Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
Luận văn tốt nghiệp
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng.
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
CPBH : Chi phí bán hàng.
Công tyTNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ : Tài sản cố định.
DT : Doanh thu.
CP : Chi phí.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Cạnh tranh
vừa là cơ hội vừa là thử thánh đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho
phép đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào tổ chức tốt hoạt động kinh doanh,đảm bảo thu hồi vốn và sinh
lờì sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có những biện
pháp tốt hoạt động kinh doanh thì có thể thô lỗ, thẩm chí dẫn đến cả phá sản.
Cuối năm 2006, Viêt Nam đã chính thức tham gia tổ chức thương mại thế
giới (WTO) nên việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp bên cạnh những thuận
lợi còn gặp nhiều khó khăn và thử thánh. Do vậy các doanh nghiệp cần tổ chức
tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng phù hợp. Điều đó giúp doanh
nghiệp hoàn toàn chủ động với nguồn lực hiện có, bảo toàn và phát triển vốn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức tốt công tác bán hàng.Kế toán nghiệp vụ
bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một biện pháp quan trọng để quản lý
có hiệu quả quá trình kinh doanh thương mại. Nó giúp cho người sử dụng những
thông tin của kế toán nắm được toàn bộ hoạt động của kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp các nhà quản lý kinh doanh hiệu quả.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế Công ty TNHH thương mại
và đầu tư
công nghệ bách khoa 2, em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng giữ vai trò rất lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do
đó em đã chọn đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2 cho luận văn
tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn của em gồm 3
phần chính.
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
DNTM Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2
Chương 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tai Công ty TNHH thương mại và công nghệ bách khoa 2
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp thương mai (DNTM).
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
Bán hàng là doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho người mua thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán. Chỉ có
thông báo việc bán hàng giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mới được thực
hiện và đó là điều kiện để thực hiện mục đích của việc sản xuất hàng hóa và tái
sản xuất không ngừng được mở rộng.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng
của giai đoạn tái sản xuất. Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được
sản xuất phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội,góp phần
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn,
bù đắp chi phí, thực hiện nộp nghĩa vụ nộp NSNN thông qua việc nộp thuế, đầu
tư, nâng cao đời sống của con người lao động trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở
hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau
trong kế toán được coi là công cụ hữu hiệu. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng bà
xác định kết quả bán hàng như sau:
-Một là tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong ky.
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
4
Luận văn tốt nghiệp
-Hai la kiểm tra giám sát việc thanh toán là quản lý tiền hàng, theo dõi chi
tiết số nợ, theo từng khách hàng, lô hang.
-Ba là cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu
trên để phục vụ việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan
trọng cuả doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra
cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Song để phát huy
được vai trò và thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công
tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội
dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác
nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong các phương thức bán hàng lại có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:trực tiếp,chuyển hàng…
1.2.1.1 Phương thức bán buôn qua kho.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó bán hàng phải được xuất từ kho
của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện theo hai hình thức: Bán
buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình thức giao hàng
chuyển thẳng.
-Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
-Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình thức căn
cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, dung phương tiện vận tải của mình hoặc di thuê ngoài, chuyển hàng đến kho
của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
1.2.1.2 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng không
đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
5
Luận văn tốt nghiệp
theo hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
-Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao hàng tay ba) :Theo hình thức này, sau khi mua hàng,
doanh nghiệp giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
-Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này nó lại chía ra: Có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
+ Trường hợp có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
+ Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
không tham gia thanh toán: Trong trường hợp này, doanh nghiêp chỉ là người
trung gian và được hưởng hoa hồng.
1.2.1.3. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiên dùng hoặc các tổ
chức kinh tế…phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiề tập trung: Theo hình thức này mỗi quầy hàng
có môt nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy có một
nhân viên viết hóa đơn và thu tiền của khách.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách
hàng tự chọn lấy hàng hóa và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
+ Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá
bán thức bán hàng tự động thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả
chậm.
+ Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hóa mà trong đó, các doanh thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
6
Luận văn tốt nghiệp
chuyên dùng cho một vài mặt hàng nào đó đặt ở nơi công cộng. khách hàng sau
khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra người mua.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng đại lý.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cỏ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng tiền hoa
hồng đại lý.
1.2.1.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã ký kết với nhau, hai bên tiến hanh trao đổi hang hóa của mình cho nhau trên
cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng gửi về
coi như đi mua.
1.2.2 Kế toán bán hàng.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
a. Nội dung:
Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ số tiên thu được hay
sẽ thu được từ các giai đoạn và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (chưa có thuế GTGT nếu
doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) bao
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa,bảng thanh toán hàng đại lý (ký
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
7
Luận văn tốt nghiệp
gửi).
-Hóa đơn bán lẻ.
-Các chứng từ khác có liên quan.
c. Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu TK 511:
+ Bên Nợ: - Phản ánh khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và
hàng bán bị trả lại.
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộ
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng.
+ Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ.
-Cuối kỳ TK 511 không có số dư
- TK 511 gồm có 4 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 511(1): Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 511(2): Doanh thu bán hàng thành phẩm
+ Tk 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tk 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá
-Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 511
+ Sổ chi tiết bán hàng
*TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” Dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty… hoạch toán toàn nghành.
TK này mở 3 TK cấp hai:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu nội bộ hàng hóa
+ Tài khoản 5122: Doanh thu nội bộ thành phẩm
+ Tài khoản 5123: Doanh thu nội bộ cung cấp dịch vụ
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
8
Luận văn tốt nghiệp
Và các Tài khoản khác có liên quan (TK 111, TK 112, TK 131, TK 333…)
d. Phương pháp kế toán
* Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (Sơ đồ 1 – Trang 1 – Phần phụ lục).
* Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 2 – Trang 1 – Phần phụ lục).
* Kế toán bán hàng Đại Lý (Sơ đồ 3 – Trang 2 – Phần phụ lục).
* Kế toán nhận bán hàng Đại Lý (Sơ đồ 4 – Trang 2 – Phần phụ lục).
* Kế toán doạnh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ (Sơ đồ 5 – Trang 3 – Phần phụ lục).
* Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (Sơ đồ 6 – Trang 3 – Phần phụ lục).
* Kế toán doanh thu hàng đổi hàng không tương tự (trường hợp hàng xuất
đổi và hàng nhận đổi về không chịu thuế GTGT) (Sơ đồ 8 – Trang 4 – Phần
phu lục).
1.2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Nội dung:
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại… Các khoản giảm trừ doanh thu là tính cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ
doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản
kế toán phù hợp, nhằm cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính.
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”.
- Kết cấu TK 521:
+ Bên Nợ: -Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
-Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
9
Luận văn tốt nghiệp
kỳ sang TK 511.
-TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 gồm các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 521(1): Chiết khấu thương mại
+ TK 521(2): Hàng bán bị trả lại
+ Tk 521(3): Giảm giá hàng bán
c. Phương pháp kế toán
* Các khoản giảm trừ doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(Sơ đồ 10 – Trang 5 – Phần phụ lục)
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để
bán hoặc sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà đưa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá hàng xuất bán bao gồm trị giá
mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán không có
giá trị của hàng bán ra không có giá trị gia tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng bán ra bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền.
* Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ Kế toán tính được
giá bình quân của hàng hóa theo công thức sau:
Trị giá hàng hóa Trị giá hàng hóa
Đơn giá thực tế bình tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân gia quyền của =
hàng hóa nhập trong Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
10
Luận văn tốt nghiệp
kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Là tương đối đơn giản, dễ làm nhưng có mặt hạn chế là: phải cuối kỳ mới
tính được, do đó phương pháp này thường được sử dụng ở những doanh nghiệp
có những mặt hàng không lớn, hoạch toán giản đơn.
*Phương pháp bình quân liên hoàn (còn gọi bình quân sau mỗi lần
nhập).
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng giá bình quân
được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và đơn giá từng lần
nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho thì lại tính lại giá trị thực tế bình quân
sau lần nhập đó.
Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hóa hàng xuất kho x
Đơn giá bình quân trước khi xuât.
Theo phương pháp náy kế toán không phải chờ đến cuối tháng mới xác
định được đơn giá xuất kho để hoạch toán. Phương pháp tính giá náy cho ta giá
trị hàng hóa xuất kho chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính náy
phức tạp chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít mặt hàng hóa và số lần nhập không
nhiều.
Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước – xuất trước.
Trong điều kiện giả định hàng hóa nào nhập kho trước sẽ được xuất trước
và giá thực tế của hàng hóa xuất kho được tinh theo đơn giá thực tế của số hàng
thuộc các lần nhập trước nhân với số lượng hàng hóa xuất kho tương ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý
cao,về điều kiện, thời gian…nó giúp doanh nghiệp xác định chính xác doanh thu
và lợi nhuận tương ứng.
Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau - xuất trước
Giả định rằng hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước tiên với đơn giá là đơn
giá của lần nhập tương ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng với các doanh nghiệp mà giá mua
biến động mạnh qua các lần nhập. Do đó để hoạch toán thu nhập thì doanh nghiệp
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
11
Luận văn tốt nghiệp
sẽ áp dụng phương pháp tính giá này khi giá đầu vào giảm dần và ngược lại.
Phương pháp 4: Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô
hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp đảm bảo
sự phù hợp giưa chi phí và thu nhập.Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp
này thì doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận
diện được cụ thể từng lô hàng.
a.Tài khoản kế toán sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 632: Gía vốn hàng bán – phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán ra trong kỳ.
* Kết cấu TK 632
+ Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã nhập năm trước).
+ Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa
được xác định là đã bán.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồ
kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhiều
hơn số đã lập năm trước).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán sang TK 911.
* TK 632 : Không có số dư cuối kỳ
c. Phương pháp kế toán:
* Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên (Sơ đồ 11 –Trang 6 phần phụ lục).
* Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 12 –Trang 7 phần phụ lục).
Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong:
Trong trường hợp các doanh nghiệp hoạch toán chung, phải tiến hành phân bổ
chi phí mua vào giá vốn hàng bán, tương ứng với số lượng hàng bán ra trong kỳ.
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
12
Luận văn tốt nghiệp
Các tiêu thức phân bổ có thể là theo trọng lượng hoặc theo giá vốn.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán trong kỳ theo công thức sau:
Chi phí Chi phí thu Chi phí thu mua Trị giá
Thu mua mua hàng tồn + phát sinh mua của
Phân bổ đầu kỳ trong kỳ hàng
Cho = _________________________________ x xuất
Hàng Trị giá mua hang + Trị giá mua hàng bán
Xuất bán hóa tồn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ trong kỳ
Trị giá vốn thực tế Trị giá mua thực tế Chi phí thu mua phân bổ
Của hàng xuất bán = của hàng xuất bán + cho hàng hóa xuất bán
1.2.2.3.Kế toán chi phí bán hàng.
a. Nội dung.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trìnthụ sản phẩm, hàng
hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo tiếp thị,
chào hàng giao dịch, bảo hành hàng hóa, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên
bán hàng và các chi phí bán hàng gắn liền với việc bảo quản sản phẩm hàng hóa.
b. Chứng tư kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, Phiêú chi, Hóa đơn dịch vụ mua ngoài và các chứng từ
liên quan khác.
* TK 642(1): Chi phí bán hàng – dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ.
* Kết cấu của TK 642(1) như sau:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang Tk 911 để xác định kết quả bán hàng.
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
13
Luận văn tốt nghiệp
* TK 642(1) không có số dư.
d. Phươn pháp kế toán
* Kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 13 –Trang 8 phần phụ lục)
1.2.2.4 Kế toán chi phí QLDN
a. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí chung của doanh nghiệp bao
gồm các chi phí lương nhân viên, bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao
TSCĐ, bộ phận văn phòng, thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi và các khoản chi phí bằng tiền.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, các chứng từ liên
quan khác.
c. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản sử dụng: TK 642(2) – chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kết cấu TK 642(2) như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phat sinh
trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác
định kết quả bán hàng.
* TK642(2) không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp kế toán
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 14 – Trang 9 phần phụ lục
1.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.2.3.1.Nội dung:
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp được xác định là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
14
Luận văn tốt nghiệp
Kết Giá Chi
Quả = Doanh _ vốn _ phí _ Chi phí
Bán thu hàng bán quản lý
Hàng thuần bán hàng DN
Trong đó doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các
khoản làm giảm trừ doanh thu.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng : TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
* Kết cấu TK 911 như sau:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
+ Số lợi nhuận trước thuế về quá trình xuất, kinh doanh trong kỳ
- Bên Có: + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Cuối kỳ TK 911 không có số dư
1.2.3.3. Phương pháp kế toán
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh (Sơ đồ 15 – Trang 10 phần phụ lục).
1.2.3.4. Hệ thống sổ kế toán và xác định kết quả bán hàng
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp:
Hình thức nhật ký – sổ cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Xin trình bày hình thức nhật ký chung, là hình thức được áp dụng tại đơn vị
nghiên cứu và đề cập trong luận văn.(Sơ đồ 16 – Trang 11 phần phụ lục).
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
15
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA 2
2.1 Đặc điểm chung về Công ty TNHH thương mại và công nghệ bách khoa 2.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên Công ty: Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2
Trụ sở chính giao dịch: Số 50, hẻm 72/73/40 – Quan Nhân, Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: 043.5575188/199
Mã số thuế: 0102158645
Công ty TNHH thương mại công nghệ và đầu tư công nghệ bách khoa 2
được thành lập năm 2006 theo hố sơ đăng ký kinh doanh số 01034714 do phòng
đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp với vốn điều lệ la
1.900.000.000. Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển từ ngày mới thành lập
mọi hoạt động của công ty đã gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất, kỹ
thuật… Do có sự đổi mới không ngừng về phương thức kinh doanh và về tổ
chức cán bộ, nên hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng cao. Đến nay công
ty đã đứng vứng trên thị trường, được nhiều người biết tới thương hiệu BK 2.
Công ty đã tự trang trải kinh doanh và có lãi. Doanh thu ngày càng cao, đời sống
cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày
càng cao.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và phạm vi địa bàn kinh
doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ bách khoa 2
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH thương
mại và công nghệ bách khoa 2
Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2 là một công
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
16
Luận văn tốt nghiệp
ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ
hoạch toán riêng và kinh doanh độc lâp, nên công ty đảm bảo hoạt động kinh
doanh mình không trái pháp luật. Trên cơ sở đó, công ty có chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực kinh doanh như sau:
- Bán buôn, bán lẻ các thiết bị tin học văn phòng
-Cho thuê các thiết bị văn phòng như máy tinh,máy in, máy fax…
2.1.4 Phạm vi địa bàn kinh doanh .
Kinh doanh trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận như : Bắc Giang, Bắc
Ninh, Nghệ An, Thanh Hóa,Thái Nguyên,Hải Phòng…phạm vi kinh doanh ngày
càng được mở rộng không ngừng.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý(sơ đồ 01 trang 11 phần phụ lục)
- Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, theo cơ
cấu này người giám đốc là người lãnh đạo quyết định mọi vấn đề của công ty.
- Chức năng:Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, phòng ban
+ Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của công ty, trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động của
công ty.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý
thường xuyên nắm bắt các thông tin và xử lý các thông tin.
+ Phòng tổ chức và quản lý: Là phòng nghiệp vụ có chức năng, lập
phương án, hoàn thiện, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
tổ chức hoạt động kinh doanh. Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu dành cho cán
bộ, nhân viên, đánh giá tiền lương, quản lý nhân viên công ty thực hiện công tác
bảo vệ theo dõi nhân viên.
+Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ về khâu tiêu thụ hàng hóa, tham mưu
và giúp giám đốc về lập kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm.
+ Phòng kỹ thuật: Có chức năng kiểm tra, sửa chữa, bảo hành máy cho
khách hàng, quản lý máy móc, thiết bị thực hiện các biện pháp kỹ thuật và quản
lý chất lượng máy.
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc,
giúp giám đốc tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê, điều lệ kế toán
Nhà Nước và các chế độ chính sách tài chính của Nhà Nước, xây dựng kế hoạch
tài chính hàng năm, quý, tháng hoặc dài hạn. Quản lý và sử dụng đúng chế độ
chính sách tài chính về các nguồn tài sản của công ty. Xây dựng các định mức
chi phí, quản lý chi tiêu của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh, các hợp
đồng kinh tế, tín dụng, mua sắm tài sản của công ty, kiểm tra việc thanh lý các
hợp đồng kinh tế của công ty.
Tổ chức công tác hoạch toán kế toán, tài chính của công ty, quá trình hình
thành các quý theo quy định, quản lý và thực hiện các khoản phải thu, phải trả,
thực hiện chế độ báo cáo thống kê tài chính tháng, quý, năm của công ty theo
quy định. Cung cấp và tiếp nhận xử lý các văn bản nghiệp vụ có liên quan đến
nghiệp vụ bàn giao.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 – 2009(Trang 13
-Phụ lục)
Qua bảng số liệu kết quả kinh doanh năm 2008 – 2009, ta thấy hoạt động
kinh doanh của công ty hai năm đều có lãi. Nhưng hoạt động từ lợi nhuận kinh
doanh năm 2009 lại thấp hơn năm 2008 11.842.632 tương ứng giảm 14.79%.
Với lý do chi phí giá vốn hàng bán năm 2009 tăng cao hơn so với năm2008 là
3.453.649.777 tương ứng tăng 39.34%. Tình hình phát triển của công ty có phần
mở rộng hơn về quy mô kinh doanh, nhưng kết quả kinh doanh chưa được khả
quan. Công ty cần khắc phục những chỉ tiêu chưa đạt được và phát huy những
thế mạnh cuả công ty trong thời gian tới.
2.1.7. Đặc điểm của bộ maý kế toán.
Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2 là công ty đã
đăng ký kinh doanh theo đúng pháp luật hiên hành, đang áp dụng hình thức kế
toán tập trung. Công ty hoạch toán độc lập chỉ mở một sổ kế toán, một bộ máy kế
toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hoạch toán mọi phần hành kế toán (sơ đồ -
trang phần phụ lục).
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
18
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm
về tài chính đối với các cơ quan tài chính cấp trên với thanh tra kiểm soát Nhà
Nước, thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng phù hợp với luật
kế toán hiện hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, phân công việc cụ thể cho
từng thành viên trong phòng kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp và kế toán thuế: Tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế
toán chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các kế toán viên, lên sổ tổng hợp,
lập báo cáo quyết toán theo quy định.kê khai thuế đầu ra, đầu vào, lập báo cáo
quyết toán thuế, cân đối thuế phải nộp.
Kế toán công nợ: Nhiệm vụ chủ yếu theo dõi các khoản công nợ phát sinh
trong quá trình kinh doanh, tổng hợp công nợ phải thu và công nợ phải trả, lập
bảng kê và lên kế hoạch chi tiết công nợ phải thu và công nợ phải trả, đôn đốc
công nợ của khách hàng.
Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán các hoạt động kinh
doanh của các phòng, mở theo yêu cầu của từng phòng khi có yêu cầu mua bán.
Đồng thời chịu trách nhiệm việc thu chi rút tiền mặt tại ngân hàng về quỹ nhằm
hoạt động của công ty được thông suốt.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ lập phiếu xuất kho,báo cáo kết quả bán
hàng,báo cáo ngày, báo cáo tháng, báo cáo năm.
2.1.8. Hình thức kế toán áp dụng.
Hình thức sổ kế toán hiện nay đang được áp dụng là: Nhật ký chung. Theo
hình thức này, toàn bộ nghiệp vụ kế toán phát sinh được ghi chép, tính toán,kiểm
tra, lập báo cáo bằng các chương trình phần mềm fast. Điều này giúp cho công
việc kế toán viên được giảm thiểu đi rất nhiều, nâng cao tính hiệu quả trong công
tác hoạch toán kế toán.
2.1.9. Các chính sách kế toán tại công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 48/2006/QĐ/BTC
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
19
Luận văn tốt nghiệp
ngày 14/9/2006.
Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán đồng việt nam (ĐVN)
Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung (sơ đồ 3 – Trang 12)
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đương thẳng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Hệ thống tài khoản áp dụng:Công ty sử dụng chủ yếu tài khoản cấp 1,2
như Tk 111, TK 112, Tk 131, TK133, TK 152,TK 214, TK331, TK 333,
TK 421 TK511, TK 642(1), TK 642(2) ,TK 911…và một số tài khoản có liên
quan khác.
-Hệ thống BCTC tại công ty:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của công ty bách khoa 2
2.2.1 Đặc điểm chung về công tác bán hàng của công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức bán buôn và bán lẻ.
Phương thức bán buôn qua kho: Bên trực tiếp nhận hàng tại kho củacông ty
hoặc tại kho của bên mua, tùy theo đồng thỏa thuận của hai bên.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: Sauk hi hàng hóa được mua công ty
tiến hành giao hàng cho bên mua theo địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Với mục tiêu đẩy mạnh hàng bán ra và mở rộng thị trường tiêu thụ nên sản
phẩm của công ty nên luôn chất lượng, giá cả phù hợp, khách hàng có thể lựu
chọn hình thức thanh toán thích hợp. Do đó công ty luôn chú trọng các mặt sau:
Về chất lượng hàng hóa: Trước khi chuyển tới khách hàng công ty sẽ kiểm tra
chất lượng, kiểu dáng,logo, chủng loại, quy cách để đảm bảo uy tín với khách
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
20
Luận văn tốt nghiệp
hàng.
Về giá bán đưọc xác định trên giá thực tế nhập khẩu từ các nhà cung cấp,
cộng chi phí thu mua thuế nhập khẩu, chi phí bảo quản…và gắn liền với sự vận
động giá cả của thị trường.
Đối tượng khách hàng chính của công ty: Là các công ty các doanh
nghiệp,cá nhân muốn đặt theo sản phẩm theo nhu cầu của mình.
Ví dụ: Công ty TNHH Anh Kiệt, Công ty Thành Phát, Công ty Tuần Châu
Hạ long.
* Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hang và xác định kết quả bán hàng.
- Cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình hàng bán ra,
để xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, thuế GTGT…
- Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết để công ty kịp thời sử lý sai phạm
và hạn chế tổn thất.
- Xác lập phương pháp tính giá vốn hang bán, phân bổ chi phí, kết chuyển
giá vốn, doanh thu, chi phí…
- Xác định kết quả bán hàng, lập báo cáo…
2.2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và
đầu tư công nghệ bách khoa 2.
2.2.2.1. Hệ thống tài khoản sử dụng:
- TK 131: Phải thu của khách hàng.
- TK156: Hàng hóa
- TK 333(1): Thuế GTGT
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 635: Chi phí tài chính
- TK642: Chi phí quản lý kinh doanh
TK 642(1): Chi phí bán hàng
TK 642(2): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
21
Luận văn tốt nghiệp
- TK 911: Xác định kết quả bán hàng
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan khác…
2.2.2.2 Chứng từ kế toán.
Hóa đơn GTGT Là căn cứ pháp lý để ghi nhận doanh thu và là cơ sở để
cơ quan thuế kiểm tra.
- Phiếu xuất kho: Được lập khi thỏa thuận mua bán đã song và khách hàng
đến nhận hàng. Phiếu xuất kho do kế toán bán hàng lập, là căn cứ để xác định gía
vốn hàng bán và tính kết quả kinh doanh.
- Phiếu thu: Được lập khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt là căn
cứ để ghi quỹ tiền mặt số tiền nhập quỹ.
2.2.2.3 Phương pháp hoạch toán kế toán bán hàng
- Doanh thu bán hàng
Nội dung: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được
các giai đoạn và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bán hàng
* Kế toán bán hàng qua kho:
Kế toán lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại quyên hóa đơn
Liên 2: Giao cho người mua
Liên 3: Dùng để thanh toán do phòng kế toán giữ.
Thủ kho lập phiếu xuất kho cho khách hàng theo hóa đơn của kế toán bán
hàng chuyển xuống. Phiếu xuất kho được thành lập 2 liên.
Ví dụ1: Ngày 05/12 2009, Công ty TNHH Anh Kiệt mua của công ty TNHH
thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2, máy tính xách tay MXT Dell
A840. 10 bộ,giá bán 10.500.000đ, thuế GTGT 10%.Theo số hóa đơn 0078657(
Phần phụ lục Biểu số 2 – Trang 14; Biểu số 3 – Trang 15; Biếu số 4 – Trang
16; Biểu số 5 – Trang 17; Biểu số 6 – Trang 18).Khách hàng đã thanh toán
băng tiền mặt.kế toán hoạch toán như sau:
Nợ TK 111: 115.5.000.000đ
Có TK 511: 105.000.000đ
Có TK 333(11): 10.500.000đ
* Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng .
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
22
Luận văn tốt nghiệp
Với phương thức bán hàng này, căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng,
phòng kinh doanh tiến hành giao dịch, thỏa thuận với bên cung cấp hàng hóa về
số lượng, giá cả hàng hóa, từ đó lập hợp đồng mua bán hàng hóa với khách
hàng.
Khi có thông báo hàng hóa đã về, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT và cử
người tiếp nhận hàng hóa. Hàng hóa có thể giao trực tiếp cho khách
hàng.Chuyển đến một địa điểm thỏa thuận thao hợp đông. Khi giao nhận hàng
hóa, công ty yêu cầu người mua ký vào hóa đơn GTGT.
Sau Khi giao nhận hàng hóa, kế toán căn cứ váo hóa đơn bán hàng để vào sổ
kế toán. Để quản lý hàng giao nhận thẳng từ khi tiếp nhận của người bán cho đến
khi giao nhận cho người mua kế toán của công ty sử dung TK 156 để hoạch toán.
Ví dụ 2: Ngày 10/12/2009 Công ty TNHH Tuần Châu Hạ Long đặt mua cuả
Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ bách khoa 2 ,máy in số lượng
12 cái. Giá bán chưa thuế 5.000.000đ, thuế VAT 10%.Khách hàng chưa thanh
toán bằng chuyển khoản.Kế toán hoạch toán như sau:(Phần phụ lục Biểu số 6 –
Trang 18; Biểu số 7 – Trang 19; Biểu số 8 – Trang 20)
Nợ TK 131: 66.000.000đ
Cớ TK 511: 60.000.000đ
Có TK 333(1): 6.000.000đ
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định qua 3 bước:
Bước 1: Tính giá trị mua thực tế của hàng hóa xuất bán:
Để tính trị giá mua của hàng xuất bán, kế toán sử dụng phương pháp bình
quân gia quyền (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho).
Bước 2: CP thu mua phân bổ cho hàng xuất bán
Bước 3: Tính trị giá vốn cho hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua phân bổ
Hàng hóa xuất bán = Hàng hóa xuất bán + cho hàng xuất bán
Ví dụ: Ngày 20/12/2009 Công ty xuất bán 20 bộ máy laptop MXTDellB840 cho
Công ty Thành Phát (Phần phụ lục Biểu số 09 – Trang 21; Biểu số 10 – Trang
22; Biểu số 11 – Trang 23)
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
23
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán xác định trị giá hàng xuất kho số hóa đơn này như sau:
- Nhập trong tháng 11: 100 bô laptop dell với tổng giá mua là
800.000.000đ, các chi phí khác liên quan 5.000.000đ.
Đơn giá bình quân của 800.000.000đ
Hàng xuất bán = 100bộ = 8.000.000đ/bô.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán = 8.000.000 x 20 = 160.000.000đ
Chi phí phân bổ 5.000.000đ
Cho hàng xuất = x 160.000.000đ = 1.000.000đ
Bán 800.000.000đ
Với trị giá thực tế của bộ laptop dell là:
160.000.000đ + 1.000.000đ = 161.000.000đ
Kế toán ghi nhận giá vốn và hoạch toán như sau:
Nợ TK 632: 161.000.000đ
Có TK 156: 161.000.000đ
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 161.000.000đ
Có TK 632: 161.000.000đ
Giá mua của hàng bán ra được quản trên “Sổ theo dõi hàng xuất kho”. Chi
phí thu mua được quản lý trên “Sổ chi phí thu mua”. Hàng ngày kế toán, căn cứ
vào các hóa đơn liên quan đến chi phi mua hàng để vào sổ chi phí.Chi phí thu
mua được phân bổ chừng lô. Hàng tháng, kế toán xác định giá vốn hàng bán căn
cứ vào giá mua của hàng bán trên sổ theo dõi chi tiết hàng và chi phí thu mua
phân bổ cho hàng đã bán ra trong phiếu ghi ghi sổ để lập phiếu ghi sổ TK 632 để
xác định kêts quả, cập nhật vào sổ cái TK 632.
2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
Theo quyết định 48/2006, Công ty sử dụng TK 642(1) để tập hợp chi phí bán
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
24
Luận văn tốt nghiệp
hàng và TK 642(2) để tập hợp chi phí quản lý DN.
2.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng (TK 642(1))
Với việc bán hàng là bán buôn qua kho,bán buôn chuyển thẳng,và bán
lẻ.Nên chi phí bán hàng của công ty là:chi phí lương nhân viên ,chi phí bốc xếp,
chi phí vận chuyển,chi phí khấu hao TSCĐ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi,…) kết toán ghi vào sổ
nhật ký chung, sau đó căn cứ vào những số liệu đã ghi ở sổ Nhật ký chung để
ghi vào sổ cái TK 642(1).
Ví dụ: Trích số liệu tháng 11/2009 (Biểu số 13 trang 25 Phần phụ lục)
Kế toán tập hợp chi phí bán hàng như sau:
+ Chi phí nhân viên:
Nợ TK 642(1): 15.600.000đ
Có TK 334: 15.600.000đ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 642(1): 5. 400.000đ
Có TK 111: 5.400.000đ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 642(4): 3.200.000đ
Có TK 214: 3.200.000đ
Cuối tháng tập hợp tòan bộ chi phí bán hàng vào TK 642 và kết chuyển vào
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.Kế toán ghi:
Nợ TK 911: 24.200.000đ
Có TK 642(1): 24.200.000đ
2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.(TK 642(2))
Hàng ngày căn cứ váo các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT,
phiếu thu chi…) kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi ở sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ TK 642(2)
Ví dụ: Trích số liệu tháng 11/2009 Biểu số 14 trang 25 phần phụ lục.Kế toán
tập hợp CPQL doannh nghiệp như sau:
+ Chi phí nhân viên:
Nợ TK 642(2): 32.000.000đ
Hoàng Thị Mây MSV: 2LT422T
25