Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương
Mại Việt Thành, em đã có cơ hội được tiếp cận và liên hệ giữa kiến thức lý luận
đã được học ở Nhà trường với thực tiễn sinh động, đa dạng và phong phú. Đồng
thời, với môi trường làm việc trong Công ty đã giúp cho em làm quen với phong
cách làm việc của người cán bộ, người quản lý trong tương lai.
Trong quá trình thực tập, em được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và bộ máy kế toán, tổ chức kế toán tại
Công ty. Điều đó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho
em những kiến thức đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp
dụng thực hành.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Việt
Thành, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của
Ban Giám Đốc và các anh chị trong Công ty, đặc biệt là các chị trong Phòng kế
toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua và đã giúp em
chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Việt Thành.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Việt Thành
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH .
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm và bản chất chi phí
Trong các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm, lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao
động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người
sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của
các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các chi phí tổn đã đầu tư để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho các hoạt động khác, tất cả các chi
phí này đã tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động
của mình, các doanh nghiệp cần phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp, nếu
vượt qua giới hạn này thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Đây cũng là cơ sở để
doanh nghiệp xác đinh giá bán sản phẩm. Mặt khác, sau một thời kỳ hoạt động
các nhà quản lý của doanh nghiệp còn phải biết được tổng chi phí của doanh
nghiệp trong kỳ là bao nhiêu và nó sẽ được bù đắp bằng tổng thu nhập của
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
doanh nghiệp trong kỳ, từ đó sẽ xác định được chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là nội dung quan trọng và cần thiết trong quá trình quản lý,
do đó kế toán với tư cách là một công cụ quản lý của doanh nghệp phải phản ánh
và cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí của doanh nghiệp nói chung và chi phí
sản xuất nói riêng phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động trong kỳ, bất kể đó la chi
phí cần thiết hay không cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp các nhà quản lý còn phải quan tâm đến tính xã hội của chi phí, tức
là chi phí cá biệt của các doanh nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã
hội và được xã hội chấp nhận, có như vậy các nhà quản lý doanh nghiệp mới có
thể đưa ra được những quyết định hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có
tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra, tính vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách
quan không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí về
các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại mang tính
chủ quan nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản
lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về chi phí, cần phải xem xét và phân biệt được sự khác
nhau giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi
thuần túy của vốn bằng tiền không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng
như thế nào. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho
quá trình cung cấp ( chi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản
xuất kinh doanh ( chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi
tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…). Như vậy,
chi tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản
hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lương mà còn khác nhau về thời
điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi
phí ( chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng ) và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( chi phí trích trước ).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc
điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài
sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật trong kế toán từng loại tài sản.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của Kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như
những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi
phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc
chắn. Ví dụ khi xuất kkho vật tư dùng vào sản xuất kinh doanh, tạo
ra chi phí, gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với
sản xuất kinh doanh và được chứng minh bằng chứng từ chắc chắn.
- Trên góc độ của Kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi
phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho
việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối
với kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí
như kế toán tài chính, chi phí còn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức
thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là phí tổn ước
tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương
án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó trong kế toán qản trị lại cần
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường
kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng các chứng cứ,
chứng từ. Từ sự phân tích trên đây có thể kết luận:
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong kỳ dùng vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán, cần thiết phải
tiến hành phân loại chi phí. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của
quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh cũng được phân loại theo những tiêu thức
khác nhau. Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau cho quá trình quản lý và
kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách
phân loại chi phí đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố ( theo nội dung kinh tế)
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng
nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Các chi phí được chia làm
5 nhóm yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên, nhiên liệu, vật liệu: Phản ánh toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất, kinh doanh ( trừ
số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố chi phí tiền lương ( phụ cấp lương ) và các khoản trích theo
tiền lương: Phản ánh tổng số tiền lương ( phụ cấp lương ), các
khoản có tính chất tiền lương và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ ( %
) quy định trên tiền lương ( phụ cấp lương ) phải trả cho công nhân
viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao
phải trích của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mau ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh như: chi phí tiền điện,
nước, điện thoại…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết
cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản
xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu
tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong
doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính ( phần chi phí
sản xuất, kinh doanh theo yếu tố ), từ đó để tính và tổng hơp thu nhập quốc
dân…
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp.
Khi xem xét chi phí trên cơ sở đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp thì chi phí sản xuất, kinh doanh được chia thành hai loại:
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm,chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài, do đó nó còn được gọi là
các chi phí ngoại sinh. Chi phí ban đầu được phân chia thành các
yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt và không thể phân chia
được nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí được gọi là
các chi phí đơn nhất.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
các chi phí luân chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ
doanh nghiệp như: Giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa
các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản xuất chính,
giá trị của nửa thành phẩm tự chế được sử dụng cho các bộ phận
sản xuất tiếp theo…. Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự
kết hợp các yếu tố đầu vào sau một quá trình sản xuất, kinh doanh
nhất định. Do vây, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng
hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn được
gọi là các chi phí hỗn hợp.
Theo cách phân loại này, ngoài việc biết được chi phí sản xuất
đơn nhất theo từng yếu tố chi phí, nó còn cho phép xác định chính xác nội dung
của từng loại chi phí này để từ đó có những phương pháp hạch toán và xác định
cụ thể từng loại chi phí luân chuyển nội bộ trong doanh nghiệp. Xác định được
phương pháp và trình tự tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ của
doanh nghiệp…
1.2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí
Theo chế độ kế toán hiện hành, các chi phí trong doanh nghiệp được
chia thành 5 khoản mục sau đây:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp vào sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về
tiền lương phụ cấp lương, các khoản có tính chất tiền lương, các
khoản trích theo tiền lương ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn ) phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện công tác
lao vụ, dịch vụ.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí phát
sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất ( trừ các chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ) như:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác…
- Khoản mục chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: Chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, bao bì dùng trong bán
hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác…
- Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến quản lý hành chính, điều hành toàn doanh
nghiệp như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu, đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác…
Ngoài các cách phân loại trên đây, chi phí sản xuất kinh doanh còn
được phân loại theo nhiều cách khác nhau như: phân loại theo quan hệ của chi
phí với khối lượng công việc hoàn thành, phân loại theo quan hệ của chi phí với
quá trình sản xuất…. Các cách phân loại này đã được đề cập trong kế toán quản
trị.
2. Giá thành sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính gía nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào quá trình sản xuât kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn
được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Vì vậy, để quản
lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí chi ra đã cấu thành trong số sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả
năng hạ thấp các loại chi phí…? Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang
các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. Quá trình sản xuất là một quá
trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất.
Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí của kỳ trước chuyển sang
và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào có
liên quan đến khối lương công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan.Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực
hiện để nhằm mục đích hạ chi phí, tăng lợi nhuận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu
hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau vế chất vì
đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi
phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho
loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến gía thành sản xuất
sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định. Mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể phản ánh qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD hay:
Công thức trên cho thấy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng (=)
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc trong các ngành sản xuất không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng (=) tổng chi phí phát sinh trong
kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và kế toán, giá thành sản phẩm được
chia lam nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá
thành:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
A B C D
Tổng giá thành
SP hoàn thành
=
CP sản xuất
DDĐK
+
CP sản xuất
PS trong kỳ
-
CP sản xuất
DDCK
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại
sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính
toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế
hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi
bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ đế so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn
vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế - kỹ thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán
và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất, tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và
công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành
sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp với Nhà nước và với các bên liên quan.
2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi phát sinh các chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm
được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và
mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ ( giá thành đầy đủ ): Bao gồm
giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho
số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ
tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã
tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận thuần
trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ
yếu trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết
hơn.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi
phí của doanh nghiệp thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó
sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Theo tiêu thức này thì tính giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
Giá thành toàn bộ
của SP tiêu thụ
=
Giá thành
SX SP
+
CP bán
hàng
+
Chi phí
QLDN
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
- Gía thành toàn bộ sản phẩm; Là giá thành được xác định bao gồm
toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã
sử dụng phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định
được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nên
phương pháp còn được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định
chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp
và chi phí biến đổi gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi
phí cố định được xem như là chi phí thời kỳ và được kết chuyển
toàn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Là chỉ tiêu
giá thành sản phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi ( kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và
chi phí biến đổi gián tiếp ).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt
động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn ( được xác
định theo công suất thiết kế hoặc định mức ).
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu
quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả ( lãi, lỗ ) hoạt
động sản xuất, kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm một cách có khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần
tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
quả, từ đó tạo điều kiện phấn đấu giảm chi phí, hạ gía thành sản phẩm. Đó cũng
là một trong những biện pháp quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế trong
cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm,
là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về chi phí và giá
thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trước hết cần thực hiện đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí
và tính giá thành sản phaamrtrong toàn bộ hệ thống kế toán doanh
nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó
kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá
thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng
hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn,
xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của
sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để
xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán
có liên quan, đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán,
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa
thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiêt về chi phí, về giá
thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các
quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
4. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1. Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh
chóng, cần tiến hành kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính
giá. Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc kế toán chi tiết chi phí
sản xuất cà tính giá thành sản phẩm có thể khác nhau nhưng có thể khái quát
theo trình tự sau:
- Mở sổ ( hoặc thẻ ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm….). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621,
622, 627, 154, 631, 142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ
là sổ chi tiết để ghi các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc,
các bảng phân bổ ( tiền lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu
hao…), bảng kê chi phí theo dự toán, sổ có thể mở riêng cho từng
đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
- Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tượng kế toán.
- Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng
đối tượng kế toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Đồng thời, lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại.
Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các
thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ kế toán chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ.
4.2. Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp kế toán và tính nhập chi phí
vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản
xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản
mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo
một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tình giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng
ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và kế
toán… Tuy nhiên, có thể khái quát chung về việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm qua các bước như sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng
đối tượng sử dụng ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp ).
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất – kinh
doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại
sản phẩm có liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
5. Kế toán chi phí sản xuất
5.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
5.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các lọa sản phẩm,
lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp biết được các chi phí phát sinh
ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới
hạn nhất định. Đó chính là đôí tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực
chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí (
phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng
chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà
quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình
sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp só liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết… Các chi phí
phát sinh, sau khi đã được tập hợp, xác định theo các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất sẽ là cơ sở để tình giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng
đã xác định.
5.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử
dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh tronng một kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi
phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát
sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập
hợp chi phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một
cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương
pháp tập hợp như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp này được sử
dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực
tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy
nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
kế toán…. theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, có như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sin tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính
xác, kịp thời và đầy đủ.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp: phương pháp
này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định
mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán tiến hành tập hợp các chi phí
phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội
dung chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí
theo các tiêu thức thích hợp. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải
lựa chọn các tiêu thức hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối
tượng liên quan. Phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo công thức:
Tiêu thức dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể và theo đặc thù của từng doanh nghiệp. Tính chính xác, độ tin cậy
của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu thức phân
bổ được lựa chọn.
5.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
5.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi các chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Kết cấu và nội dung của TK
621 như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
Chi phí phân
bổ cho đối
tượng i
=
Tổng chi phí cần phân bổ
cho các đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của các đối tượng
*
Tiêu thức
phân bổ của
đối tượng i
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi chú:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
TK 111, 112,
141, 331
TK 411, 311,
336,…
TK 133
TK 621
TK 154
TK 632
(1)
(3)
(2)
(4)
(5)
TK 152 TK 152
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
2. Nhận nguyên vật liệu về không nhập kho, dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm
3. NVL dùng không hết nhập lại kho
4. Kết chuyển chi phi NVL TT cho từng đối tượng tính giá thành
5. Kết chuyển chi phí NVL TT làm tăng giá vốn hàng hóa ( phần chi phí
NVLTT vượt mức bình thường ).
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp ”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, kết cấu và nội dung của TK 622 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
5.2.3. Kế toán chi phí trả trước, chi phí phải trả
5.2.3.1. Kế toán chi phí trả trước
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
TK 622
TK 154
TK 632
Tiền lương ( phụ cấp lương)
phải trả CNTTSX
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trên tiền
lương của CNSX
K/c chi phí NCTT
TK 338
TK 334
K/c chi phí NCTT
vượt mức bình
thường
21
TK 335
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
Tài khoản 142: Chi phí trả trước ngắn hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh
các tài khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng chưa được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh và việc chuyển các khoản chi phí này vào chi
phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán trong một năm tài chính hoặc một
chu kỳ kinh doanh.
Tài khoản 242: Chi phí trả trước dài hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh
các tài khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các
khoản chi phí này váo chi phí sản xuất, kinh doanh của các niên độ kế toán sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 142, 242 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ này.
Số dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí trả trước
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
22
TK 111, 112,
153, 331, 2413
DĐK
Tập hợp chi phí trả trước thực tế
phát sinh (giá trị công cụ, dụng cụ
… xuất dùng có liên quan đến nhiều
năm tài chính, chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ ngoài kế hoạch cần phân bổ
cho nhiều năm tài chính, tiền thuê
phương tiện, mặt bằng kinh doanh
trả trước nhiều năm. Chi phí đào tạo
nhân viên, chi phí nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch địa điểm, chi phí
quảng cáo…
TK 242,142
Phân bổ dần chi phí
trả trước dài hạn
vào các năm tài
chính có liên quan
Giá trị thu hồi hay
bồi thường khi báo
hỏng, mất, hết hạn
sử dụng
TK 627, 641, 642
TK 152, 111, 138, 334
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
5.2.3.2. Kế toán chi phí phải trả
Để theo dõi các khoản chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335 “ chi
phí phải trả ”. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận ( đã trích trước ) vào chi
phí trong kỳ theo kế hoạch.
Số dư có: Các chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí phải trả
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
23
Trích trước
chi phí phải
trả theo kế
hoạch tính
vào chi phí
kinh doanh
trong kỳ
Phần chênh
lệch giữa chi
phí phải trả
thực tế lớn
hơn chi phí
phải trả kế
hoạch được
ghi bổ sung
vào chi phí
TK 2413
TK 111, 112,
….
TK 335
TK 627
TK 641
TK 642
TK 635
TK 241
Chi phí sửa chữa
lớn
TSCĐ trong kế hoạch
thực tế phát sinh
Tiền thuê phương tiện
Lãi tiền vay dài hạn
mặt bằng kinh doanh đến hạn
trả đã trả
Kết chuyển khoản
Các chi phí phải trả
khác
thực tế phát sinh
Chênh lệch giữa chi
phí phải trả theo kế
hoạch lớn hơn chi phí
phải trả phát sinh
sản xuất chung
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Lãi tiền vay
bán hàng
quản lý doanh
nghiệp
Xây dựng cơ
bản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
TK 627,641,642…
đến hạn đã trả
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Ngọc Anh
5.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.2.4.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sơ đồ 1.6: Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
5.2.4.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Sơ đồ 1.7: Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng- KT7B
TK 152, 153,
334, 338, 241,…
TK 154, 155,
157, 632
TK 1381
(SPHNĐM)
TK 632, 415…
TK 1388, 152…
Chi phí sửa chữa SP hỏng
có thể sửa chữa được
Giá trị SP hỏng
không sửa chữa được
Giá trị thiệt hại
thực về SPHNĐM
Giá trị phế liệu thu
hồi và các khoản
bồi thường
TK 334, 338,
152, 214,…
TK 1381 ( THNSX)
TK 1388, 111…
Tập hợp CP chi ra trong
thời gian ngừng SX
ngoài kế hoạch
Thiệt hại thực về
ngừng sản xuất
GT bồi thường của
25
TK 632, 415…
tập thể, cá nhân gây
ra ngừng SX