Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.05 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài :
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGẦN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG
1
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
Em xin cam đoan chuyên đề tôt nghiệp này là công trình nghiên cứu do em
tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường- Phó trưởng kho
Thương mại và kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các anh chị tại ngân hàng
TMCPNT Việt Nam- chi nhánh Thăng Long.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và
các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kì một chuyên đề nào.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật của Nhà
trường.
Sinh viên thực hiện
Khuất Thị Hồng Luyến
LỜI CẢM ƠN
2
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này,
em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Hường – Phó trưởng khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự giúp đỡ tận tình của cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô trong khoa Thương mại& Kinh tế


quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến thức
quý báu.
Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Khuất Thị Hồng Luyến
MỤC LỤC
3
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại……………………….
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại…………
1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại………………….
1.1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng thương mại………………….
1.2. DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………….
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng………………………………
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng……………………………
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng……………………………….
1.2.4. Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu………………………………
1.2.4.1. Dịch vụ huy động tiền gửi và cho vay……………………
1.2.4.2. Dịch vụ thanh toán……………………………………….
1.2.4.3. Dịch vụ bảo lãnh………………………………………….
1.2.4.4. Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ…
1.2.4.5. Quản lí ngân quỹ………………………………………….
1.2.4.6. Dịch vụ tư vấn…………………………………………….

1.2.4.7. Các dịch vụ khác………………………………………….
1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………
1.3.1. Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại……….
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại
trong từng giai đoạn……………………………………………….
1.3.2.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng thuận lợi đến sự phát triển dịch vụ
ngân hàng trong giai đoạn 2006- 2009…………………………….
4
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
1.3.2.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển dịch vụ ngân
hàng trong giai đoạn 2006- 2009…………………………………
1.3.3. Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng…………………………
1.3.3.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường về dịch vụ ngân hàng…….
1.3.3.2. Xác định số loại dịch vụ ngân hàng mới cần phát triển……
1.3.3.3. Lập kế hoạch đưa dịch vụ ngân hàng mới ra thị trường…
1.3.3.4. Tổ chức giới thiệu với công chúng về dịch vụ ngân hàng
mới……………………………………………………………………………
1.3.3.5. Đưa dịch vụ ngân hàng mới vào thử nghiệm, tổng kết……
1.3.3.6. Quyết định đưa dịch vụ ngân hàng mới thành dịch vụ chính
thức………………………………………………………………………………
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển của ngân hàng…………
1.3.4.1. Số lượng khách hàng mới tham gia vào các dịch vụ mới…
1.3.4.2. Doanh số thu được từ các dịch vụ mới trong giai đoạn 2006-
2009……………………………………………………………………
1.3.4.3. Tỷ trọng dịch vụ mới so với dịch vụ truyền thống…………
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TMCPNT VIỆT NAM –CHI NHÁNH THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006-
2009
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CPNT VIET NAM CHI NHÁNH

THĂNG LONG
2.1.1. Đôi nét về NHTM CPNT chi nhánh Thăng Long
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của NHTM CPNT chi nhánh
Thăng Long
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của NHTM CPNT chi nhánh Thăng Long
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHTM CPNT chi nhánh Thăng Long
5
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
2.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TMCPNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006-
2009
2.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng thuận lợi đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại
chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2006- 2009
2.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2006- 2009
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NHTM CPNT VIỆT
NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006- 2009
2.3.1. Nhu cầu thị trường về dịch vụ ngân hàng giai đoạn
2.3.2. Số dịch vụ ngân hàng mới phát triển tại chi nhánh Thăng Long giai đoạn
2006-2009
2.3.3. Kế hoạch đưa dịch vụ ngân hàng mới vào thị trường giai đoạn 2006-2009
2.3.4. Tổ chức giới thiệu với công chúng về dịch vụ ngân hàng mới
2.3.5. Những kết quả đạt được của NHTM CP NT Việt Nam –chi nhánh Thăng
Long thong qua các chỉ tiêu đo lường
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TMCPNT VIỆT
NAM –CHI NHÁNH THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006- 2009
2.4.1. Những ưu điểm của NHTM CPNT Việt Nam- chi nhánh Thăng Long về
phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006- 2009
2.4.2. Những hạn chế của NHTM CPNT Việt Nam- chi nhánh Thăng Long về

phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006- 2009
2.4.3. Những nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân từ phĩa ngân hàng
2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía Chính phủ
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TẠI NHTM CPNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG
LONG ĐẾN NĂM 2015
6
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NHTM
CPNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG ĐẾN NĂM 2015
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng TMCPNT Việt Nam- chi nhánh
Thăng Long đến năm 2015
3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng TMCPNT Việt Nam- chi nhánh
Thăng Long đến năm 2015.
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2015
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TMCPNT VIỆT NAM-
CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.2.1. Tích cực xây dựng mối quan hệ tương hỗ gắn kết chặt chẽ giữa các dịch vụ
ngân hàng
3.2.2. Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng………………………………
3.2.3. Đẩy mạnh công tác Marketing dịch vụ ngân hàng……………………….
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng………………………
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…………………………………….
3.2.6. Đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với yêu cầu của hội nhập, đồng
thời, đồng bộ hạ tầng kĩ thuật của toàn chi nhánh ……………………………
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ NHTM
CPNT VIỆT NAM

3.3.1. Đối với Chính phủ và các phòng ban có lien quan………………………
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước…………………………………………
3.3.3. Đối với NHTM CPNT Việt Nam………………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….
7
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCPNT : Thương mại cổ phần Ngoại thương
CAR : Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
BIVD : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
VIPBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
VPBANK : Ngân hàng ngoài quốc doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
8
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới( WTO)- Tổ chức Thương mại đa phương lớn nhất toàn
cầu. Ngành ngân hàng là một trong lĩnh vực được mở cửa và phát triển mạnh mẽ
nhất, nó là một kênh trung gian chuyển tải vốn ra thị trường và điều chỉnh nguồn
vốn của thị trường. Thị trường tài chính- tiền tệ Việt Nam cũng là một sân chơi

chung cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các ngân hàng nước ngoài sẽ
được hoạt động tại thị trường Việt Nam. Các ngân hàng trong nước có thêm nhiều
đối thủ và sự cạnh tranh tăng lên. Một hệ thống cạnh tranh mới về dịch vụ được
khẳng định và chiếm lĩnh, và các quan hệ thương mại trở nên đa dạng và ngày càng
phát triển. Điều này đặt ra cho các ngân hàng thương mại trong nước rất nhiều cơ
hội và thách thức.
Các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam đã có tiềm lực tài chính lớn mạnh
với một hệ thống các sản phẩm dịch vụ phát triển rất mạnh. Trong khi đó, các ngân
hàng thương mại trong nước, các hoạt động chủ yếu vẫn là cho vay và huy động
vốn, bảo lãnh, nguồn thu từ các dịch vụ rất ít. Để cạnh tranh được với các ngân
hàng nước ngoài đòi hỏi các ngân hàng thương mại trong nước phải phát triển
mạnh các dịch vụ ngân hàng của mình.
Ngân hàng ngoại thương Việt nam là một ngân hàng thương mại hàng đầu
của Việt Nam. Tuy nhiên trước bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay thì các ngân
hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương nói
riêng đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Do đó vấn đề đặt ra đối với các
ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng ngoại thương nói riêng là làm thế
nào để có được một mạng lưới dịch vụ phục vụ khách hàng tốt nhất, thoả mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng.
9
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (NHTM CPNT) Việt Nam –
chi nhánh Thăng Long đang cố gắng phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình và
tìm ra các giải pháp phát triển dịch vụ của mình, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Xuất phát từ nhận thức nói trên, em quyết định chon đề tài: “Phát triển dịch
vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam- chi
nhánh Thăng Long”, để viết chuyên đề thực tập chuyên ngành.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

* Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng phát triển của các loại dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng
thương mại cổ phân Ngoại Thương –chi nhánh Thăng Long. Trên cơ sở đó mà
đánh giá ưu điểm, tồn tại trong phát phân triển dịch vụ ngân hàng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là: Nghiên cứu những lí luận chung về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch
vụ ngân hàng.
Hai là: Đánh giá thực trạng về phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Thăng
Long.
Ba là: Đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào WTO.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển các dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập.
* Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động phát triển dịch vụ tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam Thăng Long giai đoạn 2006-2009. Định hướng giải pháp
đến năm 2015.
10
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoaì phần mở đầu, kết luận, các bảng, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận phát triển dch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dch vụ ngân hàng của chi nhánh ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Thăng Long trong giai đoạn
2006-2009.
Chương 3:Đnh hưng và giải pháp phát triển dch vụ ngân hàng tại chi

nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Thăng Long đến
năm 2015.
Sau đây là nội dung chi tiết của từng chương
11
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại( NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng
có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái
niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường
chuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu,tín dụng hay dịch vụ chính.
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sỏ nhận các khoản kí thác để cho vay
tài trợ đầu tư.
Còn ở Việt Nam theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng
nhà nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh mà
hoạt động chủ yếu là thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.
Có rất nhiều khái niệm về ngân hàng nhưng nhìn chung NHTM được hiểu là
một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng, với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế quốc dân. Vay tiền của người gửi và cho các cá nhân và công ty vay lại.

Tiền huy động từ người gửi gọi là tài sản ‘nợ’ của ngân hàng, tiền cho các công ty
và cá nhân vay lại cũng như số tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân
12
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
hàng sở hữu gọi là tài sản ‘có’ của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy
động được và số tiền đem cho vay, gửi tại các ngân hàng khác, mua trái phiếu gọi
là vốn tự có của ngân hàng thương mại. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ
để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỉ lệ dự trữ
của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại: vốn cấp 1 và
vốn cấp 2.
Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng
với lợi nhuận không chia cộng với các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ
lợi nhuận của các tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển,
Vốn cấp 2, về cơ bản bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản
của tổ chức tín dụng, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài ( trái phiếu
chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ thứ cấp nhất định), và dự phòng
chung cho rủi ro tín dụng.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
Để giúp nền kinh tế phát triển, NHTM thực hiện các chức năng riêng có của
mình:
- Chức năng trung gian tín dụng, với chức năng này NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Hoạt động này
mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao
hơn mức lãi suất huy động vốn, sư chênh lệch giữa hai mức lãi suất này tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí và có lợi nhuận cho ngân hàng.
- Chức năng trung gian thanh toán, NHTM thực hiện chức năng này trên
cơ sở những hoạt động đi vay và cho vay. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho

khách hàng, nhận vốn tiền gửi và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Nhờ đó
mà dịch vụ ngân hàng trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi
13
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
phí; điều này góp phần làm tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân
chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản suất xã hội.
- Chức năng tạo tiền, khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng đã bắt
đầu thực hiện chức năng tạo tiền, từ một khoản tiền ban đầu thông qua cho vay
bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền đã tăng lên gấp
bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Với chức năng này đã tiết kiệm được chi phí lưu
thông tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng thương mại
Nhìn chung, các NHTM phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
-Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, dân cư
trong nước và ngoài nước bằng VND và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ cũng như bằng ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu về vốn.
- Thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
- Tiến hành các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lí tiền vốn, các dự án đầu tư
phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Bảo đảm an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ quan trọng, bảo
quản chi trả tiền mặt chính xác, kịp thời.
- Tổ chức chiết khấu thương phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Thực hiện các hoạt động bảo lãnh.
1.2. DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ về vốn, tiền tệ, thanh toán,…
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh

hoạt, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch về lãi suất, tỷ giá hay thu phí từ
14
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
các dịch vụ đó. Khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ ngân hàng thông qua mạng
lưới ngân hàng, hoặc các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng hiện nay, ngân hàng đựợc coi như một
siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch
vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng.
Ở nước ta còn có một số ý kiến khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Một số ý kiến cho rằng các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ ngân hàng, với quan
điểm này đã phân định rõ hoạt động tín dụng với hoạt động dịch vụ. Trong đó hoạt
động tín dụng thuộc loại hoạt động truyền thốngvà chủ yếu, còn hoạt động dịch vụ
chỉ mới bắt đầu phát triển mạnh ở Việt Nam.
Quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân
hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ, cách hiểu này phù hợp với
thông lệ quốc tế, với cách phân loại các phân nghành dịch vụ trong dự thảo Hiệp
định WTO mà Việt Nam cam kết đàm phán trong quá trình gia nhập và phù hợp
với nội dụng Hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Trong phân tổ các nhành kinh tế của
tổng cục thống kê Việt Nam, ngân hàng là ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một nghành kinh doanh đặc biệt,
là trung gian tài chính, giúp các doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư mở rộng kinh
doanh, giúp cho một lượng tiền nhàn rỗi có khả năng sinh lời và đối tượng kinh
doanh chủ yếu của ngân hàng là tiền tệ. Do vậy dịch vụ ngân hàng có những đặc
điểm khác biệt so với các nghành công nghiệp, dịch vụ khác.
Dịch vụ ngân hàng là yếu tố quyết định đến thương hiệu, uy tín của ngân
hàng, từ đó nó quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Một ngân hàng có uy tín và thương hiệu trên thị trường thì có khả năng cạnh tranh

15
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
và đứng vững trên thị trường nhất là trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO
có rất nhiều ngân hàng nước ngoài nhảy vào Việt Nam.
-Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng vô cùng lớn và đa dạng
gồm các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và cả các doanh nghiệp lớn với
số lượng giao dịch nhiều, có cả giá trị giao dịch lớn và giá trị giao dịch nhỏ làm
nên sự phong phú, đa dạng của ngân hàng.
-Sản phẩm của dịch vụ ngân hàng vừa có sản phẩm thuộc tài sản nợ vừa
có sản phẩm thuộc tài sản có.
Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng phụ thuộc nhiều vào trình độ cộng
nghệ thông tin của ngân hàng nói chung và của bản thân ngân hàng thương mại
nói riêng.
-Khách hàng khi mua dịch vụ tài chính ngân hàng thường không nhìn
thấy hình dáng cụ thể của loại hình dịch vụ nên rất khó đánh giá và so sánh chất
lượng như các hàng hoá hữu hình khác, chỉ có thể cảm nhận thông qua các tiện
ích mà sản phẩm mang lại.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, chu kì của một sản phẩm
chia làm hai giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên đối với sản
phẩm tài chính, chúng được tạo ra khi khách hàng có yêu cầu và tiêu thụ ngay.
- Không ổn định về mặt chất lượng và dễ sao chép (cả về tính chất và hình
thức) và do nhiều yếu tố cấu thành. Đó là sự kết hợp của các yếu tố bên trong
như nhân lực,công nghệ, và các yếu tố bên ngoài như môi trường, thể chế
-Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng vô cùng lớn và đa dạng
gồm các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và cả các doanh nghiệp lớn với
số lượng giao dịch nhiều, có cả giá trị giao dịch lớn và giá trị giao dịch nhỏ làm
nên sự phong phú, đa dạng của ngân hàng.

16

Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nền kinh tế , xã hội,
cho bản thân ngân hàng và cho cả khách hàng, cụ thể là:
- Đối với Kinh tế- xã hội, dịch vụ ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh quá trình
luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng vốn phát triển kinh tế, góp phần cải thiện
đời sống dân cư, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, từ đó giúp tiết kiệm thời gian
cũng như chi phí cho ngân hàng và khách hàng. Hơn nữa, còn làm cho nền kinh tế
phát triển theo hướng cân bằng hơn.
- Đối với tài chính, quản trị ngân hàng, dịch vụ ngân hàng mang lại nguồn thu
ổn định chắc chắn, hạn chế rủi ro và ít chịu tác động bởi chu kì kinh tế. Việc phát
triển dịch vụ sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn
chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng.
- Đối với ngân hàng, dịch vụ ngân hàng đem lại sự thuận tiện, an toàn. Tiết
kiệm trong thanh toán cũng như trong sử dụng nguồn vốn của mình, đồng thời gíup
ngân hàng nâng cao uy tín và thương hiệu của mình.
- Đối với khách hàng, dịch vụ ngân hàng mang lại sự thuận tiện và đáp ứng
được hầu hết những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng.
1.2.4. Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với các
hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế
1.2.4.1. Dch vụ huy động tiền gửi và cho vay
Huy động tiền gửi và cho vay là hai dịch vụ truyền thống của ngân hàng, nó
là hai yếu tố đầu tiên và cơ bản giúp hình thành một ngân hàng. Ở nước ta hiện nay
thì đây là hai dịch vụ mang lại thu nhập cho các ngân hàng nhiều nhất và ở một số
ngân hàng thì hầu như chỉ có hai hoạt động này. Vậy các NHTM huy động tiền gửi
và cho vay như thế nào để nó luôn là hoạt động cơ bản của ngân hàng.
17

Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
- Dch vụ huy động tiền gửi:
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên nguồn vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng
chủ yếu kinh doanh bằng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động của ngân
hàng được hình thành từ hai bộ phận : vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động
thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Nguồn vốn này ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu, và là nguồn vốn chính tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng khi kết hợp với hoạt động cho vay, thông qua chênh lệch lãi suất huy động và
lãi suất cho vay.
Để huy động vốn, ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau
cho khách hàng lựa chọn, như: căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các
ngân hàng thương mại bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân
cư và tiền gửi khác, mỗi công cụ huy động mà ngân hàng đưa ra có những đặc
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận nhàn
rỗi tạm thời để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, hay để thanh toán
cho các tổ chức, cá nhân khác. Để thuận tiện cho quá trình sử dụng, các tổ chức
kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới những hình thức khác nhau, như : tiền
gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn.
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của
dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Ngoài hai loại trên các ngân hàng còn có thêm những khoản tiền gửi khác,
đó là : tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước,
- Dch vụ cho vay
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng ; thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức
18

Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Để thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng
những điều kiện vay cụ thể trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa
các ngân hàng và khách hàng. Do vậy, cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia là
người vay sử dụng trong một thời gian nhất định ; đồng thời bên nhận tiền hoặc tài
sản phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng vô điều kiện theo thời hạn
đã thoả thuận.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau ( có nhiều loại tín dụng khác nhau).
Việc áp dụng từng hình thức cho vay tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng
sử dụng vốn, nhằm sử dụng vốn có hiệu quả và phù hợp. Có nhiều cách phân loại
cho vay, nếu phân loại theo thời hạn cho vay thì có cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Phân loại theo đối tượng cho vay có cho vay vốn cố định và cho vay
vốn lưa động. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn có cho vay để kinh doanh và
cho vay tiêu dùng
1.2.4.2. Dch vụ thanh toán
Hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ và các giao dịch khác trên thị trường
cuối cùng đều đựoc kết thúc bằng khâu thanh toán. Để quá trình thanh toán diễn ra
thuận lợi, an toàn và tiết kiệm, các tác nhân thường không thanh toán trực tiếp với
nhau mà thông qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và
các khoản thanh toán khác nhau giữa các tác nhân trong nước và quốc tế được thực
hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Dịch vụ thanh toán này bao gồm thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán bằng tiền mặt. Đây là một nghiệp vụ truyền thống, đồng thời đựoc phát triển
19

Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
mạnh trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt. Ở bất cứ một quốc gia nào đều khuyến khích thanh toán không dùng
tiền mặt và đây là cách thức thanh toán mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm cho
nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động thanh toán, ngân hàng thu được lệ
phí, tập trung được nhiều nguồn vốn và thông qua đó kiểm soát được chu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo thuận lợi cho
khách hàng trong hoạt động thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt là hoạt động thu chi bằng tiền mặt. Trong đó
các tác nhân trong nền kinh tế sẽ nộp tiền mặt vào ngân hàng để thanh toán các
hoạt động, giao dịch xảy ra với các tác nhân khác và cũng trực tiếp rút bằng tiền
mặt ra khỏi ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng,
dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện
bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ
mà không sử dụng tiền mặt. Khách hàng sẽ mở tài khoản tại ngân hàng và sử
dụng tài khoản này để thực hiện thanh toán. Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh
toán có quyền quy định khách hàng phải nộp phí khi nhận dịch vụ thanh toán,
quy định hạn mức thấu chi đối với từng khách hàng, yêu cầu khách hàng cung
cấp các thông tin có liên quan trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán và từ
chối cung cấp dịch vụ thanh toán khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các
điều kiện để sử dụng dịch vụ thanh toán, hoặc vi phạm các nguyên tắc thanh
toán. Nhưng ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thanh toán
chính xác, kịp thời và an toàn tài sản theo yêu cầu của khách hàng. Niêm yết
công khai phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật về số dư tài khoản tiền gửi của
khách hàng theo đúng quy định của pháp luật
20
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến

Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán bằng séc, thanh
toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu,
thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1.2.4.3. Dch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng ( bên bảo
lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghiệp vụ tài chính
thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền được trả thay. Trong thương
mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương
nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa
vụ của bên đối tác liên quan.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có sự kết hợp giữa ba hợp
đồng độc lập: hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hợp đồng
giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên
bảo lãnh.
Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng
những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong
quan hệ hợp đồng, nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào
các điều khoản và điều kiện được quy định trong bảo lãnh.
Khi người thụ hưởng đựơc bảo lãnh đến yêu cầu tổ chức tín dụng thanh toán
thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất
trình. Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có
dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không đựơc đáp ứng.
Có nhiều loại bảo lãnh ngân hàng khác nhau, nếu căn cứ vào bản chất của
bảo lãnh có các loại: bảo lãnh đồng nghĩa vụ và bảo lãnh độc lập; nếu căn cứ vào
phương phát hành bảo lãnh có các loại: bảo lãnh trực tiếp và bảo lãnh gián tiếp;
21
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến

Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
nếu căn cứ vào mục đích của bảo lãnh có: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản
phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác.
Như vậy bảo lãnh là một dịch vụ của ngân hàng và khi nền kinh tế ngày
càng phát triển thì nhu cầu về loại dịch vụ này càng ra tăng, có thể khẳng định rằng
hầu hết những giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế cũng như trong nội địa đều có
sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng.
1.2.4.4. Dch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ
-Dch vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quan hệ thanh toán giữa người chi trả ở nước này với
người thụ hưởng ở nước khác thông qua trung gian thanh toán là các ngân hàng ở
các nước phục vụ người chi trả và người thụ hưởng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu thì luôn phát sinh các khoản thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ xuất nhập khẩu hay các khoản thnh toán phi hàng hoá như
chuyển giao vốn đầu tư, chuyển giao thu nhập, chuyển giao lợi nhuận,
chuyển tiền kiều hối,…Do đó phát sinh ra dịch vụ thanh toán quốc tế để đảm
bảo phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Thanh toán quốc tế rất phức tạp vì
quan hệ kinh tế giữa người thụ hưởng và người chi trả ở các khoảng cách rất
xa nhau nên khó nắm vững thông tin về nhau. Hơn nữa thanh toán quốc tế ở
những nước khác nhau thì các điều kiện về kinh tế, chính trị, phong tục cũng
rất khác nhau.
Có nhiều phương thanh toán quốc tế: thanh toán chuyển tiền, thanh
toán uỷ thác thu, thư tín dụng quốc tế(L/C), séc, thẻ thanh toán quốc tế,…
khách hàng có thể chọn một trong các phương thức thanh toán trên sao cho
phù hợp với các giao dịch của mình trên thị trường.
22
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng

-Dch vụ kinh doanh ngoại tệ
Sự phát triển của ngoại thương và thanh toán quốc tế đã thúc đẩy sự tham
gia ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, cá nhân vào thị trường ngoại hối. Do đó
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại ngày càng có vị trí
quan trọng hơn, nó không chỉ giúp ngân hàng có thêm thu nhập mà còn thu hút
được nhiều khách hàng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng từ đó làm
cho nền kinh tế của đất nước phát triển hơn, khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch với các tác nhân nước ngoài. Với một thị trường liên tục và
mang tính quốc tế như thị thị trường ngoại hối, để đảm bảo sự thống nhất và thanh
toán trong các giao dịch, ngân hàng cũng như bất cứ ai tham gia vào thị trường này
đểu cần hiểu một số quy ước của thị trường theo thông lệ quốc tế.
Trong dịch vụ kinh doanh ngoại tệ có rất nhiều phương thức giao dịch giao
dịch ngoại tệ:
- Giao dịch trao ngay (Spot ) là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ
giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán
trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
- Giao dịch có kì hạn (Forward ) là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết
mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại thời điểm giao
dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ ngày kí
kết giao dịch.
- Ngoài ra còn một số các phương thức giao dịch khác như: giao dịch hoán đổi,
giao dịch hợp đồng tương lai, giao dịch hợp đồng quyền chọn.
1.2.4.5. Quản lí ngân quỹ
Đây là hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho những nhu cầu chi trả của
ngân hàng. Mặc dù không sinh lời nhưng hoạt động ngân quỹ lại thực sự rất quan
trọng với ngân hàng thương mại, là hoạt động không thể thiếu đối với các ngân
hàng thương mại. NHTM phải thực hiện dự trữ dư thừa để đảm bảo khả năng thanh
23
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng

toán luôn được duy trì, từ đó giảm thiểu được rủi ro và các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng không bị xáo trộn, được diễn ra bình thường, liên tục.
Tạo lập uy tín trong lòng khách hàng.
NHTM có thể dự trữ bằng tiền mặt hoặc bằng các khoản có khả năng
thanh khoản cao.
1.2.4.6. Dch vụ tư vấn
Tư vấn là việc đưa ra sự giúp đỡ về nội dung, phương pháp, quá trình
hoặc cơ cấu của nhiệm vụ, hàng loạt các nhiệm vụ trong dó người tư vấn thực
sự không chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đó. Xuất phát từ bản chất
hay mức độ của tình huống mà khách hàng gặp phải, các dịch vụ tư vấn có
thể đựơc sử dụng trong các tình huống đang trở nên xấu đi hoặc để cải tạo
tình hình hiện tại hoặc để tạo ra tình huống hoàn toàn mới.
Trong điều kiện canh tranh ngày càng gay gắt các khách hàng không
ngừng cải tiến các hoạt động của mình nhằm đạt tới tiêu chuẩn hiệu quả cao
hơn. Dịch vụ tư vấn trở nên cần thiết và quan trọng đối với khách hàng. Việc
mở rộng hoạt động tư vấn của ngân hàng đã giúp khách hàng giảm thấp các
thiệt hại, nâng cao hiệu quả trong hoạt động, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với
khách hàng, tăng cường và củng cố vị trí và uy tín của ngân hàng, góp phần
mở rộng các hoạt động chính của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng, đầu tư,
thanh toán…
1.2.4.7. Các dch vụ khác
Ngoài các dịch vụ chủ yếu trên, các NHTM còn có nhiều dịch khác
nhau nữa tuỳ theo mục đích kinh doanh của các ngân hàng khác nhau như:
dịch vụ uỷ thác, dịch vụ kinh doanh chứng khoán,…các dịch vụ này đều làm
24
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến
Chuyên đề tốt nghiệp GV hưng dn:PGS TS Nguyn Th Hưng
phóng phú hơn về các dịch vụ của ngân hàng, mang laị một khoản thu nhập
cho ngân hàng và giúp cho nền kinh tế phát triển hơn.
1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại
Dịch vụ ngân hàng thương mại ngày càng phát triển và không thể thiếu trong
nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một ngân hàng nào cũng đang cố gắng phát triển dịch
vụ của mình. Vậy tại sao phải phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại?
- Yêu cầu từ phía nền kinh tế Việt Nam: nước ta đã và đang gia nhập tổ chức
thương mại thế giới(WTO) , chúng ta phải chấp nhận và tuân thủ theo những quy
định chung của sân chơi này, đồng nghĩa với điều đó là các NHTM ở nước ta phải
ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của nền kinh tế. Thứ
hai là sẽ có rất nhiều ngân hàng nước ngoài nhảy vào nước ta, các ngân hàng này
có tiềm lực tài chính mạnh, nhân lực có trình độ cao và lợi nhuận của họ lại chủ
yếu thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- Yêu cầu từ phía ngân hàng: để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngày
càng phóng phú đa dạng đòi hỏi ngân hàng cũng phải đổi mới và phát triển dịch vụ
của mình hơn. Với việc phát triển dịch vụ ngân hàng các ngân háng sẽ nâng cao
được uy tín và thương hiệu của mình hơn, tìm được chỗ đứng trong nền kinh tế.
Mặt khác các ngân hàng phải đổi mới để nâng cao khả năng cạnh tranh, và có thể
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, những ngân hàng đã có thế mạnh về dịch
vụ ngân hàng.
- Góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng: Phát triển dịch vụ
ngân hàng có nghĩa là làm phong phú thêm danh mục sản phẩm, cải thiện chất
lượng dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ mới có thể hướng đến nhiều đối tượng khách
hàng mới tiềm năng. Điều này buộc các ngân hàng phải mở rộng mạng lưới hoạt
động của mình, mở thêm các phòng giao dịch, chi nhánh, Post ATM để có thể đưa
các sản phẩm đến gần người dân hơn.
25
Lp: QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Khuất Th Hồng Luyến

×