Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần LILAMA – Thí nghiệm cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.9 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN 1 8
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA – THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN8
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY
VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN 17
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần LILAMA – thí nghiệm
cơ điện 17
2.1.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
LILAMA – Thí nghiệm cơ điện 17
2.2. Tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần LILAMA – Thí
nghiệm cơ điện 57
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công
ty 57
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LILAMA
– Thí nghiệm cơ điện 62
PHẦN 3 70
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ THÍ
NGHIỆM CƠ ĐIỆN 70
3.1.1. Những ưu điểm 70
3.1.2. Những tồn tại 72
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BHXH : Bảo hiểm xã hội


BHYT : Bảo hiểm y tế
BKS : Ban kiểm soát
CCDC : Công cụ dụng cụ
CT : Công trình
CP SXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
ĐKTT : Điều khiển trung tâm
ĐHĐCĐ : Đại hội đại cổ đông
ĐP : Đội phó
ĐT : Đội trưởng
GĐ : Giám đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản Cố định
MMTB : Máy móc thiết bị
MTC : Máy thi công
NVL : Nguyên vật liệu
PTTT : Phụ tùng thay thế
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXDD : Sản xuất dở dang
TCT : Tổng công ty
TNCĐ : Thí nghiệm cơ điện
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Tổ trưởng
VKT : Vật kiến trúc
XDCB : Xây dựng cơ bản
XD : Xây dựng

Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN 1 8
PHẦN 1 8
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA – THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN8
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA – THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN8
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY
VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN 17
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY
VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN 17
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần LILAMA – thí nghiệm
cơ điện 17
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần LILAMA – thí nghiệm
cơ điện 17
2.1.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
LILAMA – Thí nghiệm cơ điện 17
2.1.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
LILAMA – Thí nghiệm cơ điện 17
2.2. Tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần LILAMA – Thí
nghiệm cơ điện 57
2.2. Tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần LILAMA – Thí
nghiệm cơ điện 57
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công
ty 57
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công

ty 57
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LILAMA
– Thí nghiệm cơ điện 62
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LILAMA
– Thí nghiệm cơ điện 62
PHẦN 3 70
PHẦN 3 70
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ THÍ
NGHIỆM CƠ ĐIỆN 70
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ THÍ
NGHIỆM CƠ ĐIỆN 70
3.1.1. Những ưu điểm 70
3.1.1. Những ưu điểm 70
3.1.2. Những tồn tại 72
3.1.2. Những tồn tại 72
KẾT LUẬN 81
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu thế tất yếu.
Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi
mặt đời sống kinh tế xã hội, đến mọi mặt của doanh nghiệp sản xuất. Đứng

trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công tác quản lý và hệ
thống quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán kế
toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính, giữ vai trò
tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh.Hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch toán
kế toán có vai trò rất quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động thiết bị, trình độ tổ chức là
cơ sở đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm không chỉ tính đúng, tính đủ mà còn phải tinh đến
việc cung cấp thông tin quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan
của công tác quản lý. Để phát huy tốt chức năng đó thì công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện. Xuất
phát từ điều đó với bối cảnh cụ thể là Công ty cổ phần LILAMA – Thí
nghiệm cơ điện, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần LILAMA – Thí nghiệm cơ
điện.
Theo đó, nội dung của chuyên đề bao gồm các phần sau:
PHẦN I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty Cổ phần LILAMA – Thí nghiệm cơ điện.
PHẦN II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần LILAMA – Thí nghiệm cơ điện.
PHẦN III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần LILAMA – Thí nghiệm cơ điện.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần LILAMA – Thí nghiệm
cơ điện, em đã hoàn thành chuyên đề này nhờ sự giúp đỡ của thầy Nguyễn
Quốc Trung và các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty cổ phần

LILAMA – Thí nghiệm cơn điện.
Tuy nhiên do còn nhiều mặt hạn chế về thời gian và trình độ, kiến thức
cũng như kinh nghiệm nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn để chuyên
đề đươc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 20 tháng 8 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Tuyết

Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA
– THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
Công ty cổ phần LILAMA – thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp
xây lắp đó và đang hoàn thành nhiều công trình tròn tất cả các lĩnh vực của
ngành xây dựng. Do có sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên
và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Công ty, sự giúp đỡ của phòng ban Tổng
công ty, Công ty đó vượt qua mọi khó khăn trở ngại để thực hiện thắng lợi kế
hoạch đề ra.
Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện kinh doanh trong lĩnh
vực:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế,
lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình;
- Sản xuất phụ tùng cấu kiện kim loại, phụ kiện phi tiêu chuẩn cho xây
dựng, sản xuất vật liệu XD: gạch lát, tấm lợp, đá ốp lát, đất đèn, ôxy, que hàn,

kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu XD;
- Tư vấn thiết kế điện dân dụng và công nghiệp, thiết kế các dây chuyền
sản xuất: Vật liệu XD, giấy và chế biến lương thực thực phẩm;
- Lắp đặt các thiết bị công nghệ tự động, công nghệ môi trường, xử lý
nước sinh hoạt, hệ thống điều khiển, các thiết bị đo lường và phòng chống sét
cho hệ thống điện;
- Lắp đặt điện, nước, thiết bị thông gió, điều hoà không khí;
- Cung cấp, lắp đặt và bảo trì các loại thang máy và hệ thống phòng
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chống cháy;
- Thí nghiệm kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống thiết bị điện đo lường và điều
khiển tự động, hệ thống truyền tải điện tới 500KV;
- Thí nghiệm, kiểm tra cơ, nhiệt, chạy thử các dây chuyền công nghệ cho
các nhà máy công nghiệp;
- Kiểm tra không phá huỷ (NDT) bằng các phương pháp chụp phóng xạ,
siêu âm, từ tính, thử màu và kiểm tra chân không;
- Kiểm tra, xử lý gia nhiệt các mối hàn kim loại;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhìn lại chặng đường mà công ty đã trải qua, để có được vị trí như hiện
nay, đó là kết quả của sự nỗ lực của bao thế hệ cán bộ, công nhân viên trong
Công ty. Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì không thể
chỉ dựa vào sự bao cấp của nhà nước mà phải dựa vào sức mình là chính. Đó là
điều mà Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm luôn hướng tới, thực hiện.
Tính chất sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng.
Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện hoạt động trong lĩnh
vực XDCB, với chức năng là xây lắp và Thí nghiệm cơ điện, trong đó, chủ
yếu là TNCĐ. Do đó, sản phẩm của Công ty bao gồm sản phẩm của hoạt
động xây lắp và sản phẩm của hoạt động TNCĐ.

- Đối với hoạt động xây lắp: đó là các CT, hạng mục CT xây dựng, lắp
đặt thiết bị cho các CT dân dụng và công nghiệp mang tính đơn chiếc, thực
hiện theo các đơn đặt hàng qua đấu thầu hoặc do TCT phân xuống (nếu được
giao thi công), hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành (nếu tham gia thi
công). Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với
chủ đầu tư hoặc theo giá quy định của TCT.
- Đối với hoạt động TNCĐ: Đó là các dịch vụ kiểm định chất lượng kỹ
thuật, kiểm tra mối hàn, kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệm thiết bị gắn liền với
các CT xây dựng. Đây là hoạt động cung cấp dịch vụ, giá thành dịch vụ được
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạch toán riêng và không tính vào giá quyết toán CT xây lắp, trừ trường hợp
Công ty nhận thầu thi công TC bao gồm cả kiểm tra TNCĐ.
Loại hình sản phẩm, thời gian sản xuất:
Các công trình, hạng mục công trình Công ty thi công tại các địa điểm
mà chủ đầu tư yêu cầu nên thị trường của Công ty rất rộng lớn, trải khắp mọi
miền đất nước. Doanh thu các công trình, hạng mục công trình được xác định
dựa trên phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng.
Đặc điểm sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là những sản phẩm xây lắp
chưa hoàn thành để bàn giao, nghiệm thu vào cuối kỳ. Việc đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty được tiến hành cuối mỗi quý.
Tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức
thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành theo như thỏa thuận giữa chủ đầu tư
và Công ty. Nếu trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu tư và Công ty
quy định là thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở
dang được xác định bằng cách: Công ty tự xác định khối lượng công việc
hoàn thành và đề nghị chủ đầu tư thanh toán cho phần hoàn thành. Phần khối
lượng công việc không được chủ đầu tư thanh toán chính là khối lượng công

việc dở dang hay giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu trong hợp đồng kinh tế quy định là thanh toán toàn bộ khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành thì đến cuối quý, kế toán sẽ kiểm kê
trực tiếp và tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối quý.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty.
*Quy trình công nghệ.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây lắp và hoạt động TNCĐ, quy
trình sản xuất của Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm
cơ điện
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
Do xuất phát từ đặc điểm các CT, hạng mục CT do Công ty thi công
nằm rải rác và tách biệt nhau về mặt địa lý, nên để thuận tiện cho việc quản lý
Công ty tổ chức lực lượng lao động thành các tổ, đội. Mỗi tổ, đội đảm nhận
thi công một hoặc một phần việc trong cả CT hoặc hạng mục Ct tuỳ theo quy
mô của CT hoặc hạng mục CT và hợp đồng đã ký với Công ty. Các tổ, đội
này lại có được chia nhỏ thành các tổ, đội khác. Mỗi tổ, đội sẽ phụ trách một
phần công việc được giao. Như vậy, cách tổ chức này đã tạo ra sự chuyên
môn hoá trong công việc góp phần nâng cao năng suất lao độ
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Nhận thầu CT,
hạng mục CT
do TCT phân
xuống hoặc do
Công ty tự tìm
Lập dự toán

chi phí
Thành lập đội thi
công của hoạt
động xây lắp
Thi công CT
hạng mục CT
Kiểm tra
thông số kỹ
thuật của
MMTB
Lập kế
hoạch
thi
công
Thành
lập đội
thi công
của hoạt
động
TNCĐ
Thực
hiện
TNCĐ
Chạy
thử
không
tải
Chạy
thử có
tải

Hoàn
thiện
công
trình,
hạng
mục
CT
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty.
Do công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện là đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam cho nên bộ máy tổ chức quản lý của
Công ty phải được sự phê duyệt của cơ quan quản lý cấp trên (Tổng Công ty
Lắp máy Việt Nam) và Bộ chủ quản (Bộ Xây dựng). Bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp nhà nước có hội đồng
quản trị.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định cụ thể trong điều
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Công ty
Đội thi công của
hoạt động xây lắp
Đội thi công của
hoạt động TNCĐ
Giao khoán
Các đội thi công
lắp đặc điện lạnh,
cấp nước, thông
gió, PCCC
Các đội thi công

đo lường, tự động
hoá, thí nghiệm
hiệu chỉnh
Các đội thi
công NDT
Đội .

Đội
1
Đội .

Đội
1
Đội .

Đội
1
Đội .

Công trình 1 Công trình 2 Công trình 3
Công trình
Đội
1
Các đội thi
công lắp
đặt điện
chuyên
ngành
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lệ tổ chức và hoạt động của Công ty như sau:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty thực hiện
chức năng quản lý mọi hoạt động của Công ty.
- Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra và bãi miễn theo thể thức với đa số
phiếu tính theo số lượng cổ phần bằng trực tiếp bỏ phiếu kín. BKS là người
thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều
hành của Công ty.
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi
giao dịch, kinh doanh; là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Phó giám đốc Công ty: là người giúp GĐ Công ty điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của
GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ trước pháp luật về nhiệm vụ được GĐ
Công ty phân công hoặc uỷ quyền. Hiện nay, ở Công ty cổ phần Lắp máy và
Thí nghiệm cơ điện có hai Phó GĐ là Phó GĐ thi công và Phó GĐ kinh tế kỹ
thuật.
+ Phó GĐ thi công: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước
GĐ Công ty về các lĩnh vực nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch nhằm hoàn
thành CT được giao, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thi công, điều động
MMTB thi công cho các CT, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban liên
quan để đảm bảo cung cấp vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công.
+ Phó GĐ kinh tế kỹ thuật: là người được uỷ quyền, chịu trách nhiệm
trước GĐ Công ty về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công các
CT, phụ trách lĩnh vực hoạt động tài chính của Công ty, theo dõi quan hệ
thanh toán với chủ đầu tư.
- Kế toán trưởng: giúp GĐ Công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê của Công ty và có các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định
của pháp luật như: đề xuất , tổ chức, hướng dẫn thực hiện những quy định
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới về công tác kế toán trong Công ty phục vụ cho nhu cầu quản lý, nghiên
cứu tham mưu cho GĐ hoạch định chiến lược kinh doanh, dự báo thông tin
kinh tế xã hội nhặm định hướng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo mục
tiêu đã định.
- Các phòng ban nghiệp vụ: đứng đầu là trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước ban GĐ về việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phòng Kinh tế - Kỹ thật: có nhiệm vụ kiểm tra và thực hiện việc lập
kế hoạch sản xuất, XD các định mức kinh tế kỹ thuật, lập đơn giá dự toán các
CT tham gia đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác, theo dõi,
kiểm tra việc thi công CT về mặt chất lượng kỹ thuật, tiến độ, nghiên cứu cải
tiến MMTB, đề xuất các biện pháp thi công, thẩm định và đưa ra các định
mức làm căn cứ phân chia cấp bậc công việc phục vụ cho việc giao khoán nội
bộ và tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Phòng Kế toán - Tài chính: do Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo theo
sự phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công
tác kế toán trong Công ty, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, kiểm tra và ngăn chặn
những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
+ Phòng Thiết bị - Vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện cung
ứng vật tư, mua sắm và sửa chữa thiết bị, quản lý tình hình sử dụng MMTB,
điều động thiết bị phục vụ thi công.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: có chức năng quản lý về mặt nhân sự
theo sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban GĐ, bao gồm việc tổ chức, tuyển dụng, đào
tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và
khả năng của mỗi người, theo dõi việc bậc lương, đóng bảo hiểm cho người
lao động (BHXH,BHYT).
+ Các đội thi công: là các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi công
các CT, đảm bảo hoàn thành và bàn giao đúng thời hạn. Các đội thi công
được thành lập theo các CT trên cơ sở điều động nhân sự do phòng Tổ chức

thực hiện theo sự chỉ đạo của GĐ.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản lý chi phí của Công ty cổ phần
LILAMA- Thí nghiệm cơ điện.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
ĐHĐCĐ
Chủ tịch HĐQT
HĐQT
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
thi công
Phó giám đốc
Kinh tế - Kỹ thuật
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán - Tài chính)
Phòng
thiết bị -
Vật tư
Phòng tổ
chức
-hành
chính
Phòng Kế
toán - Tài
chính
Các ban
kỹ thuật

chuyên
ngành
Phòng
Kinh tế -
Kỹ thuật
Xưởng
thực
nghiệm
Đội thi công của hoạt
động xây lắp
Đội thi công của hoạt
động TNCĐ
Các đội thi công
lắp đặt điện
chuyên ngành
Các đội thi công lắp đặt
cơ điện lạnh, cấp nước,
thông gió, PCCC
Các đội thi công
NDT
Các đội thi công thí
nghiệm điện, đo lường
từ động hoá
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần LILAMA – hí
nghiệm cơ điện
Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính, vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật

kiến trúc, xuất dùng trực tiếp cho thi công. NVL được xuất kho theo dự toán
lập cho từng Ct, hạng mục CT, do đó được tính trực tiếp vào chi phí của CT,
hạng mục CT sử dụng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT (kể cả lao động
thuê ngoài), tiền lương của nhân viên quản lý đội (đội trưởng), tiền lương của
nhân viên sử dụng MTC và không bao gồm các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sử dụng MTC: là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối
lượng CT. Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, chi phí sử
dụng MTC không bao gồm chi phí lương công nhân lái MTC. Chi phí sử
dụng MTC chủ yếu tại Công ty là chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác có liên quan đến việc sử dụng MTC.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội thi công gồm:
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định (19%)
của nhân viên quản lý đội, nhân viên lái MTC, công nhân trực tiếp tham gia
thi công CT và các chi phí phục vụ quản lý phục vụ phát sinh của đội thi công
như: chi phí nhân viên phục vụ đội thi công, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng
cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí lưu kho, chi phí vận
chuyển, chi phí điện nước), chi phí khấu hao và chi phí bằng tiền khác.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần LILAMA – thí
nghiệm cơ điện.
2.1.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty

LILAMA – Thí nghiệm cơ điện.
Cũng như các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB khác, đối tượng tập
hợp chi phí của Công ty là các CT, hạng mục CT. Toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh từ khi khởi công cho đến khi CT hoàn thành, bàn giao sẽ được kế
toán phần hành theo dõi trên sổ chi tiết mở cho từng CT. Tương ứng với mỗi
CT, hạng mục CT các chi phí phát sinh sẽ được kế toán hạch toán vào các TK
621,622,623 mở cho từng CT, hạng mục CT và TK 627.
Hàng tháng, khi chứng từ được chuyển về, kế toán kiểm tra và ghi sổ
(nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết) ngay sau khi được GĐ và Kế toán trưởng
phê duyệt. Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ và lập các
bảng phân bổ (bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương).
Đồng thời, kết chuyển các chi phí phát sinh trong quý sang TK 154 (mở chi
tiết cho từng CT, hạng mục CT) để xác định giá trị CT hoàn thành trong kỳ và
giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có). Nếu đến cuối kỳ, CT vẫn chưa hoàn
thành thì giá trị CT dở dang đã xác định sẽ được chuyển sang kỳ sau và được
theo dõi cho đến khi CT hoàn thành.
Để thấy rõ quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, trong phạm vi bài viết của mình,
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
em xin được lấy số liệu của CT Nhà điểu khiển trung tâm Uông Bí để xem xét
quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty. Nội dung thi công
CT: Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống báo cháy, hệ thống cứu hoả và hệ
thống cấp thoát nước. CT được khởi công từ năm 2006 và dự kiến sẽ hoàn
thành vào cuối năm 2009. Khối lượng xây lắp được đánh giá theo từng giai
đoạn bàn giao quy ước, có ghi nhận doanh thu. CT áp dụng khoán đối với chi
phí nhân công và một phần chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí
khấu hao TSCĐ). Số liệu trong bài viết được lấy thống nhất theo quý

IV/2009. Trước hết, Công ty sẽ ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công.

Biểu 2.1: Hợp đồng giao khoán
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
CÔNG TY CP LILAMA & THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN
SỐ 136/HĐGK-KTKT-EMTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 20 tháng 08 năm 2008
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(v/v Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả, hệ thống báo cháy và hệ
thống cấp thoát nước)
- Căn cứ quy chế giao khoán số 25/2009-QCGK-TNCĐ của Công ty ngày
02/03/2009
- Căn cứ HĐKT số 125/HĐKT ký ngày 14/08/2009 giữa Công ty cổ phần LILAMA -
Thí nghiệm cơ điện với Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam.
- Căn cứ dự toán kinh phí và giao khoán đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Xét khả năng thực hiện của đơn vị
Chúng tôi gồm có:
1. BÊN GIAO KHOÁN: CÔNG TY CP LILAMA - THÍ NGHIỆM CƠ
ĐIỆN (Bên A)
Đại diện: Ông Hoàng Minh Phương Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 124 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04)8635002 Fax: 048 634464
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản: 7304-0223 Tại sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
2. BÊN NHẬN GIAO KHOÁN: ĐỘI LẮP MÁY SỐ 5 (Bên B)
Đại diện: Ông Lê Viết Khiêm Chức vụ: Đội trưởng

Điện thoại: 0912002278
Hai bên thoả thuận lý kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản cụ thể
như sau:
Điều 1: Tên công trình, khối lượng công việc, thời gian thực hiện
1. Tên công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
2. Địa điểm công trình: Thị xã Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh
3. Nội dung công việc: Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu
hoả, hệ thống báo cháy và hệ thống cấp thoát nước.
4. Thời gian thực hiện: Theo giấy giao nhiệm vụ và hợp đồng chính
Điều 2: Các tài liệu kèm theo hợp đồng
Điều 3: Giá trị hợp đồng và thể thức thanh toán
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
Điều 5: Cam kết
Đại diện bên A Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Đại diện bên B
*.Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty
Để hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác, kế toán cần phải tôn
trọng các nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA - Thí nghiệm cơ điện. Các nguyên tắc chung được thể hiện ở
những điểm sau:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Do vậy, các TK chi phí của Công ty không bao gồm TK 611,631.
Các chi phí sản xuất phát sinh được kế toán hạch toán vào TK 621, 622, 623
(mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Đối với các chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ tập hợp và hạch toán vào TK 627. Cuối kỳ, các
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí này sẽ được phân bổ cho cac CT, hạng mục CT có liên quan theo
những tiêu thức phù hợp.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sau khi được tập hợp trên các TK

chi phí, cuối kỳ, sẽ được kết chuyển sang bên Nợ của TK 154 (TK này được
mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Số liệu trên TK 154 sẽ là căn cứ để
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, từ đó tính ra giá trị CT hoàn
thành trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có).
Từ năm 1999 đến nay, để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã áp
dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm : khoán gọn và khoán từng phần công
việc (chủ yếu là khoán toàn bộ chi phí nhân công và một phần chi phí sản
xuất chung) tuỳ theo từng CT. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất đối với
các CT được hưởng quy chế khoán gọn, khoán từng phần công việc và các
CT không áp dụng quy chế khoán là khác nhau. Việc áp dụng quy chế khoán
nội bộ trong Công ty một mặt đã phát huy tính năng động sáng tạo của người
lao động, mặt khác, khuyến khích người lao động tích cực trong sản xuất,
nâng cao hiệu quả trong công việc.
- Đối với các CT không áp dụng khoán:
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ do hội thi công chuyển về, kế toán
phân hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ (nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái) ngay
sau khi được GĐ và Kế toán trưởng phê duyệt. Các chi phí phát sinh trong
quá trình thi công được kế toán hạch toán thẳng vào các TK chi phí có liên
quan (các TK này được mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Cuối quý,
toàn bộ chi phí phát sinh được kết chuyển từ bên Có của các TK chi phí (TK
621,622,623,627) sang bên Nợ của TK 154 (chi tiết cho từng CT, hạng mục
CT) để làm cơ sở tính ra giá trị CT hoàn thành trong kỳ và giá trị CT dở dang
cuối kỳ (nếu có). Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất đối với
các CT không áp dụng quy chế khoán như sau:
- Đối với các CT áp dụng quy chế khoán:
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trường hợp này, Công ty ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công
và tạm ứng bằng tiền căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của đội thi công được

duyệt. Tuỳ theo từng CT mà Công ty có thể khoán gọn CT hoặc khoán từng
phần công việc. Các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công sẽ được giải
quyết căn cứ vào các điều khoản ghi trong Hợp đồng giao khoán. Khi CT
hoàn thành kế toán sẽ tiến hành quyết toán toàn nội bộ giá trị giao khoán.
+ Đối với CT áp dụng quy chế khoán gọn:
Mức giao khoán gọn đối với CT nhỏ từ 50% đến 85%, với CT lớn hơn,
tổng giá trị giao khoán gọn toàn bộ không vượt quá 72%. Các chi phí phát
sinh trong kỳ sẽ được kế toán hạch toán thông qua TK 1413.
Khi CT hoàn thành, Công ty lập biên bản nghiệm thu kỹ thật CT thi
công. Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và giấy đề nghị tạm ứng của đội thi
công, kế toán xác định giá trị khoán phải trả và số tiền khoán còn phải trả cho
các đội.
Giá trị giao khoán = Giá trị CT giao khoán x Tỷ lệ giao khoán
Số tiền khoán còn phải trả = Giá trị giao khoán - Số tiền đã tạm ứng
+ Đối với CT áp dụng quy chế khoán từng phần công việc
Hiện tại, trong trường hợp này Công ty chủ yếu áp dụng khoán toàn bộ
chi phí nhân công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung. Đối với phần
chi phí không khoán, kế toán hạch toán thẳng vào các TK chi phí (TK 621,
622, 623, 627) như trường hợp không áp dụng khoán, còn đối với các chi phí
áp dụng khoán, kế toán hạch toán thông qua TK 1413 như trường hợp khoán
gọn.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2.1. Nội dung và tài khoản sử dụng
Trong bất kỳ sản phẩm nào, khoản mục chi phí NVL cũng là khoản mục
chi phí quan trọng trong số các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm. Tại Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện, tỷ trọng chi phí
NVL trong giá thành sản phẩm xây lắp chiếm khoảng từ 20% đến 30% tổng

chi phí sản xuất hàng năm. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty trên thị trường trong và ngoài nước thì việc quản lý tốt khoản mục chi phí
này hết sức quan trọng.
Tại Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện, để tránh ứ đọng
tiền vốn, Công ty chỉ nhập mua các loại vật tư cần thiết phục vụ thi công theo
dự toán cho nên số lượng vật tư cũng như số nghiệp vụ phát sinh không
nhiều. Vì vậy, Công ty sử dụng giá thực tế đích danh để ghi sổ (sổ số dư và sổ
tổng hợp). Trong kỳ, căn cứ vào giấy đề nghị cung ứng vật tư của các đội thi
công, tuỳ theo tiến độ và kế hoạch thi công Công ty sẽ có kế hoạch mua thêm
NVL hoặc điều chuyển giữa các CT, hạng mục CT.
*. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi nguyên vật liệu phát sinh trực tiếp sử dụng cho công trình,
Công ty sử dụng Tài khoản 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài
khoản 621 được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình dựa vào mã
của công trình, hạng mục công trình đó.
Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí phát sinh
Bên Có : Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Chẳng hạn như công trình nhà điều khiển trung tâm Uông Bí có mã số
là 15. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công công trình sẽ được
hạch toán vào tài khoản 62115 - CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí.
2.1.2.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Công ty
Cổ phần Xây lắp và thí nghiệm cơ điện)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
* Hạch toán chi tiết
Để thi công các CT, hạng mục CT, các đội thi công có nhu cầu về thiết
bị, vật tư sẽ viết giấy đề nghị cung ứng vật tư và chuyển lên Phòng Thiết bị-
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 621
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
TK 621
Bảng tổng hợp chi
tiết
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vật tư. Dựa trên dự toán và khả năng thực tế của Công ty, cán bộ phụ trách
cung tiêu sẽ xem xét, điều chỉnh mức cung ứng và đề nghị GĐ phê duyệt. Sau
khi có được sự phê chuẩn của GĐ, cán bộ cung tiêu sẽ lập phiếu xuất kho,
người nhận mang phiếu này đến kho để làm thủ tục lĩnh, nhận vật tư.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, 1 liên lưu tại cuống (ở Phòng Thiết
bị - Vật tư), một liên giao cho người lĩnh hàng và 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ
kho. Định kỳ 10 ngày, kế toán vật tư xuống kho lấy chứng từ và tính ra giá trị
(bằng tiền) của số vật tư thực xuất.

Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần LILAMA - Thí nghiệm cơ điện

Địa chỉ: 124 Minh Khai
Mẫu số: 02-VT
QD số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20-03-2008 của BTC
Số: 196
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 09 năm 2009
Nợ: TK 62115
Có: TK 1522
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Long
Địa chỉ (bộ phận): Nhà ĐKTT Uông Bí
Lý do xuất kho: CT Nhà ĐKTT Uông Bí
Xuất tại kho: Chị Hạnh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
(đồng)
Yêu
cầu
Thực
xuất

A C D E 1 2 3 4
1 Dây ê may 0,015 Kg - 500 3.000 1.500.000
2 Khớp nối trơn 25 Cái - 350 6.500 2.275.000
3 Dây ống nối 20m Cuộn - 985 9.800 9.653.000
Cộng 13.428.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Mười ba triệu bốn trăm hai tám ngàn đồng chẵn
ngày 05 tháng 09 năm 2009
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận Thủ kho
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL trong tháng, kế toán lập tờ kê chi
tiết chứng từ xuất vât tư, công cụ, dụng cụ theo từng đối tượng sử dụng. Tờ kê
chi tiết chứng từ được lập mỗi tháng một lần (thời điểm lập khoảng từ ngày 4
đến ngày 6 tháng sau).
Biểu 2.3: Tờ kê chi tiết chứng từ
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA - THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN
Tờ số:15
TỜ KÊ CHI TIẾT CHỨNG TỪ
Xuất vật tư, CC, DC tháng 09 năm 2009
Đối tượng sử dụng: CT Nhà ĐKTT Uông Bí(trích)
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng

Số tiền
Số NT 62130 1522
196 02/12 Ông Long lĩnh vật tư cho CT 62130 1521 13.428.000
199 15/12 Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT 62130 1521 20.210.710
202B 30/12 Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT 62130 1521 96.150.001
202C 30/12 Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT 62130 1521 80.344.160
Cộng 803.057.276
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2009
Kế toán Kế toán trưởng
Cuối quý, căn cứ vào Tờ kê chi tiết chứng từ của mỗi tháng, kế toán tổng
hợp số liệu để lập bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế toán 18A17
25

×