Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.83 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Em tên là: Nguyễn Mạnh Hưng
Lớp : Quản trị kinh doanh Quốc tế 49 B
Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế
Khóa : 49
Hệ : Chính quy
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do em tự nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường cùng với sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo, cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng – VPBank Giải Phóng.
Trong quá trình hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp, em đã tham khảo một số
tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng em không sao
chép từ bất kỳ một luận văn tốt nghiệp nào. Các số liệu và kết quả được nêu
trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Hưng
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank Giải Phóng, sau thời gian thực tập và
nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hường cùng sự giúp đỡ
và hướng dẫn của các cán bộ nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng – VPBank Giải Phóng, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi tại
các phòng ban cũng như nghiên cứu các tài liệu cần thiết để hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Nhà trường, cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Hường cùng các thầy cô giáo trong Khoa Thương mại và
kinh tế quốc tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Ban lãnh đạo và các cán bộ


nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank
Giải Phóng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Diến giải
1 VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng
2 TDTTNK Tín dụng tài trợ nhập khẩu
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 NK Nhập khẩu
5 L/C Tín dụng chứng từ
6 XK Xuất khẩu
7 XNK Xuất nhập khẩu
8 NH Ngân hàng
9 Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu
10 Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
11 Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
12 Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
13 MB bank Ngân hàng Quân đội
14 Maritime bank Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B

4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hình thức cơ bản nhất của
kinh tế đối ngoại. Ngày nay, dưới tác động của các thành tựu khoa học - công
nghệ cùng với chính sách mở cửa của nhiều quốc gia, hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng được mở rộng, ngày càng đa dạng, phong phú. Kèm theo đó tính phức
tạp và sự cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng trở nên gay gắt.
Tại Việt Nam, xu hướng chủ động trong tự do hoá thương mại của khu
vực và quốc tế sẽ mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn trong hoạt
động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Tuy nhiên
do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp nhập khẩu không phải lúc nào
cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn
và sự tài trợ, giúp đỡ từ phía ngân hàng. Việc phát triển hình thức tín dụng tài trợ
nhập khẩu của ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nhập
khẩu mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi
tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó,
ngân hàng VPBank đã và đang triển khai hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu và
đã có những thành công nhất định.
Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu là một hoạt động hết sức phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong
nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và bị
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
ảnh hưởng mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do đó, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng VPBank trong việc tài trợ tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được nghiên cứu
hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức. Thực tế hiện nay cho thấy các ngân

hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPBank nói riêng mặc dù đã chú trọng
tới hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu song vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng về vốn ngắn, trung và dài hạn từ phía các doanh nghiệp nhập
khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài:
“Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank giai
đoạn 2006 – 2010 và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng
tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank cho đến năm 2015.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng quan về hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng
VPBank giai đoạn 2006 – 2010 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Quá trình phân tích sẽ giúp các nhà quản trị thấy được nhân tố nào có tác động
thuận lợi, nhân tố nào có tác động bất lợi, mức độ tác động của các nhân tố đến
hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 –
2010.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu trên khía cạnh
quản trị tại ngân hàng VPBank trong giai đoạn 2006 – 2010. Đánh giá sự phát
triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank giai đoạn 2006
– 2010 để xác định những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại làm
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
cơ sở đề xuất những biện pháp để hạn chế những nhược điểm, đồng thời tận
dụng, phát huy những ưu điểm, tạo điều kiện thuận lợi nhất nhằm phát triển hoạt
động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank.
- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt

động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank cho đến năm 2015 từ
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế kể trên và các dự báo bối cảnh
diễn ra hoạt động nhập khẩu cho đến năm 2015. Đồng thời đề xuất một vài kiến
nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc tạo điều kiện
thuân lợi cho hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank cho
đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng tài tại ngân hàng VPBank.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian:
Hoạt động tín dụng tài trợ tại ngân hàng thì có nhiều đối tuợng cần tài trợ,
chuyên đề này chỉ nghiên cứu hoạt động tín dụng tài trợ đối với hoạt động nhập
khẩu tại ngân hàng VPBank.
Chất luợng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank.
- Thời gian:
Số liệu phân tích hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng
VPBank từ năm 2006 cho đến năm 2010 và xác định phuơng huớng, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại
ngân hàng VPBank cho đến năm 2015.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Danh mục bảng biểu, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu và các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng
VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân

hàng VPBank trong giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín
dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank cho đến năm 2015.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành
chuyên đề thực tập, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các
bạn để chuyên đề có ý nghĩa hơn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Thị Hường, người đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các
thầy cô giáo trong Khoa đã dạy dỗ và cung cấp cho em những kiến thức lí luận
quý báu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị phòng tín
dụng tại ngân hàng VPBank Giải Phóng, những người đã nhiệt tình tiếp nhận,
tạo điều kiện và cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho em trong
quá trình thực hiện chuyên đề thực tập.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ NHẬP
KHẨU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.
Mục tiêu nghiên cứu của chương này là giới thiệu tổng quan về hoạt động
tín dụng tài trợ nhập khẩu của ngân hàng VPBank và phân tích các nhân tố tác
động tới hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank trong giai
đoạn 2006 – 2010. Việc phân tích các nhân tố tác động sẽ giúp các nhà quản trị
thấy được nhân tố nào có tác động thuận lợi, nhân tố nào có tác động bất lợi,
mức độ tác động của các nhân tố đến hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại
ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 1 sẽ đi phân tích các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng tài

trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank trong giai đoạn 2006 – 2010 bằng cách
trả lời các câu hỏi: Các phương thức tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng
VPBank? Có những nhân tố nào tác động đến hoạt động tín dụng tài trợ nhập
khẩu tại ngân hàng VPBank trong giai đoạn 2006 - 2010? Những nhân tố này
tác động theo hướng nào, thuân lợi hay bất lợi đến hoạt động tín dụng tài trợ
nhập khẩu tại ngân hàng VPBank trong giai đoạn 2006 – 2010?
Để đạt đuợc những mục tiêu trên, cần phải trình bày những vấn đề sau:
(1) Phân tích các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
ngân hàng VPBank trong giai đoạn 2006 – 2010; (2) Khái quát về các phương
thức tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank trong giai đoạn 2006 –
2010.
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng VPBank.
- Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ
phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập
theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm.
- Cổ đông chiến lược:
+ OCBC-Oversea Chinese Banking Corporation
+ Tỷ lệ nắm giữ cổ phần: 14,88%
- Chiến lược: Phấn đấu cho đến năm 2020, VPBank trở thành Ngân hàng Bán lẻ
hàng đầu Việt Nam.
- Sứ mệnh phát triển: VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách
hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông
được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
+ Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú,

đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
+ Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và
có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm
bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ,
đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá
+ Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
+ Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối
với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để
chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
- Các giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn truớc 2006.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập năm 1993 là 20 tỷ VND do 16 thể
nhân và pháp nhân là các doanh nhân, doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp vốn.
Năm 1996, VPBank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được phép bán cổ
phần cho cổ đông nước ngoài. Sau cổ đông Dragon Capital Holdings, hiện nay
VPBank đã có thêm cổ đông chiến lược, đó là ngân hàng OCBC của Singapore.
Sau hơn 10 năm hoạt động, đến năm 2006 vốn điều lệ của VPBank đã đạt mức là
750 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2006 – 2010.
Trong giai đoạn này, VPBank tiếp tục chú trọng đến việc mở rộng quy
mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Đến cuối năm 2010,
mạng lưới các chi nhánh phòng giao dịch của VPBank đã có mặt tại hầu hết các
tỉnh, thành phố lớn trên cả nước như: Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang,
Vinh, Thanh Hoá, Quảng Ninh… Bên cạnh đó VPBank cũng đã mở thêm hai
Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản AMC; Công ty

Chứng Khoán VPBank Security.
Các sản phẩm dịch vụ của VPBank đều hướng đến mục tiêu bảo đảm lợi
ích và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. VPBank được xem là ngân hàng
khá năng động trong việc đưa ra các sản phẩm huy động vốn độc đáo, hấp dẫn,
thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Các sản phẩm cho vay với thủ
tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh của VPBank cũng thu hút rất nhiều các doanh
nghiệp và người dân: Cho vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, Cho vay dân cư. Ngoài ra, VPBank còn cung cấp sản phẩm hỗ trợ
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
du học, và các dịch vụ khác như: thực hiện dịch vụ mở tài khoản, thanh toán
giữa các đơn vị, thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền
trong nước, chuyển tiền nhanh Western Union và các dịch vụ ngân hàng khác
một cách thuận tiện, nhanh chóng và an toàn với chi phí thấp.
Sau gần 18 năm hoạt động, VPBank đã dần khẳng định được vị trí của
mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại, đã tạo ra được uy tín và niềm tin
đối với khách hàng. Hiện VPBank là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu ở khu vực phía Bắc, đang tiến tới nằm trong nhóm năm ngân
hàng dẫn đầu các ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước đến năm 2015.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của ngân hàng VPBank.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn
bằng đồng Việt nam.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác
nhằm thực hiện sự luân chuyển tiền tệ và các hoạt động của ngân hàng trong
phạm vi trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn. Trong đó bao gồm cả hoạt động tín dụng

tài trợ xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu cần
tài trợ từ phía ngân hàng.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành nhằm đảm
bảo nguồn vốn vững chắc cho ngân hàng VPBank.
- Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nội tệ và ngoại tệ giữa các khách
hàng trong và ngoài nước.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động
các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với
nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Phát hành và kinh doanh các loại thẻ có hữu ích nhất đối với từng đối
tượng khách hàng như thẻ Autolink, thẻ ghi nợ nội địa, quốc tế, thẻ tín dụng nội
địa và quốc tế MC2, Platinum.
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành tại công ty TNHH chứng khoán VPBank –
VPBank Security.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản tại công
ty quản lý tài sản VPBank AMC.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của ngân hàng VPBank.
Về mạng lưới hoạt động
VPBank đã có tổng số 160 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc:
- Tại Hà Nội: 1 Trụ sở chính tại số 8 – đường Lê Thái Tổ, 56 chi nhánh và
phòng giao dịch.
- Các tỉnh, thành phố khác thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định,
Hòa Bình, Thái Bình): 24 Chi nhánh và Phòng giao dịch.
- Khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,

Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận): 35 Chi nhánh và Phòng giao
dịch.
- Khu vực miền Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ,
Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang): 45 Chi nhánh và Phòng giao
dịch.
- 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western
Union.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Công ty trực thuộc
- Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC): Được thành lập từ
tháng 6 năm 2006.
- Công ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS): Được thành lập từ năm
2006, VPBS phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu
tại Việt Nam và khu vực.
Công nghệ
- Sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi - Corebanking của Temenos giúp cho
thời gian giao dịch với khách hàng được rút ngắn, an toàn, bảo mật.
- Cùng hệ thống thanh toán quốc tế, điện chuyển tiền qua SWIFT Key và
hệ thống quản lý thông tin khách hàng T24 hiện đại và bảo mật cao.
- Hệ thống thẻ Way 4 của Open Way, công nghệ thẻ chip theo chuẩn
EMV, cùng hệ thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao
dịch thẻ của khách hàng.
Nhân sự
Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê
Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển
và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên
tương ứng.
Đến hết 31/12/2009, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank

là: 2.506CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có
trình độ đại học và trên đại học.
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân
hàng. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất
lượng công tác quản trị nhân sự. VPBank thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo
trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank.
Nguồn: Tài liệu ngân hàng VPBank.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Các chi nhánh
Hội đồng ALCO
Hội đồng Tín dụng
Các Ban Tín dụng
P. Kế toán
P. Ngân quỹ
P. TH & PTSP
TT Tin Học
TT Đào tạo
TT Thanh toán
P. Pháp chế
Văn phòng
TT Western Union
TT Thẻ

Các phòng giao dịch
AMC VPBS
P.Kiểm toán nội bộ
Văn phòng HĐQT
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank giai đoạn
2006 – 2010.
1.1.4.1. Tình hình tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, ngân hàng VPBank luôn đạt mức tăng
truởng ổn định và bền vững, ngay cả trong giai đoạn khó khăn của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Có đuợc kết quả đó là nhờ sự sáng suốt của
lãnh đạo trong việc hoạch định chiến luợc, cũng như sự đoàn kết gắn bó và nỗ
lực của toàn thể cán bộ, nhân viên.
VPBank phấn đấu cho tới năm 2015 trở thành một trong năm ngân hàng
hàng đầu Việt Nam về thị phần ngân hàng cá nhân và một trong mười ngân hàng
đứng đầu về thị phần ngân hàng doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính hợp nhất của VPBank giai đoạn 2006 – 2010 được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank giai đoạn 2006 –
2010.
Đơn vị: Tỷ
VNĐ
STT
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1
Tổng tài sản
10.111 18.137 18.648 27.543 47.124
2

Dư nợ tín dụng
5.006 13.323 12.986 15.813 25.813
3
Lợi nhuận truớc thuế
156,8 313,5 198,7 382,6 550,8
4
Vốn điều lệ
750 2.000 2.117 2.117 4.000
5
Tỷ suất LN ròng trên TS
bình quân(ROA) %
1,93 1,80 0,8 1,3 1,7
6
Tỷ suất LN ròng trên vốn
điều lệ bình quân(ROE) %
22,59 17,63 6,7 13,9 16,8
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Qua bảng thống kê có thể thấy, tổng tài sản và dư nợ tín dụng của VPBank
liên tục tăng qua các năm. Năm 2006, tổng tài sản của VPBank mới đạt 10.111
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
tỷ đồng, cho đến năm 2007 đạt 18.137 tỷ đồng tăng 8.026 tỷ đồng, Đặc biệt năm
2010, tổng tài sản của VPBank đạt 47.124 tỷ đồng tăng 71% so với năm 2009
đạt 27.543 tỷ đồng. Bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế của VPBank luôn giữ ở
mức tăng trưởng cao từ 156,8 tỷ đồng năm 2006 lên 550,8 tỷ đồng năm 2010
tăng 251%.
Song song với việc duy trì mức tăng trưởng cao, VPBank vẫn luôn đảm
bảo sự phát triển bền vững. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ bình quân
ROE luôn đảm bảo ở mức khá tốt, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cao.

Năm 2006 tỷ suất ROE đạt 22,59%. Tuy nhiên trong năm 2008, do chịu nhiều
rủi ro do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên tỷ suất ROE chỉ đạt 6,7%. Năm
2009, 2010 tỷ suất ROE có dấu hiệu hồi phục tăng trở lại khi đạt 13,9% và
16,8%. Điều này chứng tỏ VPBank đã sử dụng có hiệu quả tốt nguồn vốn cổ
đông trong giai đoạn 2006 – 2010.
1.1.4.2. Về hoạt động huy động vốn.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, công tác huy động vốn của ngân hàng
VPBank luôn được đặc biệt quan tâm. Do đó trong những năm qua các hoạt
động huy động vốn từ khu vực dân cư, tổ chức, doanh nghiệp và từ khu vực liên
ngân hàng đều được chú trọng khai thác triệt để. Với mục tiêu bảo đảm vốn cho
vay, an toàn trong thanh khoản, tăng nhanh tài sản có và nâng cao vị thế của
VPBank trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Đặc biệt trong năm 2009 và
2010, lượng vốn mà VPBank huy động được từ thị trường dân cư, tổ chức là khá
cao và ổn định. Tuy đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, tuy nhiên trong
giai đoạn này nguồn vốn huy động từ khách hàng của ngân hàng VPBank vẫn
luôn giữ ở mức ổn định và tăng đều theo bảng tổng hợp sau:
Bảng 1.2: Về công tác huy động vốn của VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Đơn vị: Tỷ
VNĐ
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Vốn huy
động
9.056 15.448 15.690 24.444 32.248
2 Tốc độ
tăng (%)
- 70,58 1,57 55,79 31,93
3 Tổng tài

sản
10.111 18.137 18.648 27.543 47.124
4 Vốn điều lệ 750 2.000 2.117 2.117 4.000
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Hình 1.2: Biểu đồ tăng trưởng hoạt động huy động vốn của VPBank giai
đoạn 2006 – 2010.
Tính đến hết năm 2006, tổng số dư huy động mới chỉ đạt 9.056 tỷ đồng,
sang năm 2007 tổng số dư huy động đã tăng lên 15.448 tỷ đồng, đạt mức tăng
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
trưởng là 70,58%. và vượt xa so với kế hoạch ngân hàng đặt ra. Tuy nhiên, sang
năm 2008 do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái nền kinh tế thế giới dẫn tới tổng
sô dư huy động được của ngân hàng chỉ tăng nhẹ lên mức 15.690 tỷ đồng. Tiếp
đà tăng trưởng của năm 2007, năm 2009 số dư huy động của VPBank cũng tăng
cao và đạt mức 24.444 tỷ đồng, tăng 55,79 % so với năm 2008, năm 2010 tổng
vốn huy động đạt 32.248 tỷ đồng tăng 31,93% so với năm 2009. Trong tổng
nguồn vốn huy động được, VPBank sẽ sử dụng một lượng nhất định cho hoạt
động tín dụng tài trợ nhập khẩu. Đặc biệt tại Việt Nam thì nhu cầu tài trợ cho
hoạt động nhập khẩu là khá lớn nên việc tập trung cho phát triển hoạt động tín
dụng tài trợ nhập khẩu là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, song song kèm với sự phát triển của hoạt động tín dụng tài
trợ của ngân hàng thì trong giai đoạn 2006 – 2010 vốn điều lệ của VPBank đạt
mức tăng trưởng khá cao. Năm 2006 vốn điều lệ đạt 750 tỷ đồng và tăng lên
2.000 tỷ đồng vào năm 2007. Năm 2010 VPBank đặt dấu ấn với việc nâng vốn
điều lệ của mình lên mức 4.000 tỷ đồng vượt kế hoạch đề ra.
1.1.4.3. Về công tác sử dụng vốn.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, VPBank có chủ trương đảm bảo tăng trưởng
tín dụng phù hợp với nguồn vốn huy động và giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn
nên đã rất kịp thời trong việc bảo đảm an toàn tín dụng và tính thanh khoản cho

hệ thống.
Phát triển tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn cho
sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, cho
vay chứng khoán và cho vay tiêu dùng. Các tỷ lệ cho vay luôn nằm trong giới
hạn an toàn và được phép. Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới vào năm 2008 cũng làm giảm doanh thu trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại, trong đó có VPBank. VPBank gặp khó khăn trong việc
giải ngân nguồn vốn do nhà nước áp đặt trần lãi suất cho vay quá thấp, dẫn tới
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
dư nợ tín dụng của ngân hàng thấp kéo theo doanh số giảm đáng kể được thể
hiện qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 1.3: Về công tác sử dụng vốn của VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Đơn vị: Tỷ
VNĐ
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Dư nợ tín
dụng
5.006 13.323 12.986 15.813 25.813
2 Tốc độ tăng
(%)
- 66,14 - 2,53 21,77 63,24
3 Tỷ lệ nợ xấu
(%)
0,41 0,49 3,41 1,63 1,24
4 Lợi nhuận
trước thuế
156,8 313,5 198,7 382,6 550,8
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.

Hình 1.3: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ tín dụng của VPBank
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
giai đoạn 2006 – 2010.
Qua bảng trên có thể thấy được hoạt động sử dụng vốn nói chung của
VPBank trong giai đoạn 2006 – 2010, đã bao gồm cả hoạt động tín dụng tài trợ
nhập khẩu tại VPBank – các số liệu cụ thể về hoạt động sẽ được phân tích trong
chương 2 của chuyên đề phần thực trạng của hoạt động tín dụng tài trợ nhập
khẩu.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, dư nợ tín dụng của VPBank liên tục tăng
qua các năm. Năm 2007, dư nợ tín dụng đạt 13.323 tỷ đồng, tăng 66,14% so với
năm 2006. Năm 2008, dự nợ tín dụng có giảm nhẹ 2,53% xuống còn 12.896 tỷ
đồng do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, dư nợ tín
dụng đạt mức tăng khả quan hơn đạt 15.813 tỷ đồng, tăng 21,77% so với năm
2008. Dư nợ tín dụng năm 2010 đạt 25.813 tỷ đồng tăng 63,24% so với năm
2009.
Bên cạnh việc bảo đảm mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cao, VPBank vẫn
luôn quan tâm chất lượng của hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu của VPBank luôn
được đảm bảo ở mức thấp và có thể kiểm soát được. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 là
0,49% cao hơn năm 2006 0,08%. Tỷ lệ nợ xấu năm 2008 tăng lên khá so với
năm 2007, là 3,41% do doanh nghiệp vay vốn cũng chịu khá nhiều rủi ro trong
năm này. Tuy nhiên cho tới năm 2009 và 2010, tỷ lệ nợ xấu của VPBank lại
giảm xuống ở mức an toàn là 1,63 và 1,24% đảm bảo lợi nhuận trước thuế vẫn
tăng đều hàng năm trừ năm suy thoái 2008.
1.1.4.4. Về công tác thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ.
- Về hoạt động thanh toán quốc tế.
Có thể nói trong các năm trước đây, hoạt động thanh toán quốc tế của
VPBank còn rất hạn chế về cả nguồn lực và công nghệ do là một ngân hàng còn
khá non trẻ và khả năng tài chính trung bình. Tuy nhiên trong giai đoạn 2006 –

2010 VPBank đã đánh dấu một bước phát triển nhảy vọt trong hoạt động thanh
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
toán quốc tế khi mở rộng thêm các hình thức thanh toán như nhờ thu, thanh toán
thư tín dụng (L/C), thanh toán theo phương thức chuyển tiền (TTR), nhờ thu hay
bảo lãnh quốc tế Trong đó ngân hàng VPBank tập trung phát triển một số hình
thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất như mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu
và phương thức chuyển tiền TTR.
Bảng 1.4: Tình hình thanh toán quốc tế của VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Đơn vị: Triệu USD
STT
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Trị giá L/C nhập mở
trong kỳ
61,049 134,047 165,34 220,78 312,02
2 Doanh số chuyển tiền
TTR
80,078 152,536 172,45 245,1 354,891
3 Doanh số nhờ thu 5,159 11,218 11,456 18,482 24,248
4 Bảo lãnh quốc tế 2,415 6,789 7,142 12,46 19,623
5 Tổng số phí thu được
(triệu VNĐ)
6,122 13,284 13,354 20,145 27,71
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, có thể thấy tốc độ tăng trưởng hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng VPBank là khá mạnh, đặc biệt trong những
năm 2009 và 2010 khi mà nên kinh tế của Việt Nam đã thực sự bắt nhịp được
với nền kinh tế thế giới. Số lượng các giao dịch thanh toán quốc tế tăng nhanh
chóng đi kèm với đó là những lợi ích mà VPBank thu được khi thực hiện các

giao dịch quốc tế như phí dịch vụ hay tạo lập mối quan hệ với các ngân hàng
trên thế giới.
Tại ngân hàng VPBank thì hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu tập trung
vào hai hình thức chuyển tiền và mở L/C nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng của hai
hình thức cũng khá cao, năm 2006 doanh số TTR đạt 80,078 triệu USD thì đến
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
năm 2010 doanh số đã đạt 3154,891 triệu USD tăng 343%. Trị giá L/C nhập
khẩu tăng từ 61,049 triệu USD năm 2006 lên 312,02 triệu USD năm 2010 tăng
411%.
- Về hoạt động kiều hối.
Bên cạnh hoạt động thanh toán quốc tế thì VPBank cũng đẩy mạnh phát
triển hoạt động kiều hối thông qua mạng Western Union bằng việc VPBank mở
tài khoản của mình tại các ngân hàng lớn trên thế giới để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mua bán và trao đổi ngoại tệ.
Tính đến hết năm 2010, doanh số mua ngoại tệ đạt 660 triệu USD tăng
158% so với năm 2006 mới chỉ đạt 255 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối các
loại đạt 91,4 triệu USD, tăng 89% so với năm 2006 mới chỉ đạt 48,3 triệu USD.
Có thể nhận thấy việc VPBank đẩy mạnh việc mua ngoại tệ để phục vụ cho hoạt
động tín dụng tài trợ nhập khẩu, tuy nhiên lượng kiều hối gửi về Việt Nam
không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết của ngân hàng. Có thể nhận thấy qua bảng
số liệu sau:
Bảng 1.5: Tình hình hoạt động kiều hối của VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Đơn vị: Triệu USD
STT
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Doanh số mua ngoại tệ 255 320,5 350 475 660
2 Doanh số bán ngoại tệ 234,4 305 345,6 410 572
3 Kiều hối 48,3 54 62,8 74 91,4

Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Với triển vọng tăng trưởng như trên, xu hướng trong các năm tiếp theo
mạng lưới hoạt động quốc tế của VPBank ngày càng được mở rộng và hoạt động
kiều hối cũng như thanh toán quốc tế dần trở thành một trong những hoạt động
kinh doanh chính của Vpbank.
- Về nghiệp vụ thẻ.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Đi kèm với dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước thì VPBank cũng chú
trọng phát triển dịch vụ thẻ. VPBank cũng là đầu tàu trong phát triển một số loại
thể tín dụng và ghi nợ tại Việt Nam. Có thể kể tới như năm 2007, lần đầu tiên tại
Việt Nam VPBank đã đưa ra thị trường 5 sản phẩm thẻ bao gồm một thẻ nội địa
(Autolink) và bốn thể quốc tế (VPBank Platinum EMV MasterCard Debit,
Credit và VPBank MC2 EMV MasterCard Debit, Credit) với công nghệ chip bảo
mật hiện đại vào bậc nhất tại Việt nam nhằm tạo sự thuận tiện hơn cho người sử
dụng và tăng tính an toàn cho tài khoản của khách hàng
Mặc dù mới chính thức đưa vào phục vụ từ cuối năm 2006, đến nay số
lượng thẻ phát hành và điểm chấp nhận thẻ cũng tăng rất nhanh. Hiện VPBank
đã phát hành được hơn trăm nghìn thẻ các loại, đã có 220 máy ATM được lắp
đặt và đi vào hoạt động. Dự kiến đến hết năm 2014, VPBank sẽ phát hành được
khoảng 400.000 thẻ các loại và sẽ có trên 400 máy ATM được sử dụng.
Bảng 1.6: Số máy ATM và số thẻ ATM của VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
STT
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Số máy ATM
25 40 75 130 220
2 Tăng(Giảm) so với kỳ truớc
- 15 35 55 90
3 Tốc độ tăng truởng(%)

- 60 87,5 73,33 69,23
4 Số thẻ ATM phát hành
10.248 31.132 45.444 82.214 120.246
5 Tăng(Giảm) so với kỳ truớc
- 20.884 14.312 36.770 38.032
6 Tốc độ tăng truởng(%)
- 203,79 45,97 80,91 46,26
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG VPBANK
GIAI ĐOẠN 2006- 2010.
1.2.1. Các phương thức tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng VPBank
trong giai đoạn 2006 – 2010.
1.2.1.1. Phương thức mở và thanh toán L/C nhập khẩu.
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Với L/C, nhà NK yêu cầu ngân hàng thay mặt mình cam kết thanh toán
cho nhà XK trong thời hạn xác định khi các điều kiện quy định được đáp ứng
hoàn toàn phù hợp. Mọi L/C đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà NK.
Trong L/C thì khía cạnh tài trợ từ phía ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhập khẩu được hiểu là: Khi đã mở L/C thì ngân hàng phải gánh chịu mọi rủi ro
một khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh
toán khi L/C đến hạn trả tiền, bởi vì L/C thể hiện sự đảm bảo thanh toán của
ngân hàng đối với người được hưởng. Vì vậy, khi nhà nhập khẩu nộp đơn đề
nghị ngân hàng mở L/C thì ngân hàng phải chắc chắn rằng nhà nhập khẩu có khả
năng thanh toán khi L/C tới hạn. Điều đó có nghĩa là tài khoản của khách hàng
phải đủ số dư nhất định - đây chính là mức ký quỹ ngân hàng quy định khi mở
L/C. Mức ký quỹ cao hay thấp còn phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, độ rủi
ro của thương vụ. Khi đến hạn thanh toán L/C với phía đối tác mà nhà NK vẫn
không đủ tiền để thanh toán thì họ phải nhận nợ với NH và phải chịu lãi suất

phạt lớn hơn lãi suất cho vay thông thường.
Bảng 1.7: Số liệu về giá trị tài trợ nhập khẩu theo phương thức L/C tại
VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Đơn vị: Triệu USD
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1
Trị giá L/C nhập
mở trong kỳ
61,049 134,047 165,34 220,78 312,02
2
Tăng trưởng (%) - 119 23 33 41
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank giai đoạn 2006 – 2010.
Ngoài ra, cho vay thanh toán còn thể hiện trong trường hợp nhà nhập khẩu
xin NH tài trợ cho lô hàng sẽ nhập. Trên cơ sở phân tích đánh giá kế hoạch và
phương án của khách hàng về việc kinh doanh lô hàng nói trên, NH sẽ ra quyết
định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận tài trợ. Khi hàng hoá, bộ chứng từ về
Nguyễn Mạnh Hưng - Quản trị kinh doanh Quốc tế 49B
21

×