Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng phát triển thị trường kinh doanh của Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 195 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.86 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG 3
MỤC LỤC 1 3
MỤC LỤC 1 1 3
DANH MỤC BẢNG 2 1 3
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 3 1 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG 4 1 3
1/ Tổng quan về công ty. 4 1 3
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 5 1 3
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 6 1 3
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 7 1 3
1.3.3 Đặc điểm về thị trường 7 1 3
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 8 1 3
1.3.5 Đặc điểm về lao động 9 1 3
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 11 1 3
DANH MỤC BẢNG 2 3
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 4 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG 5 3
1/ Tổng quan về công ty. 5 3
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 6 3
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 7 3
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Chuyên đề thực tập
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 8 3


1.3.3 Đặc điểm về thị trường 8 3
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 9 4
1.3.5 Đặc điểm về lao động 10 4
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 12 4
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG 6
1/ Tổng quan về công ty. 6
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 7
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 8
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 9
1.3.3 Đặc điểm về thị trường 9
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 10
1.3.5 Đặc điểm về lao động 11
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 13
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1 1
DANH MỤC BẢNG 3 1
MỤC LỤC 1 3 1
MỤC LỤC 1 1 3 1
DANH MỤC BẢNG 2 1 3 1
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 3 1 3 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT

THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG 4 1 3 1
1/ Tổng quan về công ty. 4 1 3 1
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 5 1 3 1
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 6 1 3 1
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 7 1 3 1
1.3.3 Đặc điểm về thị trường 7 1 3 1
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 8 1 3 1
1.3.5 Đặc điểm về lao động 9 1 3 1
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 11 1 3 1
DANH MỤC BẢNG 2 3 1
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 4 3 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG 5 3 1
1/ Tổng quan về công ty. 5 3 1
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 6 3 1
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 7 3 1
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 8 3 2
1.3.3 Đặc điểm về thị trường 8 3 2
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 9 4 2
1.3.5 Đặc điểm về lao động 10 4 2
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 12 4 2
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 5 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT

TRIỂN THỊ TRƯỜNG 6 2
1/ Tổng quan về công ty. 6 2
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 7 2
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 8 2
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 9 2
1.3.3 Đặc điểm về thị trường 9 2
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 10 2
1.3.5 Đặc điểm về lao động 11 2
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 13 2
DANH MỤC BẢNG 3
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG 7
1/ Tổng quan về công ty. 7
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 8
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
4
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. 9
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm 10
1.3.3 Đặc điểm về thị trường 10
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 11
1.3.5 Đặc điểm về lao động 12
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 14
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
5
Chuyên đề thực tập

PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
Khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra năm 2008 đã thực sự có tác động mạnh tới
kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Việt Nam đã
và đang thực sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đi cùng với những thuận lợi mà
chúng ta có được thì mặt trái của nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế còn
non trẻ của chúng ta. Minh chứng cho điều này chính là hậu quả mà cuộc khủng
hoảng kinh tế đã tác động đến Việt Nam diễn ra sâu sắc hơn và khiến chính phủ
phải vòa cuộc với những giải pháp thiết thực để vực dậy nền kinh tế đối phó với
khủng hoảng. Trong giai đoạn khủng hoảng chúng ta đã phải chứng kiến rất nhiều
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn đến phá sản, chỉ có số ít có thể trụ vững
nhờ những chiến lược phù hợp trong đó đực biệt là chiến lược phát triển thị trường
đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nhà Nước
Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội, sau khi tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thị trường này
mà em đã mạnh dạn chọn đề tài . Để hoàn thành được bài viết này, em chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương- đã theo sát và chỉnh
sửa trong suốt thời gian viết chuyên đề cùng các anh chị trong công ty đặc biệt là
các cô chú và anh chị phòng kế hoạch thị trường đã góp ý kiến, tạo điều kiện thuận
lợi để em có cơ hôi thực tập và tiếp cận với tình hình thực của công ty. Em xin cam
đoan bài viết chuyên đề này là sản phẩm sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội, kiến thức đã tích lũy được trong suốt
khóa học, sự tham khảo một số tài liệu, hoàn toàn không có sự sao chép
Chuyên đề có bố cục 3 chương :
Chương I : Tổng Quan về Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5
Hà Nội
Chương II : Thực trạng phát triển thị trường kinh doanh của Công ty TNHH
Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
Chương III : Giải pháp phát triển thị trường kinh doanh của Công ty TNHH
Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội sau khủng hoảng
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A

6
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1/ Tổng quan về công ty.

1.1/ Tên công ty.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch Tiếng việt: công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch Quốc tế: Ha Noi May 19 Textile company.
Tên viết tắt: HATEXCO.
1.2/ Địa chỉ giao dịch.
Điện thoại: 04. 8589736 – 04. 8584551
Fax: 04. 8585392
Email:
Người đại diện: Ông Đỗ Văn Minh - Tổng Giám Đốc.
Trụ sở chính đặt tại số 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, TP.Hà
Nội. Đây cũng là nơi đặt phân xưởng sản xuất của nhà máy may thêu, nhà máy sợi,
với diện tích 16.000 mét vuông. Ngoài ra đây cũng là nơi đặt trụ sợ chính và phân
xưởng sản xuất của liên doanh giữa công ty với các đối tác phía Singapore (Norfolk
Hatexco) với mặt bằng diện tích 26.000 mét vuông, với trên 2000 cán bộ công nhân
viên, hoạt động chính là may, thêu, giặt là áo jacket…xuất khẩu.
Chi nhánh: Khu công nghiệp Đồng Văn, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. Tại
đây đang là nơi sản xuất của một nhà máy dệt chất lượng cao, một nhà máy sợi. Với
tổng mặt bằng diện tích phục vụ sản xuất lên tới 10 ha.
Ngoài ra công ty còn có các phân xưởng sản xuất đặt tại:
Số 89 đường Lĩnh Nam, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai. Tại đây công ty
có một nhà máy sản xuất sợi với diện tích 8.000 mét vuông.
Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì. Tại đây công ty có một nhà máy

hợp tác sản xuất cùng với một công ty nhuộm
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
7
Chuyên đề thực tập
1.3/ Hình thức pháp lý và ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội ra đời trong thời kỳ
cải tạo công thương nghiệp (1959-1960). Tiền thân của công ty là sự hợp nhất của
một số cơ sở tư nhân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Công ty chính
thức chuyển đổi hình thức kinh doanh sang công ty TNHH Nhà nước một thành
viên dệt 19/5 Hà Nội từ ngày 1/9/2005 theo quyết định số 132/2005/QĐUBND
TP.Hà Nội và theo quyết định số 94/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ (phê
duyệt phương án sắp xếp và đổi mới công ty Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội).
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Ban lãnh đạo công ty gồm 01 tổng giám đốc và 03 phó tổng giám đốc trong đó:
01 phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 phó tổng giám đốc phụ trách nội
chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và đầu tư.
Phòng kế hoạch thị trường: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kĩ thuật sản xuất: Quản lý công tác kĩ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản xuất
kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh,
thu chi tài chính- kế toán.
Phòng tổ chức lao động: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải
quyết tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
Phòng Quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và
hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng,
vận chuyển hàng hoá.
Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty và chăm

sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.
Phòng đầu tư phát triển:
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp )
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
CHỦ TỊCH CÔNG TY
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó TGĐ phụ
trách KD
Phó TGĐ phụ
trách kỹ thuật
và đầu tư
P . KH
thị
trường
P.
QLCL
P. Kỹ
thuật
P. Đầu
tư PT
P. Tổ
chức
lao
động
P. Vật


Phó TGĐ phụ
trách TC- Nội
chính
Các chi
nhánh
Các Nhà Máy Sản Xuất
NM
dệt
Minh
Khai
NM
may
thêu
Hà Nội
NM
sợi Hà
Nội
NM
dệt Hà
Nội
NM
dệt Hà
Nam
NM
sợi Hà
Nam
NM
may

Nam

CN Cty tại
Hà Nam
Khu vực
Đầu tư vốn
ra ngoài DN
P . Tài
vụ
P.
HCTH
9
Chuyên đề thực tập
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Tuy hoạt động và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng sản phẩm chủ lực,
đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty là :
Sản phẩm sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp (được sản xuất tại nhà máy
sợi Hà Nội) được sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu nguyên phụ liệu sợi tại nhà
máy dệt của doanh nghiệp (theo số liệu thống kê của nhà máy thì 30% đến 50% sợi
thành phẩm sản xuất ra là nguyên phụ liệu đầu vào cho các phân xưởng dệt của
doanh nghiệp), đồng thời một phần phục vụ cho các ngành công nghiệp dệt may,
công nghiệp da giày, công nghiệp sản xuất các loại bao tải
Sản phẩm vải: bao gồm các loại vải công nghiệp và các loại vải tiêu dùng như:
vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải phin, vải chéo, vải lọc, vải tẩy nhuộm.
Được sản xuất ra với nhiều kiểu dáng, chất lượng, mẫu mã và chủng loại khác nhau
phục vụ trên thị trường các yếu tố sản xuất, đối tượng khách hàng chủ yếu là các
công ty dệt và giày vải xuất khẩu. Đây chính là sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp
( DN ), đem lại cho DN nguồn thu lớn trong tổng doanh thu của DN.
Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn là các loại quần áo được sản xuất tại nhà
máy may thêu Hà Nội, phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Nhìn chung các
sản phẩm của doanh nghiệp luôn được thiết kế và sản xuất dựa trên nhu cầu của
từng nhóm khách hàng. Việc luôn định hướng các sản phẩm của mình theo đối

tượng khách hàng mục tiêu đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của DN
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đây cũng chính là triết lý kinh doanh
của công ty.
1.3.3 Đặc điểm về thị trường
Trong thời kì bao cấp, hoạt động tiêu thụ của công ty chủ yếu dựa trên sự phân
bổ của Nhà nước, sản phẩm chủ yếu khi đó cũng chỉ là các loại vải bạt phục vụ quốc
phòng…Bước sang nền kinh tế thị trường, vượt qua những khó khăn ban đầu, đến
nay công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Sản phẩm của công
ty là các loại sợi tổng hợp, các loại vải bạt, là những hàng hoá được tiêu thụ trên thị
trường các yếu tố sản xuất, với khách hàng của công ty phần lớn là các DN sản xuất
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
10
Chuyên đề thực tập
dệt may và da giày. Thị trường của công ty tập trung phần lớn tại các trung tâm đô
thị, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn. Những khách hàng truyền thống
của công ty như: công ty giầy Hiệp Hưng, công ty An Lạc, công ty giầy Thượng
Đình, công ty may Phú Nhuận, may Nhà Bè….Bên cạnh đó, công ty còn xuất khẩu
những sản phẩm của mình sang thị trường các nước EU.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may và da giầy đã có những bước phát
triển mạnh mẽ cùng với tiến trình đổi mới và phát triển của đất nước. Điều này đã
tạo ra nhu cầu rất lớn về các sản phẩm sợi và vải của công ty. Tuy nhiên bên cạnh
đó, những thay đổi trong xu hướng tiêu thụ các sản phẩm vải (các doanh nghiệp bây
giờ thay vì mua các loại vải bạt mộc làm nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, họ đã chuyển hướng sang mua các loại vải tẩy
nhuộm, bởi làm như vậy các DN sẽ không phải thực hiện xử lý tẩy, nhuộm, hấp,
giúp chuyên môn hoá sản xuất, đây cũng chính là xu hướng phân công lao động
đang diễn ra hiện nay), đang đặt ra bài toán cho ban lãnh đạo công ty trong việc
thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh hiện nay.
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị.


Nhà máy dệt Hà Nội: đặt tại 89 Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai. Tại đây, hầu hết là
các máy móc thiết bị đã được công ty sử dụng trong nhiều năm, nhiều máy đã hết
thời gian khấu hao, phần lớn là các máy móc được nhận viện trợ từ Trung Quốc,
Liên Xô, các nước Đông Âu từ thời bao cấp.
Nhà máy sợi Hà Nội: hoạt động tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh
Xuân. Tại đây, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, 80% dây chuyền sản xuất
được đầu từ năm 2000 trở lại đây, công nghệ chủ yếu là bán tự động, do Trung
Quốc sản xuất.
Năm 1998: công ty tiến hành đầu tư mở rộng phân xưởng sợi, tăng công suất
của dây chuyền sản xuất sợi lên 1500 tấn sợi/năm.
Năm 2001: công ty tiến hành đầu tư mở rộng phân xưởng sợi, tăng công suất
của dây chuyền sản xuất sợi lên 1750 tấn sợi/năm.
Năm 2007: công ty hoàn thành việc đầu tư mở rộng phân xưởng sợi, với công
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
11
Chuyên đề thực tập
suất dự kiến của dây chuyền sợi đạt 3000 tấn sợi/năm.
Nhà máy may thêu Hà Nội: với một phân xưởng may (được đầu tư xây dựng
vào năm 2003 với công suất dự kiến 500.000 sản phẩm/năm) và một phân xưởng
thêu (được đầu tư xây dựng vào năm 2004 với công suất dự kiến 600.000.000 mũi
thêu/năm). Do mới được đầu tư nên dây chuyền sản xuất của hai phân xưởng được
đánh giá là khá hiện đại, hoạt động chính của hai phân xưởng là may thêu các sản
phẩm phục vụ cho xuất khẩu nên yêu cầu về mặt kĩ thuật và chất lượng là rất cao.
Nhà máy dệt chất lượng cao Hà Nam là nhà máy mới được đầu tư xây dựng vào
năm 2005, trên dây chuyền công nghệ hiện đại của hãng Picano, công suất dự kiến
khi đi vào hoạt động là 3.000.000 mét vải/năm.
Trong những năm gần đây, công ty đã có những kế hoạch đầu tư mạnh dạn
không chỉ góp phần hiện đại hoá dây chuyền sản xuất hiện có, đồng thời nâng cao
công suất tại các nhà máy. Đây là các kế hoạch nằm trong chiến lược lâu dài của
công ty là mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường các sản

phẩm truyền thống của nhà máy như sợi tổng hợp, vải các loại (thông qua việc đầu
tư nâng cấp các nhà máy sợi, nhà máy dệt). Bên cạnh đó còn là chiến lược phát triển
sang các lĩnh vực kinh doanh mới là may mặc (thông qua việc tiến hành liên doanh
liên kết với đối tác phía Singapore, Norfolk textile và đầu tư xây dựng nhà máy may
thêu tại Hà Nội).
1.3.5 Đặc điểm về lao động
Lao động phải có trình độ tay nghề cao do làm việc trên dây chuyền sản xuất
tự động và bán tự động, đồng thời xuất phát từ những yêu cầu khắt khe về mặt chất
lượng của các bạn hàng. Mặt khác lao động cũng phải có sức khỏe tốt, do làm việc
trong môi trường độc hại, công việc dễ tạo ra sự nhàm chán đối với người lao động,
do đa phần là đứng và vận hành máy. Do những đặc điểm của lao động trong ngành
dệt may, nên đòi hỏi mức lương phù hợp, một chế độ đãi ngộ và phúc lợi tốt. Tuy
nhiên thực tế lương trung bình của cán bộ công nhân viên hiện nay còn thấp.
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
12
Chuyên đề thực tập
Bảng 1. Thu nhập bình quân của người lao động tại các nhà máy của công ty
giai đoạn 2006-2010
Đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Nhà máy thêu 1000đ/tháng 1357,4 1418,5 1615,1 2081,6 3001,1

Nhà máy dệt Hà Nam 1000đ/tháng 1132,8 1437,8 1704,7 1976,8 2631,3
Nhà máy dệt Hà Nội 1000đ/tháng 1340 1582,5 1763,2 2158,8 2999,1
Nhà máy sợi Hà Nội 1000đ/tháng 1404,9 1441,2 1794,7 2097,4 2977,6
Văn phòng 1000đ/tháng 1944,1 2178,5 2524,9 2773,2 3698,5
Toàn công ty 1000đ/tháng 1449,9 1540,3 1781,6 2116,1 3063,2
(Nguồn: Phòng lao động tiền lương)
Năm 2007 lương trung bình của cán bộ công nhân viên là 1,540 triệu đồng/
tháng, đặc biệt lương công nhân tại các nhà máy chỉ dao động trong khoảng 1,1
triệu – 1,4 triệu/ tháng, trong khi đó lương bình quân của người lao động tại các
doanh nghiệp trong cả nước là từ 2 triệu – 2,037 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên lương
của cán bộ công nhân viên luôn tăng từ chỗ chỉ có 1,781 triệu đồng/tháng năm 2008
thị đến năm 2009 đã đạt được 2,1161 triệu đồng /tháng tăng 18%, năm 2010 là
2,567 triệu đồng / tháng tăng 21% so với năm 2009.
Nguyên nhân xuất phát từ việc, giá trị gia tăng trong lĩnh vực dệt may và da
giày của nước ta là rất thấp, phần lớn các DN làm gia công cho nước ngoài, mặt
khác việc phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài, nhất là sản
phẩm của Trung Quốc khiến cho các doanh nghiệp phải cắt giảm tối đa chi phí. Một
mức lương thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động, ảnh hưởng
đến tâm lí đến sự cam kết gắn bó lâu dài của họ với DN, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp, làm cho công tác quản
lý, kế hoạch nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, phần lớn lao động
của công ty là lao động ngoại tỉnh (chiếm trên 70% tổng lao động trực tiếp tại các
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
13
Chuyên đề thực tập
nhà máy). Chính vì là lao động ngoại tỉnh nên người lao động phải tự thuê chỗ ở và
tất nhiên sẽ phát sinh thêm nhiều khoản chi phí khác, trong khi tiền lương lại thấp,
cộng với sự thiếu thốn tình cảm. Tất cả những điều này sẽ dẫn đến tình trạng nghỉ
việc của công nhân, làm ảnh hưởng đến kế hoạch nhân lực, và kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.

1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội .

1.4.1 Giai đoạn thứ nhất từ năm 1960 đến 1973.
Đây là thời kì đánh dấu sự ra đời của công ty từ sự hợp nhất một số cơ sở tư
nhân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ và đã được Thành phố Hà Nội
công nhận là xí nghiệp quốc doanh dệt 8/5. Trong những ngày đầu mới thành lập,
nhà máy có cơ sở sản xuất đặt tại số 4, ngõ1, phường Hàng Chuối, TP.Hà Nội. Lúc
đó nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Nhà máy là thực hiện làm gia công cho Nhà
nước, phục vụ thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sản phẩm khi đó chủ yếu là dệt
bít tất và các loại vải như: vải Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của
Nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và lĩnh vực bảo hộ lao động. Sản lượng tiêu thụ
mỗi năm tăng dần từ 10% đến 15%. Số lượng công nhân viên của nhà máy là 250
người. Dây chuyền sản xuất khi đó là các trang thiết bị máy móc cũ kĩ, lạc hậu, quy
mô sản xuất còn nhỏ bé. Đến năm 1964, Một bộ phận của nhà máy phải sơ tán về
thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội để làm nhiệm vụ se
sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin Nhà nước được thêm 50 máy dệt Trung Quốc mới.
Đến năm 1967, Thành phố Hà Nội đã quyết định tách bộ phận dệt bít tất của Nhà
máy thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy hoạt động sản xuất chính của xí
nghiệp Dệt 8/5 lúc này là dệt vải bạt các loại.
1.4.2 Giai đoạn thứ hai từ năm 1973 đến 1988.
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp dệt bạt Hà
Nội. Tới năm 1980, nhà máy đã được duyệt luận chứng kinh tế xây dựng cơ sở
mới ở phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội. Khu vực này có diện
tích mặt bằng là 4,5ha. Quá trình xây dựng cơ bản bắt đầu từ năm 1981 đến 1985
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
14
Chuyên đề thực tập
thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cũng trong thời gian này, nhà máy đã đầu tư
100 máy dệt Tiệp Khắc mới, nhu cầu sản xuất tăng. Sản lượng tiêu thụ hàng năm

của nhà máy tăng từ 1,8 triệu mét vải lên 2,7 triệu mét vải. Nhà máy đã đào tạo
thêm công nhân, đưa tổng số cán bộ công nhân viên lên 1.256 người, số máy dệt
thực tế đưa vào sản xuất là 209 máy. Năm 1982, một vinh dự lớn đã đến với nhà
máy khi được UBND Thành phố Hà Nội quyết định đổi tên Nhà máy thành “Nhà
máy dệt 19/5 Hà Nội“, trùng với ngày sinh nhật Bác
1.4.

3.Giai đoạn thứ ba từ năm 1989 đến 1999.
Đây là thời kỳ đất nước chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy thực hiện chế độ hạch
toán độc lập tự chủ về tài chính, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (năm
1993 nhà máy chuyển sang hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp Nhà
nước). Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung
cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô
bao tiêu, xong không bao lâu thì Liên Xô tan rã, máy móc thiết bị nhập về chưa
hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn. Trước tình hình đó, nhà máy đã đầu tư
mua các thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và
tìm nguồn tiêu thụ mới. Năm 1993, nhà máy chuyển sang hoạt động theo lụât doanh
nghiệp Nhà nước và đổi tên thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội“. Doanh nghiệp đã
liên doanh với một số công ty của Singapore, góp một phần đất đai và nhà xưởng
sản xuất tại phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội, chuyển toàn bộ
dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn một nửa số lao động sang liên doanh. Đến
nay hơn 10 năm hoạt động sản xuất, liên doanh đã ngày càng lớn mạnh và đã nộp
lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho hơn 500 lao động.
1.4.

4.Giai đoạn thứ tư từ năm 2000 đến nay.
Đây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của công ty cùng với sự phát triển
chung của đất nước.
Năm 2001 công ty tiến hành đầu tư mở rộng nhà máy kéo sợi với công suất

1750 tấn sợi/năm.
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
15
Chuyên đề thực tập
Năm 2003 công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất là 500.000
sản phẩm/năm.
Năm 2004 công ty đã thành lập một phân xưởng Thêu với 12 chiếc máy thêu
đạt công suất 500 sản phẩm/năm tương ứng với công suất 600.000.000 mũi/năm.
Năm 2005 công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền dệt vải chất lượng cao với
công suất 3 triệu mét vải/năm tại khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam, trên mặt
bằng diện tích 3500 mét vuông.
Đến tháng 9/2005 công ty Dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội theo quyết định số
94/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ (phê duyệt phương án sắp xếp và đổi
mới công ty Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
Sau 45 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
01huân chương lao động hạng nhất.
01 huân chương lao động hạng nhì.
01 huân chương lao động hạng ba.
01 huân chương chiến công hạng ba.
Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch vững mạnh
và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc. Công đoàn công ty nhiều năm liền
được Liên đoàn Lao động Thành phố Hà nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt
động Công đoàn vững mạnh xuất sắc. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh công
ty đạt danh hiệu vững mạnh. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ
chức QMS cấp chứng chỉ ISO 9002 và đang triển khai TQM và ISO 14000, triển
khai SA 8000. Sản phẩm của công ty đạt được nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
16

Chuyên đề thực tập
Bảng 2. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2010
( Nguồn : báo cáo tài chính )
2. Sự cần thiết phải phát triển thị trường của công ty TNHH Nhà
nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
2.1 Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường
Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều khái niệm về thị trường, nhưng về cơ bản chúng ta hay gặp các
khái niệm thị trường như sau :
Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải cho người
sản xuất tiêu dùng mà người sản xuất ra để bán.Thị trường xuất hiện đồng thời với
sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực
lưu thông. Người có hàng hoá hoặc dịch vụ đem ra trao đổi gọi là bên bán, người
mua có nhu cầu hàng hóa và có khả năng thanh toán được gọi là bên mua .
Theo nghĩa đen, thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành
hoạt động mua bán bằng tiền tệ giữa người bán và người mua. Sự hình thành thị
trường đòi hỏi phải có:
Đối tượng trao đổi: sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ.
Đối tượng tham gia trao đổi : bên bán và bên mua.
Điều kiện thực hiện trao đổi : khả năng thanh toán
Như vậy, điều quan tâm nhất của DN là tìm ra nơi trao đổi, tìm nhu cầu và
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu ( tỷ đồng ) 146 170 210 250 475
Giá trị sản xuất công nghiệp ( tỷ đồng ) 135 155 190 235 290
Nộp ngân sách nhà nước ( tỷ đồng ) 3.71 4.9 5.5 5.9 12.5
Lợi nhuận ( tỷ đồng ) 2.1 2.5 1 2.5 3
Thu nhập bình quân đầu người ( triệu
đồng )
1250 1.5 1.7 2.3 3.5

Số lượng Lao động ( người ) 823 930 950 933 900
17
Chuyên đề thực tập
khả năng thanh toán của các sản phẩm, dịch vụ mà nhà sản xuất dự định cung ứng
hay không. Còn đối với người tiêu dùng, họ lại quan tâm tới việc so sánh những sản
phẩm dịch vụ mà nhà sản xuất cung ứng thoả mãn đúng yêu cầu và thích hợp với
khả năng thanh toán của mình đến đâu.
Từ những nội dung trên, thị trường được định nghĩa như sau:
Thị trường là mối quan hệ qua lại có tính quy luật giữa người bán và người
mua nhằm giải quyết các vấn đề về giá cả, số lượng, phương thức thanh toán và
phương thức phân phối.
Tuy nhiên thị trường được nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Hội quản
trị Hoa Kỳ cho rằng :“Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện, trong
đó người mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ
từ người bán sang người mua ’’.
Hiểu một cách tổng quát, thị trường là nơi mà người mua và người bán tự tìm
đến với nhau qua trao đổi, thăm dò, tiếp xúc để nhận lời giải đáp mà mỗi bên cần
biết
Còn hiểu theo góc độ Marketing, thuật ngữ thị trường được dùng để ám chỉ
một nhóm khách hàng có nhu cầu và mong muốn nhất định. Bởi mặc dù tham gia
thị trường phải có cả người bán và người mua nhưng những người làm Marketing
lại coi người bán hợp thành ngành sản xuất cung ứng, còn người mua mới hợp
thành thị trường.
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu
cầu và mong muốn đó.
Như vậy trong từng lĩnh vực mà người ta có quan niệm về thị trường là khác
nhau và có những đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên thì theo cách hiểu thông thường
thì thị trường gồm 3 yếu tố : cung, cầu, giá cả
Thị trường của một DN là một phần trong thị trường tổng thể của ngành và

của nền kinh tế. Bất kỳ một Doanh Ngiệp nào đó hoạt động trên thị trường đều theo
đuổi rất nhiều mục tiêu và tùy từng giai đoạn thì DN sẽ ưu tiên một mục tiêu nhất
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
18
Chuyên đề thực tập
định. Nhưng hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu Lợi nhuận và
thị phần trên thị trường. Muốn đạt được điều đó DN phải tăng cường công tác mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng thị trường là việc mà sản phẩm của
công ty xâm nhập càng sâu vào thị trường hiện tại và vào các thị trường nó chưa
từng có mặt.
Ta có thể nói Phát triển thị trường xác định cho doanh nghiệp mục tiêu về
địa điểm và phương thức tiêu thụ sản phẩm của DN trên cơ sở đảm bảo các yếu tố:
Giá cả, số lượng, phương thức thanh toán để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Như vậy: Mục tiêu chính của phát triển thị trường là: Bán được nhiều sản
phẩm, tăng thị phần của công ty trên cơ sở giữ vững thị trường hiện tại và mở rộng
ra các thị trường mới
Nội dung của phát triển thị trường
Thâm nhập thị trường( phát triển thị trườngtheo chiều sâu)
Là tìm cách tăng trưởng các hàng hóa, dịch vụ hiện đang sản xuất kinh doanh
trên các thị trường hiện tại. Phương án tăng trưởng này được thực hiện thông qua sự
nỗ lực của hoạt động Marketing với các giải pháp:
Tăng sức mua của khách hàng.
Lôi kéo khách hàng từ đối thủ cạnh tranh.
Mua lại khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh
Phát triển thị trường (theo chiều rộng)
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách thâm nhập vào các thị trường mới để bán
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà DN đang sản xuất kinh doanh. Để phát triển thị
trường cần phải tìm ra các giải pháp thích hợp và được thực hiện ở tất cả các cấp
đơn vị kinh doanh. DN có thể sử dụng một vài giải pháp sau:
Tìm kiếm thị trường mới trên các địa bàn mới.

Tìm kiếm thị trường mục tiêu mới.
Tìm ra các giá trị sử dụng mới của hàng hóa DN đang kinh doanh
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
19
Chuyên đề thực tập
Ma trận cặp sản phẩm- thị trường

Sản phẩm
cũ mới



Thị trường
mới
( Nguồn : giáo trình quản trị marketing tác giả : Philip kotler)
2.2 Sự cần thiết phải phát triển thị trường kinh doanh của công ty TNHH
Nhà nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Thế giới đang phải đối mặt với khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm
2008 xuất phát từ thị trường tài chính của Mỹ, hiệu ứng lan truyền của khủng hoảng
rất nhanh do sự toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp trong ngành dệt may nói riêng đã chịu tác động rất lớn từ khủng
hoảng và Dệt 19-5 cũng không nằm ngoài tác động đó.
Có thể nói tính tới thời điểm trước khủng hoảng, công ty đang có sự tăng
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm
Phát triển thị trường Đa dạng hóa
20
Chuyên đề thực tập
trưởng rất nhanh điển hình là năm 2006 công ty đã đạt doanh thu là 146 tỷ đồng,
2007 con số này là 170 tỷ gấp 1,16 lần so với năm 2006 , năm 2008 doanh thu tăng

trưởng 23,5% nhưng đến năm 2009 thì chỉ số này chỉ còn tăng trưởng 19% sau đó
có tăng nhanh vào năm 2010. Tuy nhiên điều đó cho thấy tác động của khủng hoảng
tới tình hình doanh thu của công ty là không nhỏ nó có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận,
các khoản chi phí trong công ty. Điển hình là lợi nhuận đã sụt giảm nghiêm trọng
trong năm 2008 chỉ còn là 1 tỷ đồng thấp hơn nhiều so với 2 năm trước đó là năm
2006 ( 2,1 tỷ đồng ) năm 2007 ( 2,5 tỷ đồng ) kéo theo nó sẽ là việc đầu tư cho cơ
sở hạ tầng, các chế đọ khuyến khích cho cán bộ công nhân viên cũng giảm, đầu tư
mở rộng sản xuất không còn được như trước.
Tác động của khủng hoảng tới thị phần của công ty cũng như thị phần trong
từng mặt hàng so với các đối thủ cạnh tranh cũng có sự sụt giảm mạnh nhất vào
năm 2008. Với mặt hàng vải năm 2008 công ty không có giá trị xuất khẩu, còn mặt
hàng sợi cũng chỉ đạt được giá trị xuất khẩu 13,96 tỷ đồng thấp hơn nhiều so với 2
năm trở lại đây khi mà công ty đã phục hồi trở lại và nền kinh tế thế giới cũng như
Việt Nam có tín hiệu khả quan và đang dần hồi phục mạnh mẽ. Đối với các khách
hàng truyền thống của công ty tại thị trường nội địa năm đánh dấu sự sụt giảm lại
không phải là năm 2008 mà là năm 2009 vì chúng ta đều biết khủng hoảng tác động
tới Việt Nam có phần chậm hơn các nước khác trên thế giới do chúng ta chưa hoàn
toàn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công ty giày bình Định là một trong những
khách hàng truyền thống nhưng do xu hướng chung của các doanh nghiệp Việt Nam
là việc tìm thị trường đầu ra rất khó trong bối cảnh khủng hoảng diễn ra nên họ đã cắt
giảm khối lượng đơn hàng trong năm 2009 từ 3,4 tỷ vào năm 2008 xuống còn hơn 1
tỷ đồng chỉ bằng 70% so với năm 2008 nhưng ngay sau đó kết thúc năm 2010 giày
Bình Định lại khẳng định là một trong những khách hàng quan trọng của công ty khi
giá trị các đơn hàng cả năm mà công ty Dệt 19-5 xuất bán đạt con số 19,8 tỷ đồng
tăng tới 17,7 lần so với năm 2009, đây là con số khẳng định rất rõ tầm quan trọng
cũng như mức đóng góp của khách hàng này trong tổng doanh thu của công ty.
Một yếu tố nữa mà khủng hoảng đã tác động đến khiến cho công ty gặp không
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
21
Chuyên đề thực tập

ít khó khăn đó là thị trường đầu vào của doanh nghiệp.Do đặc thù là DN sản xuất
hơn nữa không chi riêng công ty mà các DN dệt may của Việt Nam đều gặp khó
khăn vì nguồn nguyên liệu đầu vào là bông nhưng trong nước chỉ đáp ứng chưa đầy
10% nhu cầu vì vậy công ty đã phải nhập khẩu toàn bộ số bông phục vụ cho sản
xuất từ nước ngoài vì vậy giá bông đã tăng tới 100% tại thời điểm 2008 thậm chí
cho đến nay vẫn không có dấu hiệu giảm sút chắc chắn yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn
tới giá thành của công ty. Thêm nữa là việc tại thời điểm diễn ra khủng hoảng vào
nửa cuối năm 2008 lãi suất vay vốn từ các ngânh hàng luôn rất cao từ trên 20% /
năm điều nay dẫn tới không ít doanh nghiệp trong đó có Dệt 19-5 gặp khó khăn
trong vấn đề huy động vốn, hoạt động kinh doanh có lãi để phát huy đồng vốn có
hiệu quả cao.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường kinh doanh của
công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
3.1 Các nhân tố bên ngoài DN
3.1.1 Môi trường vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người:
Thị trường trong nước đang có những biến đổi mạnh mẽ về chất, khi mà thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng lên theo từng năm : 1024 USD (
2008 ) ; 1100 USD ( 2009 ); 1200USD ( 2010 ) điều này kéo theo nhu cầu ăn mặc
và xu hướng thời trang cũng sẽ thay đổi theo dẫn tới các DN dệt may sẽ phải đa
dạng hóa sản phẩm hơn để dáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Việt Nam
luôn có tốc độ tăng trưởng vào hàng những nước phát triển nhanh của khu vực châu
Á vì vậy nhà nước rất coi trọng đến Dệt vì cùng với nó là ngành may mặc là hai
ngành kinh tế chủ lực đóng góp rất lớn vào GDP của cả nước. Thông qua chính
sách giảm thuế nhập khẩu đến mức tối đa cho các nguyên phụ liệu như bông, …
đồng thời chính phủ giành một phần ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ kinh phí để đầu
tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, các công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu tại
các vùng được quy hoạch trồng bông vải có tưới tập trung. Phấn đấu đến năm 2015,
diện tích bông cả nước là 30.000 ha, sản lượng bông xơ đạt 20.000 tấn và tăng lên
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A

22
Chuyên đề thực tập
76.000 ha diện tích và sản lượng 60.000 tấn vào năm 2020.
Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 29/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình phát triển cây bông vải Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
với mục tiêu phát triển cây bông vải nhằm đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu bông
xơ sản xuất trong nước cho ngành Dệt May, từng bước đáp ứng nhu cầu bông,
giảm nhập siêu, tạo điều kiện để ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng và phát
triển ổn định.
Các yếu tố văn hóa xã hội như: bản sắc truyền thống văn hóa, trình độ dân trí
ảnh hưởng đến thái độ tiêu dùng. Mỗi cá nhân trong 1 quốc gia có các quyết định
tiêu dùng riêng không giống nhau và đương nhiên là các nước có bản sắc văn hóa
khác nhau thì quyết định tiêu dùng cũng sẽ khác nhau
Môi trường chính trị pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật tác động tới
Doanh Nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm
chí là rủi ro thật sự cho DN. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm
chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư
Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp
tới kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Trong thời buổi khoa học công nghệ phát
triển từng ngày, từng giờ mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ thay thế các công nghệ ra
đời trước đó không nhiều thì ít. Kỹ thuật công nghệ phát triển cho phép các DN đẩy
mạnh năng suất, cải tiến sản phẩm và luôn cho phép ra đời những sản phẩm phù
hợp nhất với nhu cầu thị trường. Nó làm thay đổi cả phương thức kinh doanh của
DN, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm của DN trên thị
trường. Những DN sở hữu nền công nghệ cao luôn tạo được vị thế và chỗ đứng cho
mình trên thị trường.
Yếu tố toàn cầu hóa: Khu vực hóa và tòan cầu hóa đang là một xu hướng mọi
DN phải tính đến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc hội nhập nền
kinh tế sẽ mở ra nhiều cơ hội rất lớn cho các DN khi thâm nhập vào thị trường quốc
tế, nhưng cũng là thách thức lớn khi mà chúng ta phải cạnh tranh với các tập đoàn

lớn trên thế giới
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
23
Chuyên đề thực tập
3.1.2 Môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm nhiều DN có thể đưa ra các sản phẩm và dịch vụ
giống nhau hoặc tương tự nhau có thể thay thế cho nhau. Chúng ta phải phân tích và
phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và
đe dọa đối với DN. Chúng ta phân tích môi trường ngành dựa vào mô hình 5 áp lực
cạnh tranh của M. Porter.
Mỗi lực lượng trong số 5 lực lượng cạnh tranh càng mạnh thì càng hạn chế khả
năng cho các doanhnghiệp tăng giá về kiếm lợi nhuận, và ngược lại.
Phân tích áp lực cạnh tranh từ khách hàng: Đây là lực lượng tạo ra khả năng
mặc cả (quyền lực) của người mua. Người mua được xem như là một sự đe dọa
cạnh tranh khi họ buộc DN giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt
hơn, số lượng dịch vụ sau bán hàng nhiều hơn. Ngược lại khi áp lực người mua yếu
sẽ mang lại cho DN một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người
mua bao gồm nhiều người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối và các nhà mua
công nghiệp.
Một đoạn thị trường mà sức mạnh của khách hàng lớn, thì đoạn thị trường này
được coi là kém hấp dẫn và việc thâm nhập và phát triển ở các đoạn thị trường này
sẽ khó khăn hơn, phải chi tiêu nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
thấp
Ngành công nghiệp Dệt của nước ta chủ yếu dựa vào các yếu đầu vào từ các
doanh nghiệp nước ngoài, chúng ta phần lớn vẫn chỉ gia công, giá trị gia tăng từ Dệt
nói riêng và Dệt may nói chung còn thấp . Do đặc thù của ngành Dệt là ngành sản
xuất phục vụ khâu đầu vào cho ngành may mặc, da giày vì vậy mà yếu tố chi phối
từ khách hàng là không cao, áp lực không lớn điều đó lý giải tại sao khi giá cả tăng
cao không có sự biến động nhiều từ phía khách hàng vì số lượng các công ty Dệt
của chúng ta không nhiều, sản phẩm cung ứng trên thị trường chưa đủ đáp ứng cho

nhu cầu từ phía nhà sản xuất.
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
24
Chuyên đề thực tập
Phân tích áp lực cạnh tranh từ các nhà cung ứng: Lực lượng này tạo ra khả
năng mặc cả của nhà nhà cung ứng. Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp
lực đe dọa khi họ có khả năng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản
phẩm, dịch vụ hoặc áp đặt các điều kiện liên quan tới giao dịch…Nếu DN mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh ở đoạn thị trường này, các DN sẽ rơi vào tình trạng
chi phí sản xuất cao, cơ hội thu lợi nhuận thấp.
Chính áp lực không nhỏ từ các nhà cung ứng bông ở các nước mà chúng ta
nhập khẩu do công nghiệp trồng bông của chúng ta không đủ đáp ứng cho thị
trường nên nguồn bông chủ yếu là nhập khẩu. Điều này gây bất lợi lớn khi các nhà
xuất khẩu tăng giá bông nguyên liệu vào năm 2008 thâm chí cho đến nay giá bông
vẫn còn rất cao có khi tăng tới trên 100%so với năm trước khiến cho các DN Dệt
may Việt Nam rất bị động trước diễn biến của thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến
giá thành sản phẩm, thị trường tiêu thụ .
Error: Reference source not foundSơ đồ 2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh.
Phân tích đối thủ cạnh tranh từ sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản
phẩm khác có thể thõa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm thay
thế sẽ đặt ra một giới hạn cho giá cả và lợi nhuận tương lai cho đoạn thị trường.
Khả năng thay thế càng cao, giá cả và lợi nhuận có xu hướng càng giảm xuống.
Tiến bộ khoa học kĩ thuật luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cá sản
phẩm thay thế này. Mối đe dọa này đòi hỏi DN phải có sự phân tích, theo dõi
thường xuyên những tiến bộ kĩ thuật cao- công nghệ, trong đó có liên quan trực tiếp
là đổi mới sản phẩm
Phân tích áp lực từ đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là những DN hiện chưa có mặt trong ngành nhưng trong tương
lai có thể tham gia cạnh tranh trong ngành. đây là mối đe dọa cho các DN hiện tại,
vì khi có càng nhiều DN có trong một ngành thì cạnh tranh cang khốc liệt hơn, thị

trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của DN sẽ bị chia sẻ. Sự gia nhập vào ngành
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
25

×