Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Thị phần của công ty so với toàn quốc 25
2.2.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 30
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thị phần của công ty so với toàn quốc 25
Bảng 2.2: Thị phần xuất khẩu của công ty so với toàn quốc 25
Bảng 2.3 : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của cà phê Robusta và cà
phê Arabica 26
2.2.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 30
Thị phần của công ty so với toàn quốc 25
Bảng 2.2: Thị phần xuất khẩu của công ty so với toàn quốc 25
Bảng 2.2: Thị phần xuất khẩu của công ty so với toàn quốc 25
Bảng 2.3 : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của cà phê Robusta và cà
phê Arabica 26
Bảng 2.3 : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của cà phê Robusta và cà
phê Arabica 26
2.2.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 30
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng
về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và giúp Việt Nam bắt kịp được
với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường mở rộng
thị trường xuất khẩu. Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng
nông sản xuất khẩu quan trọng nhất của nước ta. Từ lâu cà phê đã trở thành
một nhu cầu thiết yếu đối với cuộc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế
cao và là một trong những sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho
nhiều nước.Việc uống cà phê trở thành thói quen và tập quán của phần lớn
dân số trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là nguyên
liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa, dược phẩm
vv Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu cà phê nói
riêng ra thị trường thế giới là một việc làm cần thiết với nước ta hiện nay.
Nắm bắt được xu thế thời đại công ty TNHH Minh Tiến đã ra đời vào năm
2000. Trong những năm qua, công ty TNHH Minh Tiến đã có cố gắng rất lớn
trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu mặt hàng cafe sang các thị trường
trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng
đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định.Công ty phải hạch toán
độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng được mục tiêu là đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu các mặt hàng cà phê do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải
nghiên cứu nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ
chức và thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn.
Với các lí do trên sau một thời gian thực tập tại tôi chọn đề tài ''Đẩy
mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường nước ngoài của doanh nghiệp cà phê
tư nhân Minh Tiến” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Công ty
Minh Tiến
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu cà phê của Công ty Minh
Tiến trong giai đoạn 2005 - 2010
4. Kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cà phê của
DNTN Minh Tiến
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của DNTN cà phê Minh Tiến
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của DNTN cà phê
Minh Tiến đến năm 2015
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA DNTN MINH TIẾN
1.1. Giới thiệu DNTN cà phê Minh Tiến
1.1.1. Lịch sử hình thành
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến có tên giao dịch là Minh Tien
Coffee Private Enterprise (viết tắt là MINH TIEN COFFEE) được thành lập
theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 0101000078 do Phòng đăng ký kinh doanh
– Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 16/05/2000. Doanh nghiệp tư nhân
cà phê Minh Tiến hoạt động trên cơ sở Luật Doanh nghiệp ban hành.
Hiện nay Doanh nghiệp có tổng số 39 cán bộ công nhân viên. Doanh
nghiệp có trụ sở chính tại 30/178 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội và Xưởng chế
biến cà phê đặt tại Văn Điển – Thanh Trì - Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp
có quy mô nhỏ hoạt động theo mô hình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản
xuất, kinh doanh chỉ tập chung vào một mặt hàng cà phê, do chỉ kinh doanh
một mặt hàng duy nhất nên khi mới thành lập Doanh nghiệp tư nhân cà phê
Minh Tiến đã gặp rất nhiều khó khăn để tìm cho mình một chỗ đứng trên
thương trường. Tháng 6 năm 2000 Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh với nguồn vốn hạn hẹp chỉ với 200 triệu
đồng. Thời gian này Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện sản
xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, chưa tạo được thị trường cho các sản phẩm do mình
sản xuất ra, chủ yếu Doanh nghiệp chỉ tập trung vào công việc làm Đại lý
phân phối các sản phẩm cà phê cho nhà máy cà phê Biên Hoà. Doanh thu năm
2001 của Doanh nghiệp là 1.845.380.000 đồng. Tổng số lao động trong
Doanh nghiệp là 19 người với thu nhập bình quân 750.000 đồng /người. Với
sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và công nhân của Doanh nghiệp tư nhân cà phê
Minh Tiến những khó khăn cũng dần được khắc phục và công việc sản
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp càng ngày càng phát triển. Từ cuối năm
2001, Doanh nghiệp đã mở rộng thêm được thị trường của mình, đặc biệt
Doanh nghiệp đã mạnh dạn tăng cường đẩy mạnh khâu thu mua mặt hàng
cà phê nguyên liệu thô từ các vùng sản xuất, sau đó đưa về tái chế thành
những loại cà phê hạt sống có đủ các tiêu chuẩn để tiêu thụ trong nước
cũng như xuất khẩu.
Từ năm 2002 đến năm 2004, Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
đã có bước tiến đáng kể như việc nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng
nên Doanh nghiệp đã cho ra nhiều loại cà phê như: cà phê hạt sống các loại,
cà phê bột, cà phê hạt rang. Các sản phẩm của Doanh nghiệp tư nhân cà phê
Minh Tiến không những trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong nước
mà còn được các bạn hàng nước ngoài ưa thích. Thị trường tiêu thụ của
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến đã được mở rộng, chính sự đa dạng
về các loại sản phẩm cũng như chất lượng cà phê được đảm bảo đã làm cho
các bạn hàng trở nên tin cậy hơn và Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
ngày càng có uy tín hơn trên thị trường. Năm 2004 sản lượng cà phê hạt sống
của Doanh nghiệp được khách nước ngoài tiêu thụ đạt >80% sản lượng sản
xuất ra của Doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2004 Doanh thu của Doanh
nghiệp đạt 8.558.380.000 VND, tăng 465% so với năm 2001. Tổng số lao
động là 115 người trong đó lao động có hợp đồng dài hạn là 39 người, còn lại
là lao động thời vụ. Qua đó cho ta thấy được sự định hướng đúng đắn của ban
lãnh đạo và sự nỗ lực, cố gắng của cán bộ, công nhân viên của Doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.2.1. Chức năng của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng cà phê cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Có quyền tuyển dụng và đào tạo nhân sự theo quy định của Bộ luật Lao
Động.
- Có quyền tham gia ký kết với các đối tác trong và ngoài nước về mặt
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng mà Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp có quyền định giá sản phẩm dịch vụ trong phạm vi có sự
điều chỉnh của nhà nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
- Đảm bảo về đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, có thiết bị an
toàn trong lao động và có các chính sách đối với nhân viên trong Doanh
nghiệp.
- Đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo đúng thời gian quy định.
- Tập trung hết sức làm tốt việc chiến lược thị trường xuất khẩu và nội
tiêu một cách bền vững lâu dài để sản xuất ổn định.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thị trường kinh doanh giỏi nhằm nắm bắt
nhanh, phát hiện được các bí quyết và sự đòi hỏi của khách hàng, của thị
trường để hướng dẫn cho sản xuất tạo ra những sản phẩm phù hợp nhất.
- Tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ cho cán bộ
công nhân viên kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, đưa công tác quản lý vào nề
nếp, nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống người làm
chè không ngừng được cải thiện.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cà phê tư nhân Minh Tiến thuộc
kiểu cơ cấu chức năng tức là nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị
riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh
đạo được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định.
Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp. Những người thừa
hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh chẳng những từ người lãnh đạo
của doanh nghiệp mà cả từ những người lãnh đạo các chức năng khác nhau.
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.1: Bộ máy quản trị và hệ thống sản xuất Doanh nghiệp tư
nhân cà phê Minh Tiến
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc: là người sở hữu tài sản của Doanh nghiệp, quản lý và điều
hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp, chịu mọi
trách nhiệm trước pháp luật các hoạt động của Doanh nghiệp. Chủ Doanh nghiệp
là người đề ra và cũng là người chỉ đạo mọi công việc của Doanh nghiệp như:
sản xuất, kinh doanh, tài chính kế toán, tổ chức lao động tiền lương
- Phó giám đốc: Giúp Chủ Doanh nghiệp về công tác KD và một phần công
tác tổ chức hành chính của Doanh nghiệp. Trực tiếp phụ trách phòng KD –TCHC.
- Kế toán trưởng: Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp các công tác kế
toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán
chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu- chi với khách
hàng, nội bộ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, cung cấp các thông tin kế
toán cho các bộ phận có liên quan, cố vấn cho Chủ Doanh nghiệp trong quản
trị doanh nghiệp. Phụ trách phòng Kế toán tài chính.
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng kinh
doanh TC, HC
Xưởng sản
xuất
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng kế toán tài chính:
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư trong toàn Doanh nghiệp.
+ Khai thác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng kịp
thời vốn cho các phương án sản xuất kinh doanh… Nắm bắt các thông tin tài
chính cho Chủ Doanh nghiệp phục vụ chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh
doanh và đầu tư đạt hiệu quả kinh tế cao. Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển
vốn của Doanh nghiệp.
+ Tổng hợp quyết toán và làm quyết toán tài chính tháng, quý, năm của
Doanh nghiệp theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
- Phòng Kinh doanh – Tổ chức hành chính:
+ Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp về việc mở rộng thị trường quan hệ
hợp tác kinh tế với các đối tác.
+ Khai thác và kinh doanh các mặt hàng hiện có của Doanh nghiệp.
+ Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp các lĩnh vực tổ chức quản lý, tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương.
+ Giữ vững và phát triển thị trường hiện có của Doanh nghiệp. Xâm
nhập và mở rộng thị trường mới nhằm đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng và có
hiệu quả sản phẩm cà phê của Doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổng hợp và phân tích thị
trường thương mại, nắm bắt các cơ hội kinh doanh, thực hiện công tác tiếp
thị, tìm kiếm khách hàng.
+ Xây dựng và soạn thảo các phương án kinh doanh trình Chủ Doanh
nghiệp.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng mua
bán, hợp đồng uỷ thác trên cơ sở các phương án kinh doanh đã được duyệt
nhằm đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp về hàng hoá, mẫu mã, bao bì sản
phẩm, khách hàng và xu thế phát triển của thị trường.
+ Tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm hàng hoá.
+ Xây dựng chiến lược thị trường và theo dõi việc thực hiện các chiến lược.
+ Lập sổ theo dõi, quản lý đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, cán bộ nghiệp vụ trong toàn Doanh nghiệp. Phục vụ cho công tác sắp
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
xếp sử dụng, điều chuyển của Chủ Doanh nghiệp. Quản lý lưu gửi hồ sơ cán
bộ công nhân viên theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước, đúng quy định
và yêu cầu của Chủ Doanh nghiệp.
- Xưởng chế biến : Đây là xưởng chế biến và tái chế cà phê hạt sống, cà
phê tinh chế. Hiện nay xưởng có hai dây chuyền sản xuất cà phê hạt sống và
dây chuyền chế biến cà phê bột tinh chế.
+ Thực hiện các công việc về chế biến, tái chế các loại sản phẩm cà phê
của Doanh nghiệp.
+ Tổ chức đưa các nguyên liệu thô vào sản xuất, tái chế trên các dây
chuyền chế biến, tinh chế cà phê bột các loại. Sắp xếp, hướng dẫn cho
những lao động thời vụ phân loại các sản phẩm cà phê hạt sống để đảm bảo
chất lượng.
1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân cà phê Minh Tiến giai đoạn 2005- 2010
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả cuối cùng bao
giờ cũng là mối quan tâm lớn nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp. Cùng với sự chuyển đổi của cơ chế thị trường, nhiệm vụ đặt ra
của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến thật nặng nề đó là: Sự cạnh
tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, thực tế Doanh nghiệp tư nhân cà phê
Minh Tiến đã trải rất nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh gay gắt, nhất là vấn
đề tiêu thụ sản phẩm, song từng bước công ty đã tự đổi mới, vừa lo mua
nguyên liệu (đầu vào) đồng thời tìm thị trường tiêu thụ (đầu ra). Chính nhờ sự
thích ứng dần với cơ chế thị trường nên Doanh nghiệp đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ cụ thể được thể hiện ở Bảng 1.1.( trang sau)
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến (2005-2010)
Đơn vị tính: 1.000đ
TT Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
So Sánh (%)
4/3 5/4 6/5 7/6 8/7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
2 Doanh thu 15.014.038 17.732.319 37.140.725 46.966.066 85.613.507 217.470.186 118,1 209,4 126,4 182,2 254
3 Tổng chi phí 14.922.833 17.333.194 36.085.197 45.896.891 84.128.541 214.486.754 116,1 208,1 127,2 183,2 254,9
4 Lợi Nhuận 91.205 399.125 1.055.528 1.069.175 1.484.966 2.983.432 371,8 264,4 101,2 138,8 200,9
5 Nộp Ngân sách 869.745 777.554 642.446 415.790 334.747 745.858 89,4 82,6 64,7 80,5 222,8
6 Thu nhập BQ 793 3.470 9.178 9.297 12.912 25.942 437 264 101 138 200
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Do không ngừng phấn đấu mở rộng sản xuất bằng cách đổi mới dây chuyền
công nghệ, nâng cao hiệu suất công việc, Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh
Tiến đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên Bảng 1.1 . Bảng
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong 6 năm cho thấy
xu hướng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tương đối tốt. Doanh
thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp trong 6 năm qua liên tục tăng, điều đó cho
thấy mặc dù thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng Doanh
nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến vẫn không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu hàng đầu.
Trong những năm qua, sản lượng sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân cà
phê Minh Tiến không ngừng tăng lên.Song song với việc sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp ngày một tăng cao. Năm 2007 đạt 37,140 tỷ đồng, năm
2008 đạt 46,966 tỷ đồng, đến năm 2009 tăng lên 85,613 tỷ đồng và năm
2010 đạt 217,470 tỷ đồng như vậy ta thấy:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng: 126,4 %
Năm 2009 so với năm 2008 tăng: 182,2 %
Năm 2010 so với năm 2009 tăng: 254 %
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến là một trong những đơn vị
thực hiện khá tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.Công ty luôn làm tốt công tác
nộp ngân sách nhà nước một cách kịp thời và đầy đủ, giá trị nộp ngân sách
năm 2007 là 642.446.000 đồng, năm 2008 là 415.790.000 đồng, năm 2009
nộp được 334.744.000 đồng và năm 2010 nộp ngân sách đạt 745.858.000
đồng như vậy ta thấy:
Năm 2007 so với năm 2008 đạt: 64,7%
Năm 2008 so với năm 2009 đạt : 80,5%
Năm 2009 so với năm 2010 đạt: 222,8%
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến luôn có chế độ ưu đãi và đặc
biệt quan tâm đến đời sống người lao động bằng các biện pháp khuyến khích,
giúp đỡ, thúc đẩy, nâng cao năng suất lao động nhằm ổn định thu nhập, đời
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
sống cán bộ công nhân viên. Điều đó thể hiện qua mức lương bình quân của
người lao động không ngừng tăng qua các năm. Khi đó người lao động sẽ gắn
bó với Doanh nghiệp và hiệu suất công việc sẽ tăng cao. Có được kết quả như
trên là do Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến đã tìm cho mình được một
hướng đi đúng đắn thích hợp với sự biến động của thị trường.
1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cà phê
của DNTN Minh Tiến
1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Nhân tố về nguồn lực
Nguồn lực của doanh nghiệp đó chính là vốn, nguyên liệu, sức lao động
của con người…. có đủ nhu cầu đáp ứng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và nhu cầu phục vụ khách hàng hay không. Các nguồn lực này phải đủ
mạnh để chớp lấy cơ hội khi xuất hiện trên thị trường đây là yếu tố cơ bản cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề vốn là hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp dù kinh doanh
dưới mọi hình thức khác nhau. Khi thiếu vốn doanh nghiệp phải đi vay ngân
hàng hoặc các tổ chức. Nếu lãi suất đi vay mà quá cao thì chi phí của doanh
nghiệp sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay. Chính vì thế lãi suất tiền vay cũng
ảnh hưởng đến công tác quản trị xuất khẩu hàng hoá. Doanh nghiệp tư nhân
cà phê Minh Tiến nguồn vốn hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các
nguồn vốn vay nên gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xuất khẩu hàng hoá.
Để đạt được uy tín và tạo điều kiện cho hoạt động quản trị xuất khẩu sản
phẩm, Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến rất chú trọng tới thị trường
nguyên liệu đầu vào. Đó là yếu tố cực kỳ quan trọng cho sản phẩm của mình,
nguyên liệu đầu vào chủ yếu nhập từ các vùng nguyên liệu nổi tiếng như Tây
nguyên, Phủ Quỳ- Nghệ An, Sơn La
Để cho hoạt động quản trị xuất khẩu sản phẩm đạt hiệu quả cao cần phải
hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Do thị trường xuất
khẩu cà phê của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, người dân cũng đã được
phổ biến phương pháp hiện đại tiến dần đến công nghệ. Điều này đã dẫn đến
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tỉ lệ lao động trong ngành giảm dần qua các năm . Do trình độ công nghệ máy
móc ngày càng hiện đại, số công nhân có trình độ và được đào tạo ngày một
tăng, lao động trực tiếp của doanh nghiệp đã được chuyển dần sang gián tiếp.
phần trăm lao động gián tiếp chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong cơ cấu lao động.
Năm 2001 doanh nghiệp có 5 người đạt trình độ Đại học chiếm 26% trong
tổng số lao động. Năm 2004 có tới 11 người đạt trình độ Đại học, Cao đẳng
chiếm 31.5% cho nên chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số lao
động có trình độ cao ngày càng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong tổng số lao động của
doanh nghiệp.
Trong khâu tuyển dụng và đào tạo luôn được doanh nghiệp chú trọng thực
hiện một cách kỹ lưỡng và hiệu quả, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được
những sản phẩm tốt, giá thành hợp lý có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
1.2.1.2. Nhân tố về chất lượng hàng hoá
- Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong thời gian qua, do yêu cầu của thị trường tiêu dùng cà phê thế giới
ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất lượng, đa dạng hoá mặt hàng, hạ giá thành
sản phẩm. Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến đã có nhiều giải pháp tích
cực nhằm phát huy nội lực một cách triệt để cố gắng đầu tư cho công đoạn
chế biến cà phê của mình. Doanh nghiệp hiện có 2 phân xưởng sản xuất gồm
1 phân xưởng sản xuất, chế biến cà phê hạt sống, và 1 phân xưởng sản xuất
chế biến rang xay cà phê thành phẩm các loại. Dây chuyền công nghệ hiện đại
là một yếu tố quan trọng giúp cho sản phẩm của Doanh nghiệp tư nhân cà phê
Minh Tiến khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cà phê. DN đã đầu
tư vào việc hiện đại hoá dây chuyền công nghệ sản xuất. Các loại máy móc
như: máy sấy, máy xay sát, máy sàng phân loại, các loại máy đóng gói đều
được Doanh nghiệp đặt mua từ những công ty có uy tín trên thị trường.
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến đã xuất khẩu rất nhiều loại sản
phẩm về cà phê hạt sống cũng như cà phê tinh chế, nhưng tựu chung lại có 2
nhóm sản phẩm là cà phê hạt sống và cà phê tinh chế nên quy trình công nghệ
cho mỗi nhóm thể hiện qua Hình 1.2 và 1.3
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.2: Quy trình sản xuất chế biến cà phê hạt sống
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
Nguyên liệu
quả tươi
Phương pháp
chế biến ướt
Phơi hoặc sấy khô
Nguyên liệu
Phương pháp
chế biến khô
Nguyên liệu
Cà phê
nguyên liệu khô
Đánh bóng
Xay sát khô
Làm sạch tạp chất
Cà phê tiêu chuẩn
Phân loại
Xát quả tươi
Phân loại
Ngâm ủ lên men
Rửa sạch
Phơi hoặc sấy
Cà phê
hạt sống
Rang Làm nguội
Loại bỏ
tạp chất
Xay bột Bao gói
Cà phê bột
tinh chế
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.3: Quy trình sản xuất chế biến cà phê bột tinh chế
1.2.1.3. Nhân tố về giá cả
Từ các số liệu thống kê quốc tế và của Việt Nam, có thể khẳng định một
cách chắc chắn rằng, chúng ta đã xuất khẩu một lượng lớn cà phê với giá quá
thấp. Cụ thể, tính chung trong 10 năm gần đây, giá cà phê xuất khẩu của Việt
Nam chỉ bằng 51,5% giá bình quân của thế giới.Trong khi đó, nếu như “người
khổng lồ” Brazil chủ yếu với cà phê arabica rất được ưa chuộng trên thị
trường thế giới cho nên giá xuất khẩu bằng 95,3% giá bình quân của thế giới,
còn giá cà phê arabica có lẽ là hảo hạng của Colombia cao ngất ngưởng tới
124%, thì Indonesia cũng với cà phê robusta gần giống như Việt Nam nhưng
vẫn đạt 72,4%. Từ những thực tế đó, có thể khẳng định một cách chắc chắn
rằng, giá xuất khẩu quá thấp chính là bất cập lớn nhất của ngành cà phê nước
ta từ nhiều thập kỷ qua. Trong đó, nếu như các doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam luôn luôn phải mua cà phê của nông dân với giá thấp hơn giá xuất
khẩu để có lãi. Giá cả sản phẩm của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
là với từng mặt hàng cụ thể, dựa trên nhu cầu tốc độ tiêu thụ của thị trường
mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh lãi định mức cho phù hợp. Nhưng trong
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
Cà phê tiêu chuẩn
Phân loại
16
Chuyên đề tốt nghiệp
tình hình chung về giá xuất khẩu cà phê Việt Nam, công ty cũng bị ảnh hưởng
khá lớn về tình hình đàm phán giá với người nông dân trồng cà phê để kinh
doanh có lãi. Xét trên lĩnh vực xuất khẩu, Công ty Minh Tiến không chỉ xuất
khẩu trực tiếp mà còn thông qua các trung gian như các đại lí tại các nước
trên thế giới, vì vậy vấn đề giá cả vẫn luôn là trọng tâm trên các hợp đồng kí
kết xuất khẩu.
1.2.1.4. Nhân tố về mặt hàng cà phê
Mặt hàng cà phê chủ yếu của Minh Tiến gồm 3 loại trong đó chỉ xuất
khẩu 2 loại là cà phê Robusta và Arabica.
Sản phẩm hạt sống của công ty là loại để sản xuất ra cà phê uống tan
hoặc pha phin tuỳ theo nhu cầu của thị trường, từng khách hàng, sản phẩm
của công ty được xuất khẩu dưới dạng:
Cà phê nhân hạt sống: Gồm có 2 loại:
+ Cà phê nhân với Robusta: Sản phẩm này đạt chất lượng tốt, có tính ổn
định. Cây cà phê được trồng chủ yếu ở Tây Nguyên nơi có điều kiện tự nhiên
lý tưởng cho tạo ra cà phê thương phẩm có hương vị đậm đà, thơm ngon hơn
hẳn các nơi khác trong toàn quốc, sản phẩm này rất được nhiều khách hàng
quốc tế ưa chuộng.
+ Cà phê nhân chè Arabica: Số lượng cà phê nhân chè của Doanh nghiệp
tư nhân cà phê Minh Tiến chủ yếu được bạn hàng nước ngoài bao tiêu với sản
lượng ngày một tăng do mặt hàng này đang được doanh nghiệp chú trọng đầu
tư phát triển, cà phê chè Arabica chủ yếu được trồng tập trung ở các vùng cao
miền Bắc nước ta. Đây là loại sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn và đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Trong khi đó thị trường cà phê có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng cà phê chủng loại phong phú như cà phê Sữa 3
trong 1, Cà phê hạt rang, Cà Phê bột, Cà Phê Hòa Tan…như vậy mặt hàng cà
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
phê của Minh Tiến đã giảm sức cạnh tranh so với các mặt hàng của những
doanh nghiệp ngoại về chủng loại. Một hướng đi mới đặt ra cho Minh Tiến là
mở rộng và làm mới sản phẩm cà phê, gia tăng nhiều chủng loại sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu thị hiếu và cách thưởng thức cà phê của thị trường khách
nước ngoài.
1.2.1.5. Nhân tố về mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Một số địa chỉ đối tác mà công ty Minh Tiến đang kí kết hợp đồng xuất
khẩu cà phê:
- Coprocafe Iberica S.A., Rafeel Calvo 18
28010 Madrid/ Spain EORI – ESA28687994
- ROTHFOS CORPORATION
1 Penn Plaza, Suite 2222, New York, NY 10119, USA
- BRAUNER INTERNATIONAL CORP
66 York Street, Suite 100, Jersey City, NJ 07302, USA
- SA SUCRE ECPORT – SUIKER EXPORT NV
Generaal lemanstraat 74 B-2600 – Antwerpen – Belgium
- Centaur Ltd.,
Pomeshenie 7 N, Liter A, Dom 15, 12 Liniya
Vasilevskogo Ostrova, St.Petersburg, 199178, Russia
Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của thị trường Châu
Âu thường có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung
cấp không quen biết cho dù giá cá rẻ hơn nhiều vì uy tín kinh doanh với khách
hàng được họ đặt lên hàng đầu mà muốn giữ được điều này thì hàng phải đảm
bảo chất lượng và nguồn cung cấp ổn định. Họ liên kết với nhau một cách
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh
tế. Các cam kết trong hợp đồng được giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của
luật kinh tế. Vì vậy mà các nhà nhập khẩu của Châu Âu yêu cầu rất cao về
việc tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng, đặc biệt là chất lượng và
thời gian giao hàng.
Thuận lợi: Doanh nghiệp Minh Tiến dễ dàng giữ được mối quan hệ lâu dài
với các đối tác hiện tại nếu đảm bảo được chất lượng và tuân thủ các điều
khoản hợp đồng, tuy nhiên đó cũng là khó khăn khi công ty muốn mở rộng
thêm mạng lưới phân phối trên thị trường này.
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Nguồn gốc của cà phê và các yếu tố như kinh tuyến, độ cao nơi trồng, độ
dốc tại các sườn núi, chất lượng của đất trồng, khí hậu đều có ảnh hưởng đến
chất lượng và hương vị của Cà phê. Hiện nay vấn đề biến đổi khí hậu đang là
vấn đề nan giải đối với nhiều nước trong đó Việt Nam chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu nặng nề nhất trong năm nước trên thế giới. Hầu như nhiệt độ
ở vùng nhiệt đới sẽ tăng 2 độ C vào cuối thế kỷ 21. Vì cà phê có một giới hạn
trên về nhiệt độ, sự tăng cao hơn nhiệt độ giới hạn đó năng suất sẽ bắt đầu
giảm nghiêm trọng, như thế có nghĩa là giới hạn cho độ cao trên mực nước
biển mà cây cà phê có thể trồng có hiệu quả sẽ tăng lên 3- 4m/năm, tức là
10mm/ngày. Cả đến ở nơi có độ cao trên mực nước biển cao hơn, ở đó trồng
được những giống cà phê chất lượng tốt nhất nhưng khi nhiệt độ cao hơn nó
sẽ bị giảm chất lượng vì quả cà phê chín quá nhanh trước khi quả cà phê đã
phát triển đầy đủ. Cà Phê Việt Nam nói chung và doanh nghiệp cà phê Minh
Tiến nói riêng đang đứng trước thách thức lớn đối với chất lượng cà phê trong
tương lai.
1.2.2.2. Những nhân tố thuộc về kinh tế
Trong một môi trường kinh doanh thì các nhân tố kinh tế luôn có những
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp cũng như
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty Minh Tiến đã gia nhập hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, trong
môi trường này công ty đã học hỏi được thêm kinh nghiệm từ các doanh
nghiệp xuất khẩu khác cùng chia sẻ thông tin giá cả và biến động thị trường,
tăng cường hợp tác với các nước xuất khẩu cà phê khác tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh cũng như mở rộng phạm vi kinh doanh và mạng lưới phân phối
cho doanh nghiệp trong tương lai.
Từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại, Công ty ngày càng được
nhiều bạn hàng biết đến, các nước nhập khẩu cà phê của Công ty ngày một
gia tăng đảm bảo cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.
Tuy vậy trong thời gian tới cà phê Minh Tiến sẽ gặp không ít khó khăn
khi tình hình kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng suy thoái, lãi suất vay
ngân hàng và nguyên liệu tăng cao đặt ra cho Minh Tiến một thách thức lớn.
1.2.2.3. Nhân tố thuộc về chính trị, pháp luật
Mỗi quốc gia trong thời kỳ nhất định đều đưa ra những đường lối chủ
trương và các chính sách, chiến lược phát triển của quốc gia mình. Điều đó thể
hiện ở bộ mặt chính trị của quốc gia đó trên thương trường quốc tế. Các chính
sách của nhà nước tác động đến hiệu quả của hoạt động quản trị bán hàng.
- Về thuận lợi:
+ Nhà nước ta đã có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê trên thị
trường thế giới xuống thấp, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp xuất khẩu,
giúp doanh nghiệp ổn định khi giá cả trên thị trường có chiều hướng bấp bênh.
+ Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo đà
cho xuất khẩu nông sản đặc biệt là chè, cao su và cà phê. Bên cạnh những bạn
hàng truyền thống, hầu hết các ngành hàng xuất khẩu đều tiếp nhận thêm
những bạn hàng mới.
+ Theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ với những định hướng
cơ bản nhằm giữ ổn định nền kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng hỗ trợ sản
xuất xuất khẩu, ưu tiên vốn tín dụng cho khu vực xuất khẩu, xem xét miễn,
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm, gia hạn thời gian nộp thuế với nguyên liệu đầu vào nhập khẩu phục vụ
sản xuất xuất khẩu; tiếp tục tạm hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa
thực xuất khẩu trong năm 2011. Những quan tâm, sự đầu tư, ưu đãi của nhà
nước sẽ giúp cho doanh nghiệp Minh Tiến ngày càng chiếm sự tin cậy của các
bạn hàng, được nhiều bạn hàng quốc tế tin tưởng và hợp tác, đem lại thuận lợi
rất lớn trên thị trường xuất khẩu. Đây điều kiện vô cùng thuận lợi để doanh
nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
- Khó khăn:
+ Chưa được sự quan tâm hỗ trợ nhiều từ nhà nước. như chính sách thuế,
doanh nghiệp không nhận được sự ưu tiên với cà phê hoà tan khi tham gia vào
các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, và EU Các nước này áp
dụng thuế nhập khẩu đối với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%.
1.2.2.4. Nhân tố về thị trường khách hàng
Khách hàng là một yếu tố đầu ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cà phê tư nhân Minh Tiến
chủ yếu xuất khẩu mặt hàng cà phê cho thị trường chính là thị trường Châu
Âu như các nước Tây Ban Nha, Bỉ, Hà Lan ngoài ra còn ở một số nước như
Mĩ, Nga. Cần phải nắm bắt được thị hiếu, tập quán và các đặc điểm của các
thị trường khách này thì công ty mới lựa chọn được những phương thức phù
hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất để thâm nhập và làm hài lòng những thị
trường khách hàng khó tính này.
Thị hiếu tiêu dùng cà phê của người dân Châu Âu rất tinh tế, họ yêu cầu về
chất lượng cà phê rất cao, cà phê xuất khẩu sang những thị trường này phải
đạt tiêu chuẩn về mĩ quan lẫn cảm quan. Yêu cầu về mĩ quan ví dụ như : Tỉ lệ
hạt lỗi thấp, tạp chất lẫn trong cà phê ít, kích thước hạt phải đều, độ ẩm
thấp( dưới 11%)…Về cảm quan : mùi vị phải tự nhiên, vị đắng, vị chua ngọt,
cảm giác ngậy béo…Yếu tố trước tiên quyết định tiêu dùng của họ là chất
lượng và thời trang sau đó mới đến giá cả, và họ thường tiêu dùng những mặt
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng có nhãn hiệu nổi tiếng vì nó đem lại sự an tâm về chất lượng và an toàn
cho người sử dụng. Chính vì vậy công ty cần có một nhóm chuyên gia kiểm
định nghiêm túc trong mọi khâu từ thu mua, sản xuất đến kiểm định chất
lượng để tránh những sai sót về mặt chất lượng dẫn đến mất đi thị trường
khách Công ty đang có, đồng thời tạo uy tín để mở rộng thêm thị trường
khách đang ngày càng khan hiếm và yêu cầu khắt khe hơn.
1.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Việt Nam tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới WTO có nghĩa là
các doanh nghiệp xuất khẩu có thêm nhiều bạn hàng mới và cũng có thêm
nhiều đối thủ cạnh tranh mới đầy thách thức. Cả nước hiện có trên 140 doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê. Các doanh nghiệp này tổ chức thu mua và xuất khẩu
cà phê, đồng thời bán lại cho khoảng 20 doanh nghiệp nước ngoài có nhà máy
hoặc cơ quan đại diện tại Việt Nam. Các doanh nghiệp cà phê đang phải xây
dựng những chiến lược cạnh tranh rốt ráo với doanh nghiệp ngoại vì theo cam
kết WTO, 2011 cũng là năm các doanh nghiệp ngoại được kinh doanh mặt
hàng này tại Việt Nam.Theo Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngy 17/7/2007
của Bộ Công Thương đã nêu rất rõ: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đã được cấp phép thực hiện quyền xuất khẩu không được lập cơ sở để thu
mua hàng xuất khẩu”. Theo một nguồn tin, hiện có khoảng 10 doanh nghiệp
lớn nước ngoài đang lập các đại lý thu mua trực tiếp của nông dân ở các địa
bàn cà phê trọng điểm như Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai. Trong
giai đoạn này họ đang tổ chức thu mua khoảng 60% lượng cà phê của nước ta
và đem về kho dự trữ. Đặc biệt, hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài sau khi
thu gom cà phê tại Việt Nam đều tự chế biến, kiểm định và xuất khẩu. Về mặt
nhà nước phía Việt Nam không biết và không nắm được chất lượng như thế
nào, có ảnh hưởng đến uy tín của cà phê Việt Nam hay không. Đứng trước
những thách thức lớn ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của cà phê Minh
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến, công ty phải có giải pháp hợp lí để không bị ảnh hưởng bởi các doanh
nghiệp nước ngoài, tạo mối quan hệ tốt với các bạn hàng hiện tại, tạo lập uy
tín và mối quan hệ lâu dài, tránh những rủi ro và hiểu lầm trong kí kết hợp
đồng dẫn đến mất đối tác vào tay đối thủ cạnh tranh.
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA
DOANH NGHIỆP CÀ PHÊ MINH TIẾN GIAI ĐOẠN 2005-2010
2.1. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty Minh Tiến giai đoạn
2005 – 2010
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty giai đoạn 2005 –
2010
Từ bảng 2.1 ta thấy rõ sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty có
sự bất ổn. Về sản lượng, trong 5 năm (2006-2010)sản lượng luôn tăng nhưng
không đều qua các năm, từ năm 2006 đến 2007 chỉ tăng 40 tấn chiếm 11,2%,
nhưng đến năm 2008 và 2009 sản lượng tăng mạnh đến 80 và 81 tấn, song
đến năm 2010 chỉ tăng 6 tấn với tốc độ ứng với 1,07%, cho thấy tốc độ tăng
của sản lượng lại giảm dần và thấp nhất là năm 2010 với tốc độ 1,07 %.
Trường hợp xảy ra tăng đột biến từ năm 2007 đến 2008 tăng gấp đôi so với
giai đoạn trước là do công ty đã áp dụng trình độ công nghệ máy móc kĩ thuật
hiện đại, đầu tư thêm vốn mở rộng thêm chi nhánh sau khi Việt Nam gia nhập
tổ chức Thương Mại thế giới. Giai đoạn sau đó sản lượng vẫn duy trì ở mức
cao song không biến đổi nhiều so với giai đoạn trước đó thậm chí còn có xu
hướng trì trệ. Năm 2010 do sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế của năm
2009 dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động xuất khẩu cà phê của doanh
nghiệp, ngoài ra còn bị ảnh hưởng của thời tiết trong năm 2009 hạn hán, mưa
lũ kéo dài…kéo theo diện tích trồng có tăng nhưng sản lượng lại tăng lên
không đáng kể. Vì vậy tốc độ tăng trưởng giảm mạnh, chỉ với 1,07%.
Về kim ngạch xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng từ -28,87% đến 11,65%,
năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là 11,65 % do sự ảnh hưởng từ sản
lượng cà phê thế giới bị giảm đi so với năm 2008 là 13 triệu bao, nhu cầu lớn
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn sản lượng, dẫn đến giá tăng cao, trong khi đó sản lượng của doanh nghiệp
vẫn tiếp tục tăng và đạt 558 tấn vào năm 2009
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp cà phê tư
nhân Minh Tiến ( 2005 - 2010 )
STT Năm
Sản lượng
XK(tấn)
Tốc độ
tăng %
Giá XK
trung bình
(USD/Tấn)
Tốc
độ
tăng
%
Kim
ngạch
XK
(USD)
Tốc độ
tăng %
1 2006 357 - 2569 - 917133 -
2 2007 397 11,20 1643 -36,04 652271 -28,87
3 2008 477 20,15 1273 -22,52 607221 -6,91
4 2009 558 16,98 1356 6,52 677970 11,65
5 2010 564 1,07 1263 -6,85 712332 5,07
(Nguồn: Báo cáo kết quả xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp cà phê tư nhân
Minh Tiến thời kỳ 2005 - 2010 )
(Tốc độ tăng được tính so với số liệu năm liền trước đó)
Thị phần của công ty so với toàn quốc
Theo bảng số liệu 2.2 ta thấy trong những năm gần đây sản lượng xuất
khẩu của công ty ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2006 chỉ
chiếm 0,043 % thị phần xuất khẩu của cả nước. Đến năm 2010 sản lượng của
doanh nghiệp đã lên tới 0,057 % thị phần, nguyên nhân của sự tăng này là do
công ty đã rất nỗ lực trong hoạt động phát triển thị trường. Kết quả này sẽ góp
phần cổ vũ, động viên để công ty tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phát triển
thị trường chính của mình.
Bảng 2.2: Thị phần xuất khẩu của công ty so với toàn quốc
Ngụy Thiên Linh Lớp: QTKD Quốc tế 49B
25