Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu lao động của Trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP sang thị trường châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.22 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế-xã hội góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp
tác quốc tế giữa nước ta với các nước trên thế giới. Cùng với các giải pháp giải
quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một chiến lược quan
trọng góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Việt Nam là một nước có dân số trẻ, với trên 84 triệu dân, trong đó khoảng
một nửa dân số trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên số người thất nghiệp lại chiếm tỷ
lệ cao, số thời gian lao động chưa được sử dụng ở nông thôn lên tới gần 30%. Như
vậy cung và cầu lao động trong nước chưa cân bằng, hiện tượng này làm nảy sinh
nhu cầu tìm việc làm ngoài nước, hay nói cách khác là nảy sinh hoạt động Xuất
khẩu lao động.
Trong những năm qua, xuất khẩu lao động của nước ta đã đạt được nhiều kết
quả đáng kể, tuy nhiên cũng còn rất nhiều hạn chế đòi hỏi phải giải quyết. Đó là
các vấn đề về: thương hiệu cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, nâng cao
công tác đào tạo lao động của doanh nghiệp, quản lý lao động làm việc ở nước
ngoài…
Trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP là một trong các trung
tâm xuất khẩu lao động của Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn trong việc thúc đẩy
SV: Dương Thị Huệ 1 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xuất khẩu lao động sang nước ngoài, hỗ trợ người lao động làm việc tại nước ngoài,
các vấn đề về pháp luật…
Vì những lý do trên em đã chọn đề tài:“Thúc đẩy xuất khẩu lao động của
Trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP sang thị trường châu Á” làm
chuyên đề thực tập cho mình.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
xuất khẩu lao động của trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP sang thị
trường châu Á đến năm 2015.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để có thể đạt được các mục đích nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của
đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Giới thiệu tổng quan về trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thúc đẩy xuất khẩu của trung tâm trong giai
đoạn 2006-2010.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu lao động tại trung tâm xuất
khẩu lao động VINAHANDCOOP giai đoạn 2006-2010, từ đó đánh giá các ưu
điểm, tồn tại của việc thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm và nguyên nhân
của các tồn tại đó.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao
động tại trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP sang thị trường châu Á
đến năm 2015.
SV: Dương Thị Huệ 2 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm xuất khẩu lao động Vinahandcoop.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.2.1.Không gian nghiên cứu
Trung tâm VINAHANDCOOP xuất khẩu lao động chủ yếu sang thị trường
châu Á, nhưng việc xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao về số lượng và chất lượng trên
thị trường này trong giai đoạn 2006-2010, do vậy chuyên đề giới hạn không gian
nghiên cứu là thị trường châu Á.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá trong phạm vi thời gian từ năm 2006 đến năm 2010,

đồng thời đưa ra dự báo và giải pháp đến năm 2015.
4. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có 3 chương với nội dung chính
dưới đây:
Chương 1. Giới thiệu Trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP và các
nhân tố ảnh hưởng tới thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm sang thị
trường châu Á trong giai đoạn 2006-2010
Chương 2. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu lao động tại Trung tâm xuất khẩu
VINAHANDCOOP sang thị trường châu Á trong giai đoạn 2006-2010.
SV: Dương Thị Huệ 3 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động tại
Trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANCOOP sang thị trường châu Á đến
năm 2015.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VINAHANDCOOP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA TRUNG TÂM SANG THỊ TRƯỜNG
CHÂU Á GIAI ĐOẠN 2006-2010
Mục tiêu nghiên cứu của chương 1 là giới thiệu một cách chi tiết về: Trung
tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP, qua đó giúp người đọc hình dung
được quá trình hình thành, phát triển, các chức năng, nhiệm vụ chính, đồng thời
thấy đươc cơ cấu tổ chức của trung tâm. Bên cạnh đó, đi sâu phân tích các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm trong
giai đoạn 2006 - 2010 . Từ đó thấy được chiều hướng tác động của chúng đến khả
năng thúc đẩy xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011 - 2015.
Để thực hiện được mục tiêu trên, nội dung của chương 1 được chia thành hai
phần chính:
(1.1). Giới thiệu tổng quan về Trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP.
(1.2). Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thúc đẩy xuất khẩu lao động của Trung tâm

xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP giai đoạn 2006 – 2010.
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VINAHANDCOOP
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm
SV: Dương Thị Huệ 4 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Trung tâm xuất khẩu lao động Vinahandcoop là một thành viên của công ty nhà
nước là công ty TNHH một thành viên sản xuất thương mại và xuất khẩu lao động
(VINAHANDCOOP). Sau đây là một số điểm chung của công ty mẹ:
Liên hiệp sản xuất thương mại hợp tác xã Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 69/BTB – VP ngày 25/9/1990 của trưởng ban trù bị đại hội - Hội
đồng trung ương các hợp tác xã và các đơn vị sản xuất công nghiệp ngoài quốc
doanh.
Ngày 15/12/1990 Trưởng ban trù bị Đại hội - Hội đồng trung ương các hợp
tác xã và các đơn vị ngoài quốc doanh ra QĐ số 180/BTB – VP đổi tên công ty
thành “Liên hiệp sản xuất thương mại tiểu thủ công nghiệp Việt Nam”. Ngày
02/7/1994 Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam ra quyết định
số 507/QĐ đổi tên công ty thành “Liên hiệp sản xuất thương mại hợp tác xã Việt
Nam”.
Ngày 07/2/1995 Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra QĐ số 245/QĐ-UB
cho phép thành lập lại công ty TNHH một thành viên sản xuất thương mại và xuất
khẩu lao động VINAHANDCOOP. Doanh nghiệp có trụ sở tại dịa chỉ: 80 Hàng
Gai, phường Hàng Gai, quận Hoàn kiếm, Hà Nội. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
của công ty là: Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ; xuất nhập khẩu hàng
nông lâm sản, phương tiện vận tải và vật liệu xây dựng; chế biến và xuất nhập khẩu
hàng thuỷ sản; đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại thị trường nước ngoài.
Trung tâm xuất khẩu lao động Vinahancoop là một chi nhánh của công ty
TNHH một thành viên sản xuất Thương mại và xuất khẩu lao động. Trụ sở chính
tại địa chỉ : Số 47, đường Nguyễn Khả Trạc, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà
Nội. Trung tâm được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh
doanh số 0114003302, cấp ngày 7/12/2004. Giám đốc đương nhiệm là ông Trần

SV: Dương Thị Huệ 5 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Thanh Minh. Trung tâm chuyên về một lĩnh vực đó là xuất khẩu lao động, thực
hiện nhiệm vụ đưa lao động Việt Nam sang các thị trường nước ngoài làm việc.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm, nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trung tâm
Để hoạt động có hiệu quả thì bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào đều phải
lựa chọn một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp
lý thì các bộ phận trong cơ cấu đó sẽ có nhiệm vụ riêng biệt, đồng thời giữa các bộ
phận cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự quản lý chung của lãnh đạo
doah nghiệp; nhờ vậy mà việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất, các nhiệm
vụ được thực hiện tốt và cuối cùng là đi tới những mục tiêu chung của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nhận thấy được vai trò của cơ cấu tổ chức cũng như phân chia nhiệm vụ của
các bộ phận, sau khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh ban lãnh đạo trung
tâm đã nhanh chóng thành lập nên cơ cấu tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ cho
từng bộ phận. Hiện tại, trung tâm có khoảng 40 nhân viên được bố trí dựa trên
năng lực cũng như quy mô và chiến lược phát triển của trung tâm. Sau đây là cơ
cấu tổ chức của trung tâm: ( Xem hình 1.2)
1.1.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban
 Ban điều hành bao gồm : Giám đốc, phó giám đốc. Ban điều hành có nhiệm vụ
chỉ đạo tất cả hoạt động của trung tâm, bố trí, sắp xếp nhiệm vụ của các phòng
ban chức năng.
Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của trung tâm, có vai trò định hướng
chiến lược cho trung tâm, quyết định tất cả các vấn đề của trung tâm như nhân sự,
SV: Dương Thị Huệ 6 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
chiến lược phát triển, ký kết các hợp đồng lao động với nước ngoài, đại diện giải
quyết các tranh chấp phát sinh với đối tác nước ngoài.
Phó giám đốc: là người tư vấn cho giám đốc về tất cả các lĩnh vực. Ngoài ra, phó

giám đốc đảm nhận công tác xúc tiến quan hệ với các cơ quan trong nước liên quan
tới xuất khẩu lao động.
Hình 1.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trung tâm xuất khẩu lao động
Vinahandcoop
Nguồn : Phòng thị trường Trung tâm xuất khẩu lao động Vinahandcoop
 Các phòng ban nghiệp vụ gồm:
Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ người lao động, kiểm tra hồ sơ, bố trí
chỗ ăn, ở cho lao động trước khi xuất cảnh, sắp xếp lịch đào tạo cho lao động theo
kế hoạch trung của trung tâm.
SV: Dương Thị Huệ 7 Lớp: KDQT49B
GIÁM ĐỐC
P. Giám Đốc
Phòng tổng
hợp
Phòng thị
trường
Phòng nghiệp
vụ
Phòng thanh
lý hợp đồng
Phòng Kế
toán
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Phòng nghiệp vụ: có nhiệm vụ làm các thủ tục liên quan tới cảnh lao động sang các
thị trường khác nhau, đưa người lao động ra sân bay. Ngoài ra, còn phải có trách
nhiệm liên lạc với các đối tác nước ngoài xem tình hình lao động xuất khẩu của
trung tâm làm việc như thế nào, có các vi phạm gì cần phải giải quyết hay không để
có biện pháp phù hợp.
Phòng thị trường: Đảm nhận việc tìm hiểu thị trường trong nước và xúc tiến mối
quan hệ với đối tác nước ngoài. Đối với nhiệm vụ tại thị trường trong nước, phòng

phải không ngừng duy trì và mở rộng nguồn lao động. Dự báo được lượng cung
cầu lao động trong các giai đoạn. Có những kế hoạch thăm dò thị trường, marketing
xuất khẩu lao động của trung tâm tới người lao động nhằm đáp ứng tốt nhất cho
hoạt động xuất khẩu. Đối với nhiệm vụ tại thị trường nước ngoài, phòng phải dự
báo được nhu cầu lao động ở các thị trường khác nhau, xác định đâu là thị trường
mà trung tâm có thể hướng tới, cách tiếp cận thị trường đó; đồng thời cũng như duy
trì mối quan hệ lâu bền với các thị trường xuất khẩu có lao động cũ, cố gắng đàm
phán để có được những hợp đồng gia hạn hoặc hợp đồng trong lĩnh vực mới.
Phòng thanh lý hợp đồng: có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục liên quan khi người
lao động hết hạn hợp đồng lao động trở về nước.
Phòng kế toán: có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu, chi trong doanh nghiệp trong
các hoạt động giao dịch hàng ngày.
Nhận xét về cơ cấu tổ chức của trung tâm: Mô hình cơ cấu tổ chức của trung
tâm bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng với những nhiệm vụ
cụ thể riêng biệt nhưng phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ nhau. Mô hình tổ chức này cũng
đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy mô và nhiệm vụ chiến lược của trung tâm.
SV: Dương Thị Huệ 8 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VINAHANDCOOP TRONG GIAI ĐOẠN 2006-
2010
Mục tiêu phân tích: Phân tích các nhânn tố ảnh hưởng tới thúc đẩy xuất khẩu
lao động của trung tâm giai đoạn 2006-2010 để xem nhân tố nào tác động thuận
lợi, bất lợi, nhân tố nào tác động đáng kể nhất tới thúc đẩy xuất khẩu trong giai
đoạn 2006-2010.
Cách tiếp cận: Để thực hiện mục tiêu trên thì có thể chia nhân tố thành hai
nhóm: các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
Hướng phân tích: Phân tích trong giai đoạn 2006 - 2010 các nhân tố nêu trên
sẽ biến đổi ra sao và tác động của nó tới thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung
tâm theo hướng nào: Thuận lợi hay bất lợi.

Đối với từng nhân tố, chuyên đề sẽ chỉ rõ cơ chế tác động và ảnh hưởng của
nó đến thúc đẩy xuất khẩu lao động; qua phân tích số liệu tổng hợp các năm từ
2006 - 2010 chuyên đề sẽ rút ra nhân tố nào tác động mạnh mẽ và rõ rệt nhất, và
khi thay đổi thì các nhân tố đó đã có tác động thuận lợi hay bất lợi tới thúc đẩy
xuất khẩu lao động giai đoạn 2006 - 2010 như thế nào để từ đó tận dụng hiệu quả
những điều kiện thuận lợi và có biện pháp hạn chế, giảm thiểu các bất lợi tới thúc
đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm giai đoạn 2011 - 2015.
1.2.1. Các nhân tố khách quan
1.2.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế giai đoạn 2006-2010
1.2.1.1.1. Một số đặc điểm chung
- Khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ nước Mỹ vào năm 2007
Cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ bắt nguồn từ việc “vỡ nợ”
tín dụng bất động sản đã ảnh hưởng rất xấu tới hệ thống tài chính trên toàn thế giới.
SV: Dương Thị Huệ 9 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Nước Mỹ chiếm tới 25% GDP của toàn cầu và một tỷ lệ lớn hơn trong các giao
dịch tài chính quốc tế, nên tác động của cuộc khủng hoảng ở Mỹ không chỉ ở trong
nước Mỹ mà còn vượt cả ra ngoài biên giới Mỹ, tác động tới nhiều nền kinh tế khác
trên thế giới. Chính Mỹ rồi lần luợt đến Singapore, Nhật Bản, rồi đến các nước
dùng đồng euro cùng tuyên bố suy thoái. Tình trạng đóng băng của hệ thống tài
chính tiếp tục dẫn đến sự giảm sút trong các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
cũng như chi tiêu của người dân. Hệ quả của tình trạng trên là nhiều doanh nghiệp
phá sản và đẩy tỷ lệ thất nghiệp tại nhiều quốc gia tăng cao, chi tiêu và chỉ số lòng
tin của người tiêu dùng rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều năm. Ví dụ như trong
ba tháng, tính tới cuối tháng 9/ 2008 đã có hơn 30.000 doanh nghiệp Mỹ phá sản
trong đó có Ford, General Motors và Chrysler. Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ tính tới
6/12 đã lên tới 6,7%, mức cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đó. Tại châu Á, tình
hình cũng không khả quan hơn. Các nước có nền kinh tế mạnh nhất như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Ấn Độ đều gặp phải rất nhiều khó khăn. Tình trạng hỗn loạn của nền
kinh tế đặt ra áp lực đối với tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế. Xuất khẩu lao

động trong giai đoạn 2008-2009 cũng gặp nhiều bất lợi.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng có ảnh hưởng tích cực
của nó. Chính phủ các nước, doanh nghiệp…đều phải cơ cấu lại hoạt động của
mình sao cho hiệu quả hơn. Đặc biệt lượng lao động thất nghiệp tăng lên làm cho
nguồn tuyển dụng cũng phong phú hơn, chất lượng hơn. Điều này làm cho các
công ty xuất khẩu lao động có nguồn tuyển dụng đầu vào phong phú hơn.
- Sự kiện Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO
Sau 11 năm với hàng trăm cuộc đàm phán song phương và đa phương, Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại lớn nhất
thế giới - WTO vào ngày 11/01/2007. Sự kiện này mở ra những cơ hội và đồng thời
cũng đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù khi chính thức gia
SV: Dương Thị Huệ 10 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
nhập WTO, chưa có điều khoản nào quy định Việt Nam phải mở cửa thị trường lao
động ngay nhưng ngành xuất khẩu lao động trong nước đã phải đương đầu với
nhiều thách thức điển hình là:
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam. Họ sẽ khai thác triệt để các lợi thế tại Việt Nam như tài
nguyên, nguồn nguyên liệu… và đặc biệt là lao động giá rẻ. Những lao động này
chủ yếu là nông dân, khi ruộng đất bị quy hoạch để xây khu công nghiệp, nhà máy
thì nhu cầu tìm việc làm là rất cao. Chính những dự án đầu tư của các doanh nghiệp
nước ngoài đã hút một lượng lao động lớn khu vực này. Vậy thay vì đi xuất khẩu
lao động để có việc làm, có thu nhập cao hơn thì người lao động có lựa chọn hợp lý
hơn là làm việc tại nhà máy, khu công nghiệp. Tuy lương không cao nhưng ưu thế
gần nhà, công việc ổn định, không phải đầu tư chi phí lơn ban đầu thu hút phần lớn
người lao động tham gia. Điều này làm cho nguồn cung lao động xuất khẩu giảm
gây bất lợi cho thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2006-2010.
Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác thúc đẩy xuất khẩu
như: chính sách của Đảng, Nhà nước về xuất khẩu chặt chẽ và minh bạch hơn;
công tác đào tạo, dạy nghề cho người lao động được chú trọng về chất lượng, hơn

nữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng phải cạnh tranh gay gắt với nhau về
nguồn cung lao động và thị trường xâm nhập…Chính những yếu tố đó đã tạo nên
một môi trường xuất khẩu lao động năng động và chất lượng hơn.
- Một số vấn đề tiêu cực đối với lao động xuất khẩu. Khi xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài, người lao động phải đối mặt với môi trường làm việc hoàn toàn mới và
xa lạ, ít có sự trợ giúp của người thân. Nên việc gặp rủi ro có thể do yếu tố bất khả
kháng, có thể do nguyên nhân từ phía người sử dụng lao động. Nên chính những rủi
ro đó đặc biệt là một số thiệt hại xảy ra với lao động xuất khẩu trong giai đoạn
2006-2010 làm người lao động thêm lo ngại, và gây bất lợi cho công tác thúc đẩy
SV: Dương Thị Huệ 11 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xuất khẩu lao động. Ví dụ như vụ việc 12 lao động Việt Nam trên tàu đánh cá
Shiuh Fu-1 của Đài Loan bị cướp biển Somalia bắt tại vùng biển ngoài khơi
Madagascar (Ấn Độ Dương); vụ cháy xưởng sản xuất đồ gỗ ở khu công nghiệp
Kinrara (Malaysia) khiến 3 lao động thiệt mạng, hơn 10.000 lao động tại Lybia
phải chạy trốn khỏi vùng chiến tranh và về nước Ngoài ra, còn rất nhiều khó khăn
mà người lao động Việt Nam phải thường xuyên đối mặt, như thiếu bảo đảm an
toàn và vệ sinh lao động dẫn đến tình trạng bị tai nạn lao động; không được chủ sử
dụng lao động trả lương hoặc trả lương không đúng thỏa thuận; bị hành hạ và lạm
dụng, kể cả lạm dụng tình dục; bị thu giữ hộ chiếu, giấy tờ tùy thân. Chính những
điều này là mối lo ngại của lao động khi phải đi làm việc ở nước ngoài. Điều này
cũng gây bất lợi cho thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2006-2010.
1.2.1.1.2.Đặc điểm một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của trung tâm
- Thị trường Đài Loan
Đài Loan là quốc gia giáp với Việt Nam và có nhiều nét tương đồng về khí
hậu, con người và văn hóa. Thị trường Đài Loan là thị trường có nhu cầu lớn về
giúp việc gia đình, chăm sóc người già, y tá, bảo mẫu, làm nghề, công nhân, xây
dựng Theo báo cáo của Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan, tính đến hết
tháng 01-2011, tổng số lao động nước ngoài đang làm việc tại Đài Loan là 383.164
người; trong đó lao động ngành dịch vụ là 188.557 người; lao động làm việc trong

các doanh nghiệp sản xuất chế tạo là: 183.779 người; lao động ngành xây dựng là:
2.960 người và lao động thuyền viên tàu cá 7.868 người. Tại Đài Loan, lượng lao
động Indonesia vẫn dẫn đầu trong số lao động các nước ngoài với 159.367 người.
Việt Nam đang đứng thứ hai với 79.995 người. Tiếp theo Philipines và Thái Lan
với số lao động lần lượt là 78.077 người và 65.714 người. Chính sự tương đồng
cùng với nhu cầu tuyển dụng luôn tăng qua các năm nên nhiều doanh nghiệp trong
SV: Dương Thị Huệ 12 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
đó có trung tâm Vinahandcoop đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang thị trường này
trong giai đoạn 2006-2010.
Tuy nhiên, lao động Việt Nam tại Đài Loan vi phạm quy định rất nhiều điển
hình là tỷ lệ lao động bỏ trốn ra ngoài làm việc cao…nên thị trường này đóng cửa
đối với lao động giúp việc nhà trong năm 2006. Tuy nhiên, do nhu cầu lớn nên mức
tiếp nhận lao động Việt Nam vẫn không có xu hướng giảm. Số lao động đưa đi
hàng năm trong giai đoạn 2006-2010 dao động hàng năm khoảng từ 30 ngàn đến 35
nghìn lao động trong các ngành xây dựng, cơ khí, điện tử, may mặc, công nghệ
thông tin, nông nghiệp, thuyền viên, dịch vụ xã hội. Điều này tuy không cản trở
việc thúc đẩy xuất khẩu lao động sang thị trường này trong giai đoạn 2006-2010
nhiều nhưng cũng đặt ra một bài toán dài hạn cho ngành xuất khẩu lao động đó là
việc tuân thủ quy định của người lao động ở nước ngoài.
- Thị trường Hàn Quốc
Hàn Quốc với dân số 48,6 triệu người trong đó có 22,1 triệu người trong độ
tuổi lao động và sẽ đạt 49,1 triệu và 21,8 triệu người năm 2015 và 49,2 triệu và
21,2 triệu người năm 2020, là nước có nền kinh tế phát triển vượt bậc trong 3 thập
kỷ qua, trở thành quốc gia phát triển với mức thu nhập bình quân trên 20 000 USD,
có nhiều ngành công nghiệp đứng hàng đầu trong khu vực và trên thế giới như: sản
xuất ôtô, điện tử, đóng tàu, sản xuất thép, công nghệ thông tin. Hàn Quốc có nhu
cầu rất lớn về lao động nước ngoài trong các ngành công nghiệp, xây dựng, vận tải
biển, đánh bắt cá…Chính phủ Hàn Quốc khống chế chỉ nhận lao động nước ngoài
với tỷ lệ không quá 2% tổng số lao động trong nước tức là 11 triệu người. Số lao

động Việt Nam đang làm việc tại Hàn Quốc rất cao, chiếm 1/10 nhu cầu tiếp nhận.
Trong giai đoạn 2006-2010, Hàn Quốc là một trong những quốc gia phát triển ở
châu Á bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tốc
độ phục hồi của nền kinh tế này tăng mạnh từ cuối năm 2009. Do vậy, nhu cầu
SV: Dương Thị Huệ 13 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
tuyển dụng lao động nước ngoài trong giai đoạn 2006-2010 đã sụt giảm vào năm
2008, nhưng lại tăng trở lại vào 2009-2010. Điều này làm sụt giảm quy mô thị
trường xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp trong đó có Vinahandcoop, gây bất lợi
cho thúc đẩy xuất khẩu của trung tâm giai đoạn này.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2006-2010, chính phủ Hàn Quốc cũng đã thực hiện
nhiều chương trình kết hợp với các nước có nhu cầu xuất khẩu lao động sang Hàn
Quốc. Trong đó phải kể đến 3 chương trình chính là: chương trình TNS tại Hàn
Quốc từ năm 1992-2007; chương trình cấp phép lao động EPS bắt đầu từ năm
2008; chương trình tiếp nhận lao động lành nghề và các chuyên gia (PWPS) bắt đầu
từ 2008. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu lao động trong nước Hàn Quốc ấn định
tổng chỉ tiêu để phân bổ cho các nước tham gia dựa vào các tiêu chí như số lượng
lao động nhập cảnh năm trước, tỷ lệ ký hợp đồng, số lượng lao động bỏ trốn, tỷ lệ
cư trú bất hợp pháp. Chương trình TNS kết thúc vào năm 2007 và được thay thế
bằng chương trình EPS. Phía Chính phủ Hàn Quốc có nhiều cải tiến liên quan đến
chương trình EPS như mở rộng đối tượng và tỷ lệ tiếp nhận lao động, tăng lương cơ
bản, giảm giờ làm, cải cách thủ tục tiếp nhận, trực tiếp tổ chức kiểm tra tiếng Hàn
Quốc… làm cho chương trình này thành công hơn. Chương trình EPS được thực
hiện theo phương châm phi lợi nhuận và là nỗ lực của Hàn Quốc để nâng cao chất
lượng lao động vào nước mình, do vậy khi đi theo chương trình này người lao động
chỉ phải mất phí là 699$ và không phải qua môi giới trung gian. Tại Việt Nam, cơ
quan hợp tác theo chương trình này là Bộ Lao động thương binh và xã hội. Do
những ưu điểm trên của chương trình mà số lượng lao động sang thị trường Hàn
Quốc theo hình thức này tăng lên từ 2006-2010. Cũng vì vậy mà cửa xuất khẩu lao
động sang thị trường này của các trung tâm xuất khẩu lao động cũng bị thu hẹp

dần.
- Thị trường Nhật Bản
SV: Dương Thị Huệ 14 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Nhật Bản là nền kinh tế thứ ba trên thế giới với số dân gần 128 triệu và dân số
trong độ tuổi lao động đạt 54,2 triệu người vào năm 2010 và sẽ giảm còn 126,6
triệu và 52,5 triệu người năm 2015 và 124,5 triệu và 51,5 triệu người năm 2020 với
tốc độ giảm bình quân là 0,27%/năm và 0,51%/năm, là nước đang có xu hướng “già
hóa dân số và lực lượng lao động”. Chính sự thiếu hụt lao động này làm cho nhu
cầu nhập khẩu lao động hàng năm tại Nhật Bản rất cao. Tuy nhiên, Nhật Bản lại là
nước chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008.
Các tập đoàn lớn và các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm
nhân công. Do vậy, nhu cầu lao động giai đoạn 2008-2009 giảm đi rất nhiều. Điều
này là một bất lợi cho việc thúc đẩy xuất khẩu lao động sang thị trường này.
Để đảm bảo cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của mình, nhưng do lực
lượng lao động không đáp ứng đủ nên Chính phủ Nhật Bản tích cực tái cơ cấu lại
nền kinh tế theo xu hướng tăng nhanh hàm lượng chất xám của những người tham
gia lao động, giảm dần lao động giản đơn và thủ công. Nhật Bản di chuyển những
nhà máy, những xí nghiệp có sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát triển
như Trung Quốc, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, Việt Nam và tiếp nhận những
lao động có trình độ kiến thức chuyên môn, tay nghề cao. Thực tế, hàng năm Nhật
Bản phải tiếp nhận khoảng 60.000 lao động nước ngoài vào làm việc tại Nhật Bản
dưới nhiều hình thức khác nhau. Một hình thức tiêu biểu nhất là Nhật Bản và các
nước khác tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động dưới hình thức tu nghiệp sinh.
Việt Nam triển khai đưa TNS sang Nhật (1992) đến cuối năm 2010 đã có 35.000
TNS học tập và làm việc tại Nhật. Số lượng TNS ngày càng tăng, gần đây lên tới
4.000 người/năm. Chương trình TNS của Nhật Bản khác Hàn Quốc ở chỗ là các
doanh nghiệp được tham gia đưa lao động xuất khẩu. Tính đến cuối 2010, tổng số
doanh nghiệp được phép là 99 doanh nghiệp trong đó có trung tâm Vinahandcoop.
Lao động Việt Nam được các cơ quan tiếp nhận của Nhật Bản đánh giá cao bởi sự

cần cù, chăm chỉ, khéo léo, học hỏi và tiếp thu nhanh các kỹ năng trong công việc.
SV: Dương Thị Huệ 15 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Chính những thuận lợi này làm cho việc thúc đẩy xuất khẩu sang Nhật Bản giai
đoạn 2006-2010 đạt được nhiều thành tựu.
Lương của lao động xuất khẩu tại Nhật Bản cao. Lương cho tu nghiệp sinh
(hay còn gọi là phụ cấp học nghề) năm đầu là khoảng gần 700 USD, sang năm thứ
hai và ba được nâng lên từ 800 -1 000 USD/tháng. Tổng chi phí đi Nhật dao động
từ 1 800 – 3 500 USD, cộng với tiền đặt cọc từ 4 000 – 8 000 USD. Ngoài ra, nếu
người lao động tham gia theo chương trình do Bộ LĐ-TB&XH kết hợp với phía
nghiệp đoàn IMM của Nhật Bản, mức lương cơ bản tối thiểu khoảng 1000
USD/tháng.
1.2.1.2. Môi trường kinh doanh quốc gia giai đoạn 2006-2010
1.2.1.2.1. Nền kinh tế Việt Nam
- Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 2006-2010 tăng, tuy có chịu
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng GDP vẫn cao so với các nước trong khu
vực.Tốc độ tăng trưởng kinh tế các năm lần lượt là 2006 tăng 8,23%, năm 2007
tăng 8,46%, năm 2008 tăng 6,18%, năm 2009 tăng 5,2%, năm 2010 tăng 6,78%.
Mức tăng trưởng như trên cho thấy, xu hướng phục hồi của nền kinh tế Việt Nam
năm 2009 là rõ nét. Đến 2010, đà tăng trưởng đã được khôi phục. Tốc độ tăng
trưởng như vậy phản ánh sự năng động và mở hơn của nền kinh tế. Các ngành
trong nền kinh tế được phục hồi và tạo đà phát triển trong đó có xuất khẩu lao
động.
- Lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 ở mức cao. So với các nước
trong khu vực thì Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc về mức lạm phát. Điều này
làm cho đồng VND mất giá so với các đồng ngoại tệ khác. Do vậy, mà với mức
lương của lao động phổ thông thì không đủ chi trả so với các khoản phát sinh hàng
ngày. Những người lao động đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài về sau khoảng 3-6
SV: Dương Thị Huệ 16 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

năm là có thể sống tương đối thoải mái, với mức thu nhập cao hơn trong nước rất
nhiều. Chính điều này tạo thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu lao động. Biểu đồ sau
sẽ thể hiện rõ hơn mức độ lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn này:
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam là khá cao trong năm
2006 đến năm 2010 với tỉ lệ trung bình năm lên tới mức hai con số là 15.07%. Cá
biệt trong năm 2008 tỉ lệ lạm phát ở nước ta lên tới 22.3%.
Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam chịu tác động của khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Lạm phát trong năm này lên đến 22.3% trong khi tăng trưởng GDP chỉ ở mức
6,18%, cho thấy tốc độ phát triển kinh tế chẳng những không đạt như kỳ vọng mà
sự giảm sút còn trở thành nhân tố kéo tụt thành quả đã đạt được của hai năm trước
đó.
Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong
vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức
SV: Dương Thị Huệ 17 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
dưới hai con số, tỉ lệ lạm phát chỉ còn là 7%. Có thể nói mặc dù năm 2009 nền kinh
tế Việt Nam tiếp tục chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
nhưng cũng đã nhanh chóng vượt lên khó khăn nhờ hàng loạt các giải pháp kích
thích kinh tế của Chính phủ như cho vay hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm, hoãn thuế với
rất nhiều hàng hoá, dịch vụ; nới lỏng chính sách tiền tệ , nền kinh tế Việt Nam đã
có những bước chuyển nhanh chóng và dần ổn định và là một trong số ít quốc gia
châu Á có tăng trưởng dương. Tuy nhiên, sang năm 2010 thì nền kinh tế lại nóng
trở lại với tốc độ lạm phát lên tới 11,75%.
Chính mức lạm phát cao như vậy làm cho đồng VND ngày càng mất giá hơn
so với các đồng ngoại tệ khác. Do vậy, nhu cầu xuất khẩu lao động để thu về lượng
ngoại tệ tăng. Điều này mang lại nhiều thuận lợi cho việc thúc đẩy xuất khẩu lao
động của trung tâm.

- Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam thấp so với một số nước trong khu
vực. Theo cách tính của Ngân hàng thế giới, những nước có thu nhập bình quân đầu
người hằng năm từ 995 USD trở xuống được xếp vào nhóm nước thu nhập thấp.
Tiếp theo là nhóm các nước thu nhập trung bình thấp, có thu nhập bình quân đầu
người trong khoảng 996-3.945 USD một năm. Nhóm các nước thu nhập trung bình
cao có thu nhập bình quân đầu người trong khoảng 3.946-12.195 USD một năm.
Và nhóm nước thu nhập cao, có thu nhập bình quân đầu người trên 12.196 USD
một năm. Theo cách phân loại này, Việt Nam bắt đầu bước vào ngưỡng thu nhập
trung bình thấp (thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.000 USD/năm).
Trong 5 năm 2006 - 2010, tổng thu nhập trong nước bình quân đầu người
tăng 1,6 lần tương đương 438 USD. Tính theo Việt Nam đồng, GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt gần 22,8 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2006.
SV: Dương Thị Huệ 18 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Đơn vị: USD/năm

Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 1.3: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Dù đã có kết quả khả quan nhưng theo các chuyên gia tính toán, nếu duy trì được
tốc độ tăng trưởng như vừa qua, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam để
bằng mức hiện tại của các nước sau đây thì số năm phải phấn đấu là: Indonesia (5
năm); Philippines (8 năm); Thái Lan (20 năm); Malaysia (24 năm); Singapore (40
năm). Đó là phép tính đặt trong trường hợp các nước đó "đứng yên", còn theo quy
luật phát triển, khi kinh tế các nước đó vẫn tiếp tục tăng trưởng thì Việt Nam khó
mà đuổi kịp. Tuy thu nhập bình quân đầu người qua các năm giai đoạn 2006-2010
có xu hướng tăng nhưng nếu tính cả tác động của trượt giá thì mức lương thực tế lại
không tăng. Ví dụ như Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 qui
định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc ở công ty, DN,
HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động thì mức điều chỉnh áp dụng ở vùng I (các quận

và thành phố Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội; các quận thuộc TPHCM)
là: 800.000 đồng/tháng. Theo Nghị định số 97/2009/NĐ-CP quy định mức
SV: Dương Thị Huệ 19 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
980.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I. Nếu tính cả tác động của lạm phát 11,75% thì số lương thực tế
người lao động được hưởng năm 2010 là 894.000 đồng/tháng. Thực tế có tăng
nhưng không đáng kể. Đó là một ví dụ với người làm công ăn lương, còn với
những người lao động chân tay nông dân thì thu nhập thực tế ít hơn rất nhiều.
Do vậy, nhu cầu xuất khẩu lao động để tăng thu nhập lao động trong giai
đoạn này và cả các năm tới có xu hướng tăng. Điều này thuận lợi cho hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu của các trung tâm xuất khẩu lao động.
1.2.1.2.2. Dân số Việt Nam
- Việt Nam là nước có dân số đứng thứ 13 trên toàn thế giới và tỷ lệ thất nghiệp
hàng năm trong giai đoạn 2006-2010 là tương đối cao. Theo điều tra của Tổng cục
thống kê Việt Nam tính đến ngày 01/04/2011, trên toàn Việt Nam có 85.846.997
người. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động thất nghiệp tương đối cao. Cụ thể: 2006 (
4.82%), 2007 (4.64%), 2008 (4.65 %), 2009 (4.6%), 2010 ( 4.3%). Lượng lao động
thất nghiệp có nhu cầu tìm việc ở nước ngoài rất cao. Chính nguồn cung dồi dào
này tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu lao động giai đoạn 2006-2010.
- Đặc điểm của lao động xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010. Đa số các
nước tiếp nhận lao động Việt Nam đều nhận xét lao động Việt Nam có đức tính cần
cù và chăm chỉ. Tuy nhiên, lao động Việt Nam lại mất điểm vì những việc như
ngoại ngữ hạn chế, kỷ luật lao động kém, bỏ trốn ra ngoài làm việc. Ví dụ như tại
Hàn Quốc, theo thống kê từ Cục Phát triển nguồn nhân lực (Bộ Lao động Hàn
Quốc) tính tới 5/2011 Hàn Quốc có khoảng 20% lao động nhập cư đang sống
bất hợp pháp. Riêng Việt Nam hiện có khoảng gần 15.000 lao động sống bất
hợp pháp ở Hàn Quốc, trong đó số đi theo chương trình cấp phép lao động
nước ngoài (EPS) hết hạn ở lại hoặc trốn ra ngoài là 8.400 người. Tình trạng
SV: Dương Thị Huệ 20 Lớp: KDQT49B

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xin chuyển xưởng của lao động Việt Nam tại Hàn Quốc cũng đang đứng đầu
danh sách 15 quốc gia phái cử, chiếm tỷ lệ 35% số lao động nước ngoài xin
chuyển xưởng. Trong khí tỷ lệ của các nước khác như Thái Lan chỉ 8,0%;
Philippines 10,1%; Indonesia là 11,7% Chính điều này làm cho một số nước
như Đài Loan, Hàn Quốc không thích lao động Việt Nam bằng các nước trong
cùng khu vực như Thái Lan, Trung Quốc. Đặc điểm này gây bất lợi cho việc thúc
đẩy xuất khẩu lao động của các trung tâm xuất khẩu lao động tại Việt Nam.
1.2.1.2.3. Chính sách xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã rất coi trọng vai trò của xuất khẩu lao động
và đã có những đường lối, chính sách đúng đắn trong giai đoạn 2006-2010 nhằm
đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu lao động sang nước ngoài. Những quan điểm, chủ
trương của Đảng về xuất khẩu lao động trong thời kỳ này được thể hiện thông qua
các chính sách sau:
Cho phép các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lao động: Nhà nước
cho phép các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp, đủ
các điều kiện về vốn pháp định, bộ máy tổ chức, có đề án hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài, đóng tiền ký quỹ được tham gia xuất khẩu lao động.
Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động: Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ và
tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tiến hành thăm dò, tìm
kiếm và mở rộng thị trường phù hợp với trình độ, tay nghề và chất lượng nguồn
nhân lực Việt Nam.
Đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động: các
tổ chức trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải tổ chức các lớp
huấn luyện đào tạo tay nghề, dạy ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao
SV: Dương Thị Huệ 21 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
động phù hợp với từng loại hình công việc, thị trường nơi người lao động sẽ đến
làm việc.
Hỗ trợ tài chính trong xuất khẩu lao động: Nhà nước hỗ trợ người lao động

một phần các phí đào tạo tay nghề, dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng từ Quỹ
Giải quyết việc làm và cho người lao động vay tín chấp theo lãi suất ưu đãi thông
qua Ngân hàng Chính sách-Xã hội, ngân hàng thương mại nhất là các đối tượng
chính sách, bộ đội xuất ngũ, lao động nghèo, lao động vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
dân tộc ít người, thiểu số.
Quản lý xuất khẩu lao động: Nhà nước thống nhất quản lý xuất khẩu lao
động theo đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật trên cơ sở thông thoáng
và bình đẳng, nhằm tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có điều kiện cùng tham
gia.
Bên cạnh các chủ trương đường lối của Nhà nước thì phải kể đến các hệ
thống văn bản pháp luật cùng với các chương trình hợp tác của Việt Nam và các
nước khác. Văn bản pháp luật quan trọng nhất liên quan tới xuất khẩu lao động là
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do Quốc hội khóa X thông
qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007.
Ngoài ra, Chính phủ đã phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho xuất khẩu lao
động từ 2006 đến năm 2010. Đề án đặt chỉ tiêu xuất khẩu lao động hàng năm đạt
trên 100.000 người và tăng tỷ trọng lao động đã qua đào tạo nghề lên 70% (năm
2006 mới đạt 30%) và đến năm 2015, tỷ lệ này sẽ đạt tới 100%, trong đó 40% có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Cũng theo Đề án này, sẽ có 10 trường dạy nghề
trọng điểm, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng,
trang bị kiến thức về pháp luật, phong tục, tập quán nước sở tại sẽ được thành lập;
SV: Dương Thị Huệ 22 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư đào
tạo nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động.
Ngoài các văn bản pháp luật, các đề án trong nước, Việt Nam cũng có rất
nhiều chương trình hợp tác với các nước đối tác như:
- Tính đến hết năm 2010, Việt Nam đã ký các thoả thuận và hiệp định về hợp tác
lao động với Liên bang Nga, Cộng hoá Séc, Ucraina, Lào, Đài Loan, Malaixia, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Slovakia, Ảrập-xê-út, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Ô

man, Ca ta, Kazakhstan và đang xúc tiến đàm phán để ký hiệp định hợp tác với
Italia, Rumania, Belarus.
- Chính phủ gia tăng 10.000 chỉ tiêu cấp phép cho lao động nước ngoài vào Hàn
Quốc làm việc theo chương trình Cấp phép lao động nước ngoài (EPS) trong năm
2010.
- Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững là
tạo mọi điều kiện để người dân nghèo tại 61 huyện nghèo trong cả nước có cơ hội
tham gia xuất khẩu lao động. Theo Đề án người lao động nghèo, dân tộc thiểu số
tại 61 huyện nghèo sẽ được nhà nước hỗ trợ toàn bộ các chi phí ăn ở, đi lại, học
hành, chi phí thủ tục, được cấp vốn ban đầu để tự trang bị khi đi xuất khẩu lao
động.
- Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển quan hệ Việt Nam - Trung Đông giai đoạn
2008 - 2015.
Những chủ trương chính sách đó của Nhà nước không chỉ giúp nâng cao chất
lượng người lao động mà còn tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thúc đẩy xuất
khẩu lao động sang nhiều thị trường trên thế giới.
SV: Dương Thị Huệ 23 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.2.2. Các nhân tố bên trong của trung tâm giai đoạn 2006-2010
1.2.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của trung tâm
Trung tâm xuất khẩu lao động Vinahandcoop đã có kinh nghiệm nhiều năm
xuất khẩu lao động. Tính tới 12/2010 trung tâm đã đưa được 6284 lao động đi làm
việc tại nước ngoài. Tổng cộng các thị trường mà trung tâm đã đưa được lao động
sang là 9 thị trường bao gồm Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaisia… Các
ngành nghề chính của lao động là giúp việc gia đình, công nhân xây dựng, tu học
sinh. Là một trung tâm uy tín nên điều này làm cho người lao động tin tưởng hơn
vào nghiệp vụ của trung tâm. Đây là yếu tố thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu lao
động giai đoạn 2006-2010.
1.2.2.3. Uy tín của trung tâm

Trung tâm trực thuộc công ty sản xuất thương mại và xuất khẩu lao động
Vinahandcoop, đây là một công ty của Nhà nước. Điều này tạo niềm tin hơn cho
người lao động và đối tác nước ngoài. Chính việc này làm tăng khả năng chọn được
nhiều lao động và nhiều đối tác hơn, thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu.
Cuối năm 2009, trung tâm gặp phải tranh chấp với lao động xuất khẩu sang
thị trường Nga trong đó có một phần lỗi của trung tâm. 38 người lao động sang Nga
làm việc theo hợp đồng có thời hạn. Nhưng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
nên doanh nghiệp đối tác tại Nga bị phá sản. Doanh nghiệp này đã không trả lương
cho người lao động thỏa đáng và bắt họ phải về nước. Trung tâm Vinahandcoop
sau khi nhận được khiếu nại của người lao động đã gặp trực tiếp người lao động và
giải trình với Cục quản lý lao động ngoài nước. Sau đó trung tâm đã tiến hành đền
bù thỏa đáng cho người lao động và giới thiệu các cơ hội xuất khẩu sang thị trường
Đài Loan thời điểm đó. Hành động này đã tạo nên uy tín tốt của trung tâm tới
người lao động. Điều này tác động thuận lợi tới việc trung tâm quảng bá thương
SV: Dương Thị Huệ 24 Lớp: KDQT49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
hiệu của mình, từ đó thu hút được nhiều lao động hơn, dẫn tới có thể xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài nhiều hơn.
Trên đây đã phân tích một số nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và bên trong
có ảnh hưởng thuận lợi hoặc bất lợi tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu lao động của
trung tâm xuất khẩu lao động VINAHANDCOOP trong giai đoạn 2006-2010.
Tóm lại, chương 1 đã giới thiệu về tổng quan về Trung tâm xuất khẩu lao
động Vinahandcoop, đồng thời chỉ ra được các nhân tố khách quan và các nhân
tố chủ quan có tác động đến việc thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm
trong giai đoạn 2006 – 2010, tác động thuận lợi hay bất lợi. Điều này làm cơ
sở cho phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu lao động của trung tâm sang thị
trường châu Á giai đoạn 2006 – 2010 ở chương 2.
SV: Dương Thị Huệ 25 Lớp: KDQT49B

×