Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Thị Hường trong thời gian tôi thực tập tại phòng tín dụng
thuộc chi nhánh ngân hàng VPbank 56 Lê Trọng Tấn – Hà Nội. Những kết quả
và số liệu trong chuyên đề chưa được công bố. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà nội tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
TRẦN NGỌC YẾN
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
1
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề thực tập này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân và quá trình thực tập của bản than tại Chi nhánh ngân hàng VPbank 56
Lê Trọng Tấn trong thời gian qua.
Gửi lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Kinh
Doanh Quốc Tế 49B trong suốt thời gian qua đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới giáo
viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Hường đã tận tình hướng dẫn giúp tôi hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
TRẦN NGỌC YẾN
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
2
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
3
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
4 34
Lợi nhuận trước thuế 34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa của nhân loại đang
ngày một phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí đặc biệt trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta. Việc giao lưu buôn bán hàng hóa
giữa những quốc gia khác nhau trên toàn thế giới với khối lượng và sự đa
dạng sản phẩm ngày một tăng cao đòi hỏi công tác xuất nhập khẩu phải ngày
càng chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu nhanh chóng thuận tiện và chính xác.
Góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng hay cụ thể hơn là
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
4
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
sự phát triển mở rộng không ngừng của công tác thanh toán quốc tế - một
trong những yếu tố quyết định sự thành công của thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, một điều tất yếu đó là khi thương mại quốc tế càng phát triển
thì mối quan hệ giữa người mua và người bán càng trở nên đa dạng và phức
tạp. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ dẫn tới rủi ro trong buôn bán quốc tế
nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng cũng tăng lên. Bằng chứng cho
thấy đó là khi nhìn lại công tác thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong thời gian qua và con số thiệt hại ở khoảng 50% các
thương vụ quốc tế thất bại do rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán hàng hóa
xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Bởi vậy,
việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế hay là việc nghiên
cứu rủi ro trong thanh toán quốc tế, thực trạng và giải pháp là một trong
những mối quan tâm hết sức cấp bách của mỗi ngân hàng. Qua sự nghiên
cứu, tôi đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là : “Rủi ro
trong các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng VPbank: thực
trạng và giải pháp’’
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ở
ngân hàng VPbank trong giai đoạn 2006 – 2010. Qua đó, đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phòng ngừa và né tránh các rủi ro.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là làm rõ
những vấn đề sau trong mỗi chương:
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
5
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Chương 1 cần làm rõ:
- Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng VPbank như thế nào?
- Cơ cấu các cấp của ngân hàng VPbank được tổ chức như thế nào?
- Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của VPbank bao gồm
những gì và tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ đó trong giai đoạn
2006 – 2010 là như thế nào?
- Những nhân tố nào tác động đến rủi ro trong các phương thức thanh toán
quốc tế ở ngân hàng VPbank và tác động theo xu hướng nào?
Chương 2 cần làm rõ:
- Thực trạng rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ở ngân hàng
Vpbank giai đoạn 2006 – 2010 như thế nào?
- Đánh giá thực trạng rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ở
ngân hàng VPbank giai đoạn 2006 – 2010: ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại.
Chương 3 cần làm rõ:
- Giai đoạn từ nay tới năm 2015 có những cơ hội và thách thức gì đối với
VPbank trong việc quản trị rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc
tế?
- VPbank đặt ra những mục tiêu phát triển hoạt động quản trị rủi ro trong
các phương thức thanh toán quốc tế như thế nào cho đến năm 2015?
- Nhằm đạt được các định hướng đã đặt ra từ nay tới năm 2015, VPbank
cần thực hiện những giải pháp nào?
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
6
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
- Có những kiến nghị gì với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro trong các phương thức thanh toán
quốc tế ở Ngân hàng VPbank.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Các rủi ro đối với nhà kinh doanh xuất khẩu có nhiều loại phát sinh từ nhiều
nguyên nhân khác nhau, chuyên đề này chỉ tập trung vào rủi ro từ các
phương thức thanh toán quốc tế tại VPbank trong giai đoạn từ 2006 – 2010.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng VPbank và các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ở Ngân hàng
VPbank giai đoạn 2006-2010.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế
ở ngân hàng VPbank giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong
các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng VPbank đến năm
2015.
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
7
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
8
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Mục tiêu của chương là: Giới thiệu về ngân hàng VPbank và phân tích các
nhân tố tác động tới rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ở ngân
hàng VPbank giai đoạn 2006 – 2010. Thông qua đó để xác định được nhân tố
nào tác động thuận lợi, nhân tố nào tác động bất lợi, mức độ tác động của các
nhân tố đến rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
VPbank giai đoạn 2006 – 2010.
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ của chương 1 là cần phải trả lời
các câu hỏi sau: (1) Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng VPbank
như thế nào? (2) Cơ cấu các cấp của ngân hàng được tổ chức ra sao? (3) Lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của VPbank bao gồm những gì và
tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ đó trong giai đoạn 2006 -2010 là như
thế nào, số liệu cụ thể? (4) Những nhân tố nào tác động đến rủi ro tại ngân
hàng VPbank và tác động theo xu hướng nào?
Nội dung chính của chương bao gồm 3 mục chính: (1) Khái quát về ngân hàng
VPbank. (2) Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ở ngân hàng
VPbank. (3) Các nhân tố tác động tới rủi ro trong phương thức thanh toán
quốc tế của ngân hàng VPbank giai đoạn 2006 – 2010.
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
9
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng VPbank
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ
phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành
lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm.
Trải qua 17 năm hoạt động đến nay VPbank đã có tổng số 134 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc bao gồm 1 trụ sở chính, 46 chi nhánh và phòng
giao dịch tại Hà Nội; 26 chi nhánh và phòng ban giao dịch tại các tỉnh, thành
phố khác thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hải
Dương, Thái Nguyên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình, Hòa
Bình); 26 chi nhánh và phòng giao dịch ở khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình
Thuận); 36 chi nhánh và phòng giao dịch tại khu vực miền Nam (TP Hồ Chí
Minh, Long An, Đồng Nai, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, An
Giang); 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank-Western
Union; 2 công ty trực thuộc.
VPbank tập trung vào việc đưa ra các công nghệ mới như là một nền tảng
cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng một cách nhanh chóng,
chính xác, tự động, bảo mật và hiện đại đồng thời hỗ trợ công tác quản trị rủi ro
đạt hiệu quả cao nhất. Ngân hàng sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi –
Corebanking của Temenos. Đây là phần mềm được nhiều tập đoàn tài chính
trên thế giới sử dụng vì có khả năng phát triển các sản phẩm, là một công cụ
hữu hiệu trong việc hỗ trợ kiểm soát và quản trị rủi ro tự động một cách hiệu
quả khi Ngân hàng ngày càng mở rộng. VPbank là ngân hàng tiên phong đi đầu
trong việc phát triển dịch vụ thẻ. Hệ thống thẻ Way4 của Open Way, công nghệ
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
10
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
thẻ chip theo chuẩn EMV, cùng hệ thống máy ATM hiện đại của VPbank luôn
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao dịch thẻ của khách hàng.
Nhiều năm liền giành Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do các tổ
chức uy tín nước ngoài trao tặng: Union Bank – Mỹ, The Bank of New York,
CitiBank – Mỹ, Wachovia Bank – Mỹ, v.v.
VPbank cũng là doanh nghiệp đi đầu trong các phong trào, hoạt động xã hội
do Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung
Ương Hội khuyến học Việt Nam, v.v. tổ chức.
Các sự kiện đáng ghi nhớ trong quá trình phát triển VPbank:
- 12/08/1993 ngân hàng VPBank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp giấy phép thành lập số 0042/NH – GP
- 10/09/1993 ngân hàng VPBank chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ
ban đầu hai mươi (20) tỷ đồng, được phép thực hiện các nghiệp vụ chính của
ngân hàng thương mại trong chín mươi chín (99) năm.
- Tháng 03/1996 ngân hàng VPBank tăng vốn điều lệ lên 174,9 tỷ đồng.
- Tháng 2/2006 Chuyển trụ sở chính về tòa nhà số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội - nơi trước đó đã từng được dự kiến làm địa điểm để xây dựng
tòa nhà “Hà Nội Vàng” nổi tiếng một thời.
- 21/3/2006 Ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Oversea Chinese Banking
Corporation (OCBC), thông qua đó OCBC sẽ trở thành cổ đông chiến lược
nước ngoài của ngân hàng VPBank kèm theo nhiều cam kết hỗ trợ kỹ thuật có
giá trị đối với các mặt hoạt động của ngân hàng VPBank.
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
11
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
- Tháng 4/2006 Mua hệ thống phần mềm ngân hàng lõi Core Banking T24 của
Temenos (Thụy Sĩ). Đây là bước tiến rất quan trọng trong quá trình hiện đại hóa
hạ tầng công nghệ của Ngân hàng.
- 05/07/2006 Khai trương hoạt động Công ty TNHH Quản Lý Nợ và khai thác
Tài sản ngân hàng VPBank (VPBank – AMC).
- 25/12/2006 Khai trương hoạt động Công ty TNHH Chứng khoán VPBank.
- 31/12/2007 Nâng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
- 28/06/2008 Phát hành thẻ MasterCard E-card.
- 04/08/2008 NHNN chấp thuận cho ngân hàng VPBank bán thêm 5% cổ phần
cho Oversea Chinese Banking Corporation (OCBC).
- 01/10/2008 VPbank nâng vốn điều lệ lên 2.117 tỷ đồng.
- Tháng 8/2010 Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
- 14/09/2010 Nâng vốn điều lệ lên mức 2.456,5 tỷ đồng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPbank
Hội đồng quản trị gồm 6 người, 1 chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, 3 Phó Chủ
Tịch Hội Đồng Quản Trị cùng 2 thành viên Hội Đồnh Quản Trị khác. Ban kiểm
soát gồm 3 thành viên trong đó có 2 thành viên chuyên trách. Ban tổng giám đốc
gồm 8 người, 1 tổng giám đốc và 7 phso tổng giám đốc khác. Hội đồng tín dụng
có 14 người, trong đó cóa 6 người phụ trách khu vực phía Nam. Hội đồng quản
lý tài sản nợ-tài sản có gồm 5 người, 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch cùng 3 thành
viên.
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
12
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý của ngân hang VPbank
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG
CÁ NHÂN
NHÂN SỰ-
ĐÀO TẠO
NGUỒN
VỐN
CÁC CHI
NHÁNH/PGD
TRUNG
TÂM TIN
HỌC
KHỐI GIÁM
SÁT
NH DOANH
NGHIỆP
ALCO
HỘI ĐỒNG
ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG
UB NHÂN
SỰ, ỦY BAN
QLRR
VĂN
PHÒNG
HĐQT
CÁC HỘI
ĐỒNG
KHÁC
KHỐI HỖ
TRỢ
PHÁT TRIỂN
KHÁCH HÀNG
THẺ
QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ
WESTERN
UNION
PHÁT TRIỂN
KHÁCH HÀNG
QUẢN TRỊ
RỦI RO
PHÁP CHẾ
TÁI THẨM
ĐỊNH
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
TRUNG
TÂM
THANH
TOÁN
TRUNG
TÂM HỖ
TRỢ
KÉ HOẠCH
TỔNG HỢP
VĂN
PHÒNG
CONTACT
CENTRE
VẬN HÀNH
DỊCH VỤ
QUẢN TRỊ
DỊCH VỤ
QUẢN TRỊ
MẠNG
QUẢN TRỊ HỆ
THỐNG
PHÁT
TRIỂN ỨNG
DỤNG
BAN KIỂM
SOÁT
KIỂM
TOÁN NỘI
BỘ
13
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông, số lượng
CBNV là 18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số
lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng. Đến hết 31/12/2009, tổng
số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là: 2.506CBNV, hơn 92% trong
số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV trình độ đại học và trên đại học.
1.1.3 Các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng VPbank
Do yêu cầu của chương này là cần làm rõ hoạt động kinh doanh dịch vụ
thanh toán quốc tế của ngân hàng VPbank vậy nên ta chỉ phân tích làm rõ ưu
thế hoạt động của loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế này của VPbank giai
đoạn 2006 – 2009 thông qua bảng số liệu chi tiết sau:
Bảng 1.1 Cơ cấu các hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank giai đoạn
2006 – 2009.
Đơn vị tính giá trị (GT): triệu đô; Tỷ trọng (TT): %
Nguồn BCTC kiểm toán ngân hàng VPbank 2006, 2007, 2008, 2009
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank 4 tháng đầu năm 2007 tăng trưởng
đều đặn, do tình hình nguồn vốn khó khăn nên hoạt động Thanh toán quốc tế
giảm sút cả về số lượng và doanh số, tuy nhiên so với năm 2006 hoạt động
thanh toán quốc tế của VPBank vẫn có những tăng trưởng đáng ghi nhận. Trị
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
TT Chỉ tiêu thanh
toán quốc tế
2006 2007 2008 2009
GT TT GT TT GT TT GT TT
1 Trị giá L/C nhập
khẩu mở
43,66 12,51 61,90 16,58 147,48 26,96 151,05 25,3
2 Trị giá L/C xuất
khẩu thông báo
6,00 1,71 7,88 2,11 12,73 2.33 31,84 5,3
3 Doanh số nhờ
thu (xuất, nhập)
75,18 21,55 98,38 26,34 147,10 26,89 159,76 26,7
4 Thu phí dịch vụ 148,76 42,63 205,29 54,97 239,74 43,85 254,29 42,7
14
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đạt gần 62 triệu USD tăng 44% so với năm
2006. Doanh số chuyển tiền TTR lũy kế 6 tháng đạt gần 100 triệu USD, tăng
33% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu phí dịch vụ trong 2007 đạt hơn 205 triệu
USD, tăng 38% so với 6 tháng đầu năm 2006.
1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPbank giai đoạn 2006
-2010
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2006-2010
Huy động vốn là một hoạt động được ngân hàng VPBank rất chú trọng, với
mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản, nâng
cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Các sản phẩm huy động vốn
của ngân hàng VPBank rất đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư
và các tổ chức bằng ngoại tệ và nội tệ thông qua các kênh huy động khác nhau.
Cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong
những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt. Các ngân hàng lại tăng cường các
chiến dịch khuyến mại với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất
cao như nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ô tô … Thêm vào đó, do sự
phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán đã làm dịch chuyển luồng
vốn cá nhân và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán.
Thị trường 1: Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là cá nhân và các
tổ chức kinh tế. Ngoài các sản phẩm huy động truyền thống, ngân hàng
VPBank không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích,
cạnh tranh và phù hợp với nhu cầu của cá nhân và tổ chức như: phát hành trái
phiếu v.v. Ngoài ra, nhờ có chính sách lãi suất phù hợp cùng với các chương
trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn và mạng lưới hoạt động rộng khắp trong
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
15
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
cả nước, thương hiệu Ngân hàng đã chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm
thức dân cư và các doanh nghiệp nên việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi .
Thị trường 2: Là mảng thị trường tập trung vào các định chế tài chính. Bên
cạnh việc kinh doanh liên ngân hàng, ngân hàng VPBank còn nhận tài trợ của
các tổ chức quốc tế như và nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức trong và ngoài
nước để tài trợ cho các dự án trọng điểm đóng góp chung vào sự phát triển của
nền kinh tế.
Bảng 1.2 Cơ cấu vốn huy động được giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị tính:Giá trị(GT): tỷ đồng;Tỷ trọng(TT):%
TT Huy động
vốn
2006 2007 2008 2009 2010
GT TT GT TT GT TT GT TT GT TT
1 Huy động từ
thị trường 1
9.221,8 92,03 12.135,2 92,17 14.230,1 91,21 16.489,4 68,34 21.639,3 79,82
2 Huy động từ
thị trường 2
729,4 7,28 875,3 6,68 1,278,1 8,2 7.476,8 30,99 5338 19,7
3 Huy động
khác
69,3 0,69 78,3 1,15 100,8 0,64 161,8 0,67 132,16 0,48
4 Tổng huy
động
10.020,5 100 13.088,8 100 15.601 100 24.128 100 27.109,5 100
Nguồn: BCTC kiểm toán ngân hàng VPbank
năm 2006,2007,2008, 2009 và BCTC 30/09/2010
Trong 6 tháng đầu năm 2008 nền kinh tế có nhiều điều kiện bất lợi, trên thị
trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, 6 tháng đầu năm
nay chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiện nay mức lãi suất huy động vốn cao
nhất của các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 18,5%/năm đối với tiền gửi
bằng VND.
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
16
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Trong 6 tháng đầu VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với
diễn biến của thị trường (trong 6 tháng VPBank đã hơn 10 lần tăng lãi suất huy
động vốn) hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất ở mức
18,2%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền gửi bằng $.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank cuối tháng 6/2008 đạt 17.687 tỷ đồng,
tăng 15% so với cuối năm 2007 và tăng 64% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó tổng nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.947 tỷ đồng, tăng 23% so với
cuối năm trước và tăng 89% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank đến cuối tháng 5/2009 là 17.125 tỷ
đồng tăng hơn 700 tỷ đồng so với cuối tháng trước (tương đương 4%), tăng 8%
so với cuối năm 2008 và giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nguồn
vốn huy động thị trường I đạt 16.007 tỷ đồng tăng hơn 1.000 tỷ đồng so với
cuối tháng trước (tương đương 7%), tăng 11% so với cuối năm 2008 và giảm
1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Có thể thấy tổng huy động của 9 tháng đầu năm 2010 đã vượt tổng huy động
của cả năm 2009 và có sự thay đổi lớn trong cơ cấu nguồn huy động, huy động
từ thị trường 1 tăng và huy động từ thị trường 2 giảm. Sự thay đổi này không
chỉ nhằm đáp ứng quy định của NHNN về việc tổng huy động thị trường 2 tối
đa bằng 20% huy động từ thị trường 1 mà còn tạo ra một nguồn vốn rẻ và bền
cho các hoạt động của ngân hàng.
Mục tiêu của VPbank trong những năm tới là tiếp tục mở rộng mạng lưới
hoạt động trên toàn quốc, đưa ra thêm nhiều sản phẩm huy động đa dạng và
thực hiện các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm duy
trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn.
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2006-2010
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
17
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Bên cạnh hoạt động cho vay khách hàng, hoạt động bán buôn trên thị trường
liên ngân hàng cũng là một thế mạnh của VPBank.
Bảng 1.3 Chi tiết số dư tiền gửi và cho vay của VPBank tại Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiền gửi 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 30/9/2010
Tiền gửi tại
NHNN
693.859 703.384 730.651 758.497 411.622
Tiền gửi tại các
TCTD khác
1.095.443 1.286.485 1.543.890 7.383.093 2.264.333
Tổng tiền gửi 2.098.439 2.104.343 2.274.550 8.141.590 2.675.955
Tổng nguồn vốn 10.455.558 12.485.768 18.647.630 27.543.006 34.603.642
Tỷ trọng tổng tiền
gửi/tổng nguồn vốn
37,18% 32,79% 12,20% 29,56% 7,73%
Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006,2007,2008, 2009, BCTC 30/09/2010
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010
Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm tỷ trọng khoảng 30%
trong tổng doanh thu của ngân hàng.
Bảng 1.4 Cơ cấu doanh thu từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng VPbank
Đơn vị: triệu đồng
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
18
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
TT Hoạt động dịch vụ Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh 6.049 7.595 8.479 10.744 10.757
2 Doanh thu từ dịch vụ thanh toán 30.459 31.049 32.554 35.816 31.103
3 Doanh thu từ dịch vụ ngân quỹ 5.494 4.495 6.733 9.563 4.941
4 Doanh thu từ hoạt động KD chứng khoán 0 5.935 7.651 15.971 7.772
5 Doanh thu các hoạt động dịch vụ khác 7.393 8.382 12.183 128.678 199.652
Tổng cộng 49.395 57.456 67.600 200.772 254.225
Nguồn: BCTC kiếm toán năm 2006,2007,2008, 2009 và BCTC 30/09/2010
Năm 2007 ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động chứng khoán và nhanh chóng
chiếm một doanh thu đáng kể gần 6 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2007-2009 là giai
đoạn chứng khoán được mùa mang lại không ít lợi nhuận nhưng đến năm 2010
chứng khoán tụt giảm mạnh do thị trường đóng băng, và đây là lúc ngân hàng
tích cực thu lợi từ những hoạt động khác để tránh việc khủng hoảng tài chính
cho ngân hàng. Dưới đây là bảng tính chi tiết tỷ trọng doanh thu từ các loại hình
dịch vụ của VPbank:
Bảng 1.5 Tỷ trọng doanh thu từ các loại dịch vụ của ngân hàng VPbank
Đơn vị: %
TT Hoạt động dịch vụ Năm Năm Năm Năm Năm
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
19
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
2006 2007 2008 2009 2010
1 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh 12,25 13,2 12,54 5,35 4,23
2 Doanh thu từ dịch vụ thanh toán 61,66 54,04 48,16 17,84 12,23
3 Doanh thu từ dịch vụ ngân quỹ 11,12 7,82 9,96 4,76 1,94
4 Doanh thu từ hoạt động KD chứng khoán 0 10,33 11,31 7,95 3,06
5 Doanh thu các hoạt động dịch vụ khác 14,97 14,61 18,03 64,1 78,54
Tổng cộng
100 100 100 100 100
Nguồn BCTC kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009 và BCTC 30/09/2010
Trong đó :
1.1.4.4.1 Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế
Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và hệ thống ATM rộng khắp trên
toàn quốc, ngân hàng VPBank cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
với chất lượng cao. Là thành viên của Hiệp hội thanh toán điện tử liên ngân
hàng Citad, bù trừ và hệ thống thanh toán VCBmoney, hàng năm tổng giá trị
giao dịch thanh toán nội địa chuyển VPBank Hội sở đạt khoảng trên 200.000 tỷ
VNĐ (bao gồm cả chuyển đi và nhận về) chuyển qua VPBank Hội sở (chưa kể
các chi nhánh ở các tỉnh thành phố khác).
Đối với mảng dịch vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng VPBank thực hiện mô
hình tập trung thanh toán quốc tế giữa các chi nhánh và Hội sở chính thông qua
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
20
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Trung tâm thanh toán. Do vậy nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế và tài trợ thương
mại được Trung tâm thanh toán xử lý theo một quy trình và chuẩn mực thống
nhất trên toàn hệ thống, đảm bảo an toàn cho hệ thống thanh toán của ngân
hàng VPBank. Tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán của ngân hàng VPBank luôn ở
mức cao, góp phần làm giảm chi phí phát sinh, rút ngắn thời gian giao dịch.
Nhiều năm liên tục, ngân hàng VPBank đạt giải thưởng về chất lượng thanh
toán quốc tế xuất sắc do các tập đoàn tài chính toàn cầu như Union Bank - Mỹ,
The Bank of NewYork, CitiBank - Mỹ, Wachovia Bank trao tặng. Hơn nữa,
ngân hàng VPBank hiện đang có quan hệ đại lý với khoảng 130 ngân hàng lớn
tại nhiều quốc gia trên thế giới (chưa kể đến các chi nhánh của họ). Điều này
góp phần rút ngắn thời gian ngân hàng VPBank phát hành, thông báo và thu xếp
các yêu cầu xác nhận tín dụng thư liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.4.4.2 Dịch vụ thẻ
Trung tâm thẻ ngân hàng VPbank từ khi ra đời đã tích cực hoạt động để giải
quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ của ngân hàng VPbank.
Trong năm 2006 ngân hàng VPbank đã cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa mang tên
Autolink. Hiện nay, ngân hàng VPbank cũng đang phát hành thẻ tín dụng quốc
tế Master Card và thẻ trả trước quốc tế Master Card, đồng thời tích cực triển
khai hợp tác với các Tổ chức thẻ quốc tế khác (như Visa, v.v. ) nhằm tăng nhiều
lựa chọn và dịch vụ cung cấp tới khách hàng
Bảng 1.6 Cơ cấu dịch vụ thẻ của ngân hàng VPbank:
Đơn vị: Số lượng(SL): thẻ; Tỷ trọng(TT):%
TT Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ 31/12/2008 31/12/2009 30/09/2010
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
21
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
SL TT SL TT SL TT
1 Số lượng thẻ nội địa 4860
1
87,2 61957 87,75 78732 88,88
1.1 Thẻ tín dụng 0 0 0 0 0 0
1.2 Thẻ ghi nợ 4860
1
87,2 61957 87,75 78732 88,88
2 Số lượng thẻ Quốc tế 7165 12,8 8645 12,25 9850 11,12
2.1 Thẻ tín dụng 4435 7,95 4761 6,74 5154 5,82
2.2 Thẻ ghi nợ 2730 4,85 3884 5,51 4696 5,3
Tổng số thẻ đã phát hành 55766 100 70602 100 88582 100
Nguồn: Trung tâm thẻ Vpbank
1.2 HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VPBANK GIAI ĐOẠN 2006-2010
1.2.1 Khái quát về những rủi ro trong các phương thức thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Vpbank giai đoạn 2006 – 2010
Các chính sách quản lý rủi ro của VPbank được phát triển để hỗ trợ chiến
lược kinh doanh tổng thể của Ngân hàng và được xây dựng để quản lý tất cả các
loại rủi ro: rủi ro trong phương thức chuyển tiền, rủi ro trong phương thức nhờ
thu, rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. VPBank cho rằng rủi ro trong
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
22
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
phương thức tín dụng chứng từ là quan trọng nhất bởi vì thu nhập từ dịch vụ tín
dụng đóng góp lớn nhất cho thu nhập của VPbank thể hiện ở chỗ nguồn thu này
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của VPbank. Tất cả các loại rủi ro được
quản lý theo các hệ thống giới hạn phạm vi, kiểm soát và báo cáo, theo một
chính sách rủi ro do Hội đồng Quản trị quy định.
Vào 31/12 hàng năm, VPbank tổng kết các rủi ro đã xảy ra trong từng
phương thức thanh toán, so sánh tổn thất gây ra khi thực hiện các phương thức
thanh toán quốc tế bằng việc xác định xem tổng số tiền đã bị mất đi và có khả
năng đạt được nhưng đã không đạt được (trong số bộ chứng từ có bị từ chối), từ
đó tính ra tỷ lệ phần trăm (%) rủi ro giữa các phương thức thanh toán gây nên,
để biết được phương thức nào gây ra rủi ro nhiều nhất, phương thức nào gây ra
rủi ro ở mức thấp hơn, để biết sự cấp bách giải quyết rủi ro, phòng chống rủi ro
nên được tập trung vào phương thức thanh toán nào.
Dưới đây là bảng số liệu tổng hợp rủi ro qua các năm giai đoạn 2006 – 2010
trong các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng VPbank. Thông qua
bảng cơ cấu này ta sẽ phân tích tốc độ phát triển – cơ cấu rủi ro của từng loại
phương thức để phục vụ cho việc tìm hiểu ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ở
chương sau.
Bảng 1.7 Cơ cấu rủi ro giữa các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn
2006-2010
Đơn vị: phần trăm (%)
TT Chỉ tiêu so sánh 2006 2007 2008 2009 2010
1 Rủi ro trong phương thức 27 24 19 15 13
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
23
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
chuyển tiền
2 Rủi ro trong phương thức
nhờ thu
6 8 8 9 9
3 Rủi ro trong phương thức
tín dụng chứng từ
67 68 73 76 78
4 Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo cuối năm phòng thanh toán xuất khẩu
Tại VPbank hiện nay xảy ra rủi ro nhiều nhất khi thực hiện phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ. Với tỷ lệ rủi ro ngày càng tăng qua các năm, năm
2006 tỷ lệ rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ mới chỉ chiếm 67% mà
đến hết năm 2010, việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ có tỷ lệ rủi ro
là 78%, tăng hơn 10%. Sự gia tăng mãnh liệt này xuất phát từ chính đặc điểm
phức tạp, rắc rối của phương thức thanh toán này. Do vậy VPbank cần quan tâm
đặc biệt đến việc quản lý rủi ro khi thực hiện phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
1.2.2 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong thanh
toán quốc tế tại ngân hàng VPbank giai đoạn 2006-2010
Trước hết ta phân tích các chỉ tiêu được Ngân hàng sử dụng để đo lường rủi ro
trong thanh toán quốc tế. Qua đó phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu đó trong
giai đoạn 2006- 2010 để hiểu về việc quản trị rủi ro đã thực hiện theo đúng chỉ
tiêu đã đặt ra chưa, như thế nào?
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
24
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Có rất nhiều chỉ tiêu để đo lường rủi ro trong thanh toán quốc tế, tuy nhiên ngân
hàng VPbank đã sử dụng cả biện pháp định tính và định lượng.
1.2.3.1 Về mặt định tính
1.2.3.1.1 Phương pháp phân tích, cảm quan
Là phương pháp dự đoán rủi ro dựa trên cơ sở tổng hợp một loạt cái ngẫu
nhiên, từ đó suy ra cái tất nhiên, từ một loạt vấn đề về hình thức, từ đó suy ra
nội dung cũng như bản chất của vấn đề.
VPbank đã áp dụng phân tích tổng hợp, dựa vào một số kinh nghiệm và
những cảm quan đặc biệt của người thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế để
dự đoán, dự báo rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Ví dụ như trong năm 2008 vừa qua, VPbank dựa trên thực tế khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, tình hình tài chính thế giới biến động, đồng USD và EURO
mất giá, nhiều quốc gia trên thế giới đã giảm tỷ lệ nhập khẩu, đặc biệt là Mỹ và
các nước EU. VPbank sau khi phân tích tình hình thị trường đã dự đoán khi tiến
hành thực hiện thanh toán hàng xuất khẩu sang các nước EU hay Mỹ sẽ gặp rủi
ro lớn vì có thể khách hàng nhập khẩu sẽ không thanh toán cho người sản xuất
Việt Nam do viện lý do gặp khó khăn về kinh tế. Phân tích trước các rủi ro như
vậy, VPbank luôn thận trọng khi thực hiện các hợp đồng thanh toán cho hàng
xuất khẩu sang các nước EU, Mỹ hay một số nước chịu cấm vận của Mỹ. Nhờ
đó VPbank có thể tránh được các rủi ro gây thiệt hại về tài sản cũng như tiền
bạc cả cho ngân hàng và cả cho nhà xuất khẩu.
1.2.3.1.2 Phương pháp chuyên gia
Trần Ngọc Yến Lớp: KDQT 49B
25