm Thị xã Cửa Lò và Thị xã Thái
Hòa,có 17 huyện, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc,
Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông,
Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn.
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió
mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc
lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
Bải biển Cửa Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế
cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An. Vùng biển có nhiều loại hải sản
mang giá trị kinh tế cao.
Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc
vận tải biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha).
►Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha, trong đó đất nông nghiệp là
207.100 ha, đất lâm nghiệp là 1.195.477 ha (trong đó đất có rừng là 745.557
ha, đất không có rừng là 490.165 ha). Hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận
lợi để phát triển nông nghiệp ở một số huyện như Yên Thành…
►Tài nguyên biển
Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao.
Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm
gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị
kinh tế cao như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục
Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn có một số loại hải sản quý khác,
đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài, nhưng qua thực tế
khai thác một số loài có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.
►Tài nguyên khoáng sản
Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc,
bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một số khoáng sản khác
Khoáng sản nhiên liệu:
Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ 30 - 40
ngàn tấn.
Than nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục (Con
Cuông) với trữ lượng gần 1 triệu tấn.
►Các loại tài nguyên khác:
Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)
Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô
Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh Sơn)
Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương,
Anh Sơn,…)
Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)
Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)
Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)
Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)
Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên
Thành, Tân Kỳ)
sĐặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành
những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất
lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm
sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v
►Nước khoáng:
Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương.
Nước khoáng thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do. Chất lượng
tốt, được dùng giải khát và chữa bệnh.
Như vậy, có thể thấy Nghệ An có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương
đối phong phú, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
II. THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
TGXH.
1.Qui mô, cơ cấu đối tượng
1.1 Trợ giúp xã hội thường xuyên
Theo Nghị Định 13- NĐ/CP, Đối với trợ giúp xã hội thường xuyên có 9
đối tượng:
Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường,
thị trấn quản lý gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc
mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người
nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn
hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ
hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho
từng thời kỳ).
- Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm
xã hội.
- Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả
năng tự phục vụ.
- Người mắc bệnh tâm thần hoặc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm
thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng
chưa thuyên giảm.
- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo.
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự
phục vụ.
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi;
trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18
tuổi.
Toàn tỉnh tiếp tục quản lý, thực hiện tốt chế độ trợ cấp xã hội thường
xuyên cho 89.475 đối tượng, trong đó:
● Đối tượng tại trung tâm: 754 người: trong đó:
- Người tâm thần:330 người
- Người tàn tật: 289 người
- Người cao tuổi:60 người
- Trẻ em mồ côi: 75 người
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
● Đối tượng tại cộng đồng: 90.333 người
- Trẻ em mồ côi: 1901 người
- Người cao tuổi: 50403 người
- Người tàn tật không có khả năng: 25132
- Người tâm thần: 4301 người
- Người bị nhiễm HIV/AIDS: 106
- Người đơn thân nuôi con: 5264
- Hộ có 2 người tàn tật nặng trở lên: 1127
- Hộ nhận nuôi trẻ em mồ côi: 2099
=> Như vậy, qua số liệu trên ta có thể thấy, số lượng các đối tượng trợ
giúp thường xuyên ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An là tương đối lớn, có hai đối
tượng chủ yếu là trẻ em và người già. Ngoài ra, còn có người tàn tật không
có khả năng lao động và người tâm thần cũng chiếm đa số.
1.2 Trợ giúp xã hội đột xuất
Theo nghị định 13/2010-NĐ/CP của chính phủ đối tượng trợ giúp xã hội
đột xuất bao gồm:
- Hộ gia đình có người chết, mất tích.
- Hộ gia đình có người bị thương nặng
- Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng
- Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm cảnh thiếu đói.
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất lũ quét
- Người bị đói do thiếu lương thực.
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình
không biết để chăm sóc.
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
Đối tượng của trợ giúp đột xuất thường là những cá nhân, cộng đồng dân
cư ở những vùng xảy ra những biến cố đột xuất như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán,
dịch bệnh, rủi ro,…
Phát huy truyền thống quý giá của dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân
hết sức quan tâm đến việc phòng chống thiên tai, trợ giúp cho những đối
tượng gặp khó khăn trong đời sống do thiên tai gây ra, nhằm hạn chế tới mức
tối đa thiệt hại về người, tài sản của nhân dân. Thực hiện chi trả trợ cấp cho
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các đối tượng bảo trợ xã hội, với tổng số tiền là 236 tỷ đồng; thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời và chính xác 165 tỷ đồng và 4000 tấn gạo trợ cấp
cứu trợ nhân dân bị hậu quả sau cơn bão số 3 và đợt mưa lũ năm 2010.
1.3 Trợ giúp xóa đói giảm nghèo
Theo kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2008, số hộ nghèo toàn tỉnh là:
117.849 hộ, tương ứng với 17,31% tổng số hộ. Trong đó: khu vực đồng bằng
50.750 hộ, tỷ lệ 11,65%; khu vực miền núi 67.099 hộ, tỷ lệ 27,38%.
So với chỉ tiêu đề ra trong năm là 14,5% thì vượt được có 2%. Chỉ 2%
mà phải chỉ đạo thực hiện quyết liệt đến mức nào chắc các cấp, các nhà quản
lý kinh tế - xã hội biết rất rõ. Thế mà nay theo chuẩn mới (nông thôn hộ thu
nhập bình quân dưới 400.000 đ/người/tháng; thành thị dưới 500.000
đ/người/tháng) và như thế tỉnh còn 164.290 hộ nghèo chiếm 22,89% số hộ
trong toàn tỉnh. Những huyện có tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất là Kỳ Sơn
(80,2%), Tương Dương 71,3%), Quế Phong (58,1%).v.v (số liệu Cục thống
kê quý I-2011).Trong những năm qua nhờ có sự phát triển khá về kinh tế, văn
hoá, xã hội nên nhìn chung đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy
nhiên tỉnh Nghệ An vẫn đang là một tỉnh nghèo, số hộ nghèo vẫn còn rất lớn.
Tổng số người nghèo năm 2009 là 63.118 người, trong đó tỷ lệ nghèo là
nữa chiếm tỷ lệ cao hơn 33.237 người chiếm 55,2% tổng số người nghèo.
Phân loại: hầu như các hộ nghèo nằm rải rác ở các huyện, trong đó có hộ
nghèo chiếm tỷ lệ cao đó là huyện Anh Sơn chiếm 27,96%.
1.4 Đối với tệ nạn xã hội
Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch
chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt
đối với đời sống xã hội. Đó là các nạn mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê
tín, tham nhũng, quan liêu v.v. Tệ nạn là một trong những nguyên nhân phát
sinh tội phạm. Tệ nạn xã hội bao gồm các nhóm đối tượng sau:
- Tệ nạn ma túy: Nghệ An là tỉnh trọng điểm, phức tạp về ma túy của cả
nước, tính đến ngày 30/11/2010, toàn tỉnh có 5.596 người nghiện ma túy có
hồ sơ quản lý, trong đó có 3.419 người đang sống tại cộng đồng, 919 người
đang cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội và phạm tội
đang bị giam, giữ và thi hành án 1.258 người. Độ tuổi người nghiện ma túy
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chủ yếu từ 16 đến 30 tuổi. Chất ma túy người nghiện sử dụng chủ yếu là
Hêrôin. Số người nhiễm HIV thông qua con đường tiêm chích ma túy chiếm
87,9% người nhiễm HIV trên địa bàn toàn tỉnh. 20/20 huyện, thành, thị và
262/480 xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy, trong đó có 53 xã,
phường, thị trấn trọng điểm về ma túy.
- Tệ nạn mại dâm: Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, hiện nay trên địa
bàn tỉnh có 4.187 cơ sở làm nghề kinh doanh dịch vụ với 8.954 người phục
vụ, trong đó cho nước ngoài thuê 24 cơ sở, các loại lưu trú khác 322 cơ sở ,
286 khách sạn, 01 vũ trường, 67 cơ ở massage, 80 cơ sở cắt tóc, gội đầu và
170 cơ sở karaoke; 50 đối tượng là chủ chứa, 20 đối tượng môi giới mại dâm,
60 cơ sở và 317 đối tượng nghi có hoạt động mại dâm, số người bán dâm có
hồ sơ quản lý 90; 63/480 xã, phường, thị trấn và 04 tụ điểm có tệ nạn mại
dâm.
- Các tệ nạn xã hội khác như: buôn bán phụ nữ, trẻ em và trẻ em bị xâm
hại tình dục.
Tình hình buôn bán phụ nữ, trẻ em và xâm hại tình dục trẻ em trên địa
bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp: số vụ trẻ em bị xâm hại tình dục và phụ
nữ, trẻ em bị buôn bán có chiều hướng gia tăng, số phụ nữ, trẻ em bị buôn bán
từ nước ngoài trở về và số trẻ em bị xâm hại tình dục được tiếp nhận, hỗ trợ
và trợ giúp còn thấp so hơn thực tế.
2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ của đối tượng
2.1 Đối với trợ giúp thường xuyên:
Sở chỉ đạo các địa phương về việc xét duyệt đối tượng được hưởng trợ
giúp thường xuyên theo quy trình như sau:
Ở thôn, xóm giới thiệu lựa chọn đối tượng theo quy định thông qua cuộc
họp xóm, kết quả cuộc họp xóm được báo cáo lên xã, xã tổng hợp, chứng
nhận lập danh sách các đối tượng thuộc diện trợ giúp thường xuyên đảm bảo
đủ điều kiện với thực tế rồi báo cáo lên huyện. sau đó huyện tổng hợp hoàn
chỉnh hồ sơ chứng nhận và đề nghị tỉnh giải quyết. tỉnh tổng hợp rà soát các
đối tượng căn cứ vào các quy định hiện hành để có quyết định cuối cùng cho
đối tượng được hưởng trợ cấp hay không được hưởng trợ cấp. sau đó Sở
LĐTB& XH thông báo về phòng, phòng thông báo về xã, xã thông báo về
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thôn, thôn thông báo tới các đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Công tác này được phòng thực hiện theo từng năm để đảm bảo tính cấp thiết
và theo sự biến động số lượng theo từng năm.
Căn cứ các thông tư, nghị định của chính phủ và quy trình xét duyệt tỉnh
Nghệ An cũng đã triển khai đúng tinh thần của nghị định 67, 13, thông tư 09
về quy trình xét duyệt các đối tượng trợ giúp thường xuyên để đảm bảo sự
chính xác cho các đối tượng.
► Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều 4 và đối tượng sống ở nhà xã hội quy định tại
Điều 5 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP gồm:
-Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của đối tượng hoặc gia đình, người thân,
người giám hộ (Mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp;
- Biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tại xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Hội đồng xét duyệt cấp xã) (Mẫu số 4) hoặc văn bản xác nhận
của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với người khuyết tật;
- Văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền đối với người tâm thần,
người nhiễm HIV/AIDS;
- Văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt cấp xã đối với những trường
hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo sau khi đã niêm yết công khai.
- Quyết định của cơ sở bảo trợ xã hội về việc chuyển đối tượng về gia
đình hoặc nhà xã hội (Mẫu số 8).
► Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:
- Đơn nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (Mẫu số 3 );
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em được nhận nuôi;
- Sơ yếu lý lịch của trẻ em được nhận nuôi;
- Đối với cá nhân làm sơ yếu lý lịch và bản sao chứng minh thư nhân dân
- Đối với gia đình thì làm bản sao giấy đăng ký kết hôn và bản sao chứng
minh thư nhân dân của vợ, chồng;
- Các văn bản quy định tại các điểm c, d và đ của khoản 1 Điều này.
► Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 3
Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của gia đình;
- Các quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng (bản
sao).
►Hồ sơ của đối tượng nuôi dưỡng ở Cơ sở bảo trợ xã hội
Hồ sơ của đối tượng nuôi dưỡng ở Cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện
theo Điều 22 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải
thể Cơ sở bảo trợ xã hội.
► Hồ sơ hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:
a) Đơn hoặc văn bản đề nghị của gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ
chức đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng bị chết (Mẫu số 2);
b) Bản sao giấy chứng tử.
► Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận
vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội
- Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào nhà xã
hội, cơ sở bảo trợ xã hội thì đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ phải
làm đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này gửi Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đối
tượng đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã
và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (thời gian niêm yết là 7
ngày); kể từ ngày hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc
mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày,
Hội đồng xét duyệt tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trước nhân dân.
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của
cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng đối tượng
cụ thể (Mẫu số 5 và Mẫu số 7).
- Thủ tục tiếp nhận, thẩm quyền tiếp nhận và đưa ra khỏi cơ sở bảo trợ
xã hội được thực hiện theo Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành
lập, tổ chức, hoạt động và giải thể Cơ sở bảo trợ xã hội.
2.2 Đối với trợ giúp xã hội đột xuất:
Quy trình xét duyệt trợ cấp cho đối tượng trợ giúp đột xuất:
Khi có biến cố xảy ra đối với cá nhân hay cộng đồng thì xã, phường phải
nắm bắt tình hình thiệt hại chung, thống kê số lượng, đối tượng thiệt hại và
mức độ thiệt hại của từng đối tượng, lập danh sách báo cáo lên huyện để
huyện tổng hợp báo cáo lên tỉnh xin ý kiến quyết định trợ giúp, mức trợ giúp
cho từng đối tượng và phương thức trợ giúp. Cụ thể được quy định trong
Nghị Định 13/2010-NĐ/CP như sau:
► Trưởng thôn lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm
đối tượng thuộc quy định.
► Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét
duyệt thống nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ
trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.
► Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng
và thực hiện việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC
ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
► Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quy định.
► Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Giám đốc bệnh viện, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị
chết (trường hợp gia đình không biết để mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
► Trường hợp cấp huyện không đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xem xét, hỗ trợ.
2.3 Đối với xoá đói giảm nghèo
Thực hiện thông tư số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/02/2007 hướng
dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm như sau:
►Về công tác chuẩn bị rà soát hộ nghèo:
- Cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn kế hoạch, mẫu biểu rà soát
hộ nghèo
- Lập ban chỉ đạo cấp xã
- Tổ chức tập huấn rà soát hộ nghèo cho thành viên ban chỉ đạo cấp
huyện.
- Cấp huyện tập huấn cho những người trực tiếp tham gia khảo sát, ban
chỉ đạo cấp xã phổ biến mục đích, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo tới
trưởng thôn, đại diện các chi hội đoàn thể ở thôn và người dân.
► Về việc xác định, lập danh sách hộ thuộc diện rà soát:
- Xác định hộ có khả năng thoát nghèo.
- Xác định hộ có thu nhập dưới chuẩn nghèo.
- Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo và danh sách
hộ có thu nhập dưới mức chuẩn nghèo thành danh sách rà soát trên địa bàn.
►Phương pháp và cách thức tổ chức rà soát hộ nghèo theo danh sách
được lập:
- Khảo sát trực tiếp thu thập của hộ thuộc diện rà soát, ban chỉ đạo cấp
xã phân công người rà soát theo địa bàn thôn, bản, xác định thời gian rà soát
và thời gian nghiệm thu phiếu rà soát.
► Phân loại hộ sau rà soát và tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, hộ
nghèo mới:
- Nghiệm thu phiếu rà soát: ban chỉ đạo cấp xã cùng giám sát viên kiếm
tra độ sai lệch thông tin về nhân khẩu, lao động, việc làm, đất đai, tài sản của
hộ; kiếm tra tính hợp lý của các số liệu cơ bản ghi trong phiếu, trong trường
hợp phát hiện sai số về thu nhập của hộ thì có quyền yêu cầu rà soát lại.
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ vào kết quả rà soát ban chỉ đạo cấp xã lập danh sách sơ bộ các
hộ thuộc diện thoát nghèo và hộ nghèo mới.
- Tổ chức họp dân để bình xét hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới và lập danh
sách chính thức hộ nghèo qua bình xét.
Chủ trì hội nghị là trưởng thôn, bản tham gia hội nghị bao gồm đại diện
Đảng uỷ, UBND xã, cán bộ theo dõi giảm nghèo xã, bí thư chi bộ, chi hội
trưởng các chi hội đoàn thể thôn, bản, các hộ có tên trong danh sách đưa ra
bình xét, đại diện các hộ trong thôn bản.
Việc bình xét theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan và phải
lấy ý kiến biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu, kết quả biểu quyết phải có trên
50% số người tham dự đồng ý mới được đưa vào danh sách đề nghị hộ thoát
nghèo, hộ nghèo mới.
Kết quả bình xét phải ghi vào biên bản.
Kết quả sẻ được chuyển lên cấp trên để phê duyệt.
2.4 Đối với tệ nạn xã hội
Theo nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của chính phủ
quy định chi tiết về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai
nghiện ma tuý.
► Xác định đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm
Việc xác định đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm phải được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 17 Nghị định 94/2009/NĐ-CP như sau:
- Việc xác định học viên cai nghiện (sau đây gọi tắt là học viên) trong
thời gian 6 tháng có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội phải căn cứ vào hành vi của học viên trong 6 tháng
cuối của việc chấp hành Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Nghị định
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở
chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối
với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh (sau đây
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
gọi tắt là Nghị định 135/2004/NĐ-CP). Hành vi vi phạm nội quy, quy chế,
các hình thức kỷ luật được xác định trên cơ sở hồ sơ quản lý học viên tại
Trung tâm.
- Việc xác định người không có nghề nghiệp, có nghề nghiệp nhưng
không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy như sau:
-Người không có nghề nghiệp là người chưa được học nghề và không có
việc làm tạo thu nhập để đảm bảo cuộc sống của bản thân;
- Người có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định là người
không có việc làm thường xuyên để tạo thu nhập đảm bảo cuộc sống của
bản thân.
Trước khi kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc 30 ngày, Giám đốc
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội đề nghị gia đình học viên
viết Giấy xác nhận về tình trạng nghề nghiệp và việc làm của học viên có
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi học viên cư trú.
● Việc xác định người không có nơi cư trú nhất định, Giám đốc Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội căn cứ vào hồ sơ đưa học viên
vào cơ sở chữa bệnh theo Điều 16 Nghị định 43/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 4
năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán
dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
(Sau đây gọi tắt là Nghị định 43/2005/NĐ-CP). Người không có nơi cư trú
nhất định là người được đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Nghị định
43/2005/NĐ-CP mà trong quá trình chấp hành Quyết định cai nghiện tại cơ sở
chữa bệnh vẫn không xác định được có nơi cư trú nhất định. Trường hợp
người xác định có nơi cư trú nhất định trong quá trình chấp hành Quyết định
cai nghiện tại cơ sở chữa bệnh phải có xác nhận của gia đình và chính quyền
địa phương. Trước khi kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc 30 ngày, Giám
đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội đề nghị gia đình học
viên viết Giấy xác nhận về tình trạng cư trú của học viên có chứng thực của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi học viên cư trú.
● Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội căn cứ
hồ sơ quản lý học viên tại Trung tâm để đánh giá việc chấp hành kỷ luật, học
tập và rèn luyện của học viên. Học viên có ý thức chấp hành kỷ luật, học tập
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và rèn luyện tốt là học viên trong quá trình cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
► Hồ sơ của đối tượng cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội (Điểm a Khoản 2 Điều 6 và Điểm a Khoản 2 Điều
18 Nghị định 94/NĐ-CP)
Hồ sơ của đối tượng cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội (Bản sao có đóng dấu của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội) gồm:
● Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh theo quy
định tại Điều 9 Nghị định 135/2004/NĐ-CP hoặc Điều 16 Nghị định
43/2005/NĐ-CP;
● Quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Điều 12 Nghị định
135/2004/NĐ-CP;
3. Tài liệu, hồ sơ quản lý học viên trong quá trình cai nghiện tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
3.Tình hình thực hiện chính sách của nhà nước và quy định của địa
phương
3.1Theo quy định của nhà nước
3.1.1 Đối với trợ giúp thường xuyên
Theo quy định tại Nghị Định 13/2010-NĐ/CP (sửa đổi tại Điều 7 Nghị
Định 67/2007-NĐ/CP)
- Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là
180.000 đồng (hệ số 1); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức
chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
- Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối
tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này như sau:
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1:
► Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với đối tượng bảo trợ xã
hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Đối tượng Hệ số
Số
lượng
Mức
trợ cấp
1 Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP:
Từ 18 tháng tuổi trở lên; 1,0 75 180
Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị
tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
1,5 35 270
Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm
HIV/AIDS.
2,0 20 360
2 Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP:
Dưới 85 tuổi; 1,0 68 180
Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng; 1,5 289 270
Từ 85 tuổi trở lên; 1,5 60 270
Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng 2,0 15 360
3 Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP.
1,0 67 180
4 Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 1
Điều 1 Nghị định này:
Không có khả năng lao động; 1,0 75 180
Không có khả năng tự phục vụ. 2,0 210 360
5 Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 2
Điều 1 Nghị định này
1,5 120 270
6 Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP.
1,5 89 270
7 Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP (mức trợ cấp tính theo số trẻ
nhận nuôi dưỡng):
Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở 2,0 105 360
SVTH: Vương Thị Điệp - khoa CTXH
25