Lời mở đầu
Đất nớc đang trên đà đổi mới. Nền kinh tế đã có nhiều thay đổi đáng
kể, chuyển dần sang nền kinh tế thị trờng.cùng với những chuyển biến đó,
hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất diễn ra trên quy mô lớn với chất l-
ợng và hiệu quả càng cao. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm
phơng thức sản xuất kinh doanh phù hợp để sản xuất sản phẩm của mình có
thể cạnh tranh đợc và đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Trong hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để
sản xuất ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, chi phí thấp
nhất và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất. để đạt đợc mục tiêu này bất kỳ một ngời
quản lý nào cũng phải nhận thức đợc vai trò của thông tin kế toán nói chung,
kế toán nguyên vật liệu nói riêng. vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy
trình hoạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán NVL là rất
quan trọng.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đã có những bớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ quản lý và phát
triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt, nhất là chế
độ kế toán tài chính cha phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của đơn vị.
Cũng giống nh các doanh nghiệp khác để hòa nhập với nền kinh tế thị tr-
ờng, công ty TNHH Hồng Nắp luôn chú trọng công tác hạch toán , sử dụng
NVL cho phù hợp và coi đó nh một công cụ quản lý không thể thiếu đợc để
quản lý vật t nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế
thị trờng trớc việc đổi mới quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu
cầu sử dụng NVL cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và bảo
quản tốt các loại vật t là việc làm quan trọng không chỉ đối với các doanh
nghiệp sản xuất nói chung mà còn đối với công ty TNHH Hồng Nắp nói riêng.
vì vậy, việc tăng cờng cải tiến công tác quản lý vật t phải đi liền với việc cải
tiến hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý NVL đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH Hồng Nắp,
nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong quá trình sản
1
xuất, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: kế toán NVL tại công ty TNHH Hồng Nắp
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng
chính:
Chơng I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL-CCDC trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH
Hồng Nắp.
Chơng III: ánh giá chung và một số các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH Hồng Nắp.
Do thời gian thực tế không nhiều, mặt khác nhận thức và trình độ còn hạn
chế nên chuyên đề không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Do vậy, em rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng kế
toán của công ty và bạn đọc để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Nguyễn Thị Hồng Nga
cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty TNHH Hồng Nắp đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên:
Châu thị kim Loan
Ch
ơng I:
2
lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nhiệm vụ của NVL-CCDC
*khái niệm nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới
dạng vật hóa chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động của sức lao
động chúng bị tiêu hao hoàn toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hóa
hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* vị trí, vai trò của kế toán NVL- CCDC
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các loại đối tợng lao
động thờng chiếm loại tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cờng công tác quản lý,công tác kế
toán nguyên vật liệu, nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tổng hợp sản
phẩm có ý nghĩa quan trọng.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL, công cụ dụng cụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ở các khâu thu mua đến bảo quản dự trữ và
sử dụng nó trực tiếp tác động đến chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp nh sản phẩm, chất lợng, chỉ tiêu, giá thành, lợi nhuận
NVL đợc xếp vào tài sản lu động, giá trị NVL thuộc vốn lu
động. NVL có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, bảo quản phức tạp.
nguyên vật liệu thờng đợc nhập xuất hàng ngày.
NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm đợc sản xuất. Thông th-
ờng trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL thờng chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết
3
kiệm NVL và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả
sản xuất kinh doanh.
4
* nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
- ghi chép tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số l ợng,
chất lợng và giá thực tế của NVL, công cụ dụng cụ nhập kho.
- tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng, ghi NVL, công cụ
dụng cụ xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu
hao NVL, công cụ dụng cụ.
- phân bổ hợp lý giá trị NVL, công cụ dụng cụ sử dụng các đối t ợng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- tính toán và phản ánh chính xác số lợng NVL, công cụ dụng cụ tồn
kho, phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
quy cách để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến
mức tối đa thiệt hại có thể sảy ra.
2. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp với quy cách, công dụng
mục đích sử dụng, nguồn hình thành khác nhau. Trong điều kiện đó, để tổ
chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu theo một tiêu thức nhất định. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau: phân
loại theo vai trò và tác dụng, theo chức năng, theo nguồn hình thành,
Đặc trng dùng để phân loại vật liệu thông dụng nhất là căn cứ vào vai trò và
tác dụng của nguyên vật liệu, theo đó nguyên vật liệu của doanh nghiệp bao
gồm:
Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật
liệu chính là đối tợng lao động chủ\ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
trong đó nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất
cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ: Vật liệu phụ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất,
kết hợp với nguyên vật liệu chính, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
sản xuất
5
Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng tạo nhiệt năng, nhiệt
lợng cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm
hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình trong quá trình thanh lý tài sản
cố định.
Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của từng vật liệu trong sản
xuất, giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
Ngoài cách phân loại theo nội dung kinh tế, trên thực tế còn sử dụng một
số cách phân loại sau:
Phân loại theo nguồn hình thành: bao gồm vật liệu nhập do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận vốn góp
Cách phân loại này cho biết nguồn nhập vật liệu, giúp doanh nghiệp
tính giá vật liệu đợc chính xác
Phân loại theo quyền sở hữu: vật liệu đợc chia thành: vật liệu
của doanh nghiệp, vật liệu giữ hộ hay nhận gia công.
Cách phân loại này cho biết vật liệu nào thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, vật liệu nào trong doanh nghiệp thuộc sở hữu của ngời khác
Phân loại theo các nhu cầu khác nhau: phục vụ quản lý ở các
phân xởng, tổ đội sản xuất, nhu cầu bán hàng
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp quản lý vật liệu theo từng
nơi sử dụng, từ đó giúp cho việc phân bổ vật liệu đợc chính xác.
3. Tính giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong hạch toán nguyên vật
liệu. Tính giá vật liệu là sử dụng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị ghi sổ của
vật liệu. Về nguyên tắc, hạch toán vật liệu phải tính toán và phản ánh theo giá
thực tế (giá gốc). Giá vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập.
6
Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay
khấu trừ mà trong giá thực tế vật liệu nhập kho có thể có thuế GTGT hoặc
không.
Với vật liệu mua ngoài :
. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT khấu trừ :
Trị giá mua thực tế gồm giá mua ghi trong hoá đơn không kể thuế GTGT
cộng(+) chi phí thu mua thực tế cộng(+) thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có)
cộng(+) chi phí mua thực tế trừ (-) các khoản giảm giá (nếucó).
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp :
Trị giá mua thực tế gồm trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) cộng(+) thuế
nhập khẩu, thuế khác (nếu có) cộng(+) chi phí thu mua thực tế trừ (-) các
khoản giảm giá.
Trong đó chi phí thu mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi dỡng trừ (-) các khoản
giảm giá.
Với vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế
biến: Giá thực tế của vật liệu nhập kho gồm giá thực tế của của vật
liệu xuất gia công chế biến cộng (+) chi phí gia công chế biến.
Với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Giá thực tế là giá
thoả thuận do các bên xác định cộng (+) chi phí tiếp nhận (nếu có).
Với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng, thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng
đơng cộng (+) chi phí liên quan.
Đối với vật liệu xuất kho, việc lựa chọn phơng pháp tính giá phải căn
cứ vào đặc điểm vật liệu của từng doanh nghiệp ( số lợng vật liệu, số lần
nhập, xuất ), trình độ của nhân viên kế toán. Các phơng pháp tính giá vật liệu
xuất kho thờng dùng là:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này giá
thực tế của vật liệu xuất dùng đợc tính theo công thức:
7
Giá thực tế của vật liệu xuất dùng=số lợng vật liệu xuất dùng x giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách :
*Cách 1
:
Giá đơn vị bình Gía thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Điều kiện áp dụng của phơng pháp này là doanh nghiệp phải hạch toán
chặt chẽ về mặt lợng của từng thứ vật liệu nhập - xuất - tồn. Tính theo phơng
pháp này đơn giản, dễ làm nhng nhợc điểm là độ chính xác không cao, công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng công tác quyết toán.
*Cách 2:
Giá đơn vị bình Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
quân cuối kỳ trớc Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Phơng pháp này áp dụng khi doanh nghiệp có số lợng vật liệu tồn đầu kì
chiếm tỷ trọng lớn, vật liệu nhập trong kì không đáng kể. Ưu điểm là dễ tính
toán đơn giản,
phản ánh kịp thời tình hình biến động của vật liệu trong kì, nhng không chính
xác vì không tính đến sự biến động của giá cả.
*Cách 3:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lân nhập
saumỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán chặt
chẽ số lợng vật liệu nhập-xuât-tồn. Phơng pháp này có u điểm chính xác, cập
nhật, nhng có nhợc điểm là tốn nhiều công sức và tính toán nhiều lần.
Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp
này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở giả định vật liệu nào
nhập trớc thì xuất trớc. Vì vậy, lợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập
nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phơng pháp này thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định hay có xu hớng giảm xuống.
8
Theo phơng pháp này kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất
kho kịp thời nhng tốn nhiều công sức vì phải tính theo giá từng danh điểm
nguyên vật liệu.
Phơng pháp nhập sau-xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp
này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở giả định vật liệu nào
nhập kho sau thì xuất trớc. Vì vậy, việc tính giá xuất kho vật liệu đợc xác
định ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Phơng pháp này có u điểm, nh-
ợc điểm giống nh FIFO nhng phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp tăng
lên và có thể giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời
với giá cả thị trờng của nguyên vật liệu .
Phơng pháp trực tiếp (Phơng pháp giá thực tế đích danh):
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định theo giá đơn chiếc hay từng lô,
khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế nhập của vật liệu đó. Phơng pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
nguyên vật liệu.
Ưu điểm của phơng pháp là giúp cho công tác tính giá nguyên vật liệu
đợc thực hiện kịp thời, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng
lô nguyên vật liệu; nhợc điểm là không thích hợp với các loại vật liệu có giá
trị nhỏ, sản lợng lớn.
Phơng pháp hệ số giá (phơng pháp giá hạch toán): Đối với
các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nghiệp vụ nhập -xuất vật liệu diễn ra
thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều
công sức.
Do đó việc hạch toán hàng ngày doanh nghiệp nên sử dụng giá hạch toán. Giá
hạch toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng giá thực tế cuối kỳ trớc
hoặc giá kế hoạch kỳ này để làm giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính
chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất và tồn kho theo giá thực tế nh sau:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) =Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) x hệ sốgiá vật liệu.
Hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại hay từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý:
9
10
giá thực tế vật liệu + giá thực tế vật liệu
Hệ số giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
vật liệu giá hạch toán vật liệu + giá hạch toán vật liệu
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp nên công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng và
không bị phụ thuộc vào sản lợng, danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập -
xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
II. Hạch toán chi tiết NVL-CCDC.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác biệt, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Hạch toán chi tiết là việc
ghi chép, theo dõi về giá trị, chất lợng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu
theo từng kho và từng ngời phụ trách.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết vật
liệu thực hiện theo một trong các phơng pháp sau:
1. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết nghiệp vụ nhập-xuất-tồn
kho vật liệu, tại kho thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và phòng
kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lợng lẫn giá
trị.
Cụ thể nh sau:
a. Tại kho:
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số lợng nguyên vật liệu nhập, xuất kho theo
từng chứng từ vào thẻ kho, thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm nguyên vật
liệu. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về
phòng kế toán. Cuối kỳ thủ kho phải tính ra lợng nguyên vật liệu nhập- xuất
kho trong kỳ, tính số tồn kho cuối kỳ theo từng danh điểm vật liệu.
b. Tại phòng kế toán:
Kế toán vật liệu sử dụng thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh
tình hình biến động của nguyên vật liệu ở từng kho theo từng danh điểm
11
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết NVL
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất kho
Kế toán
tổng hợp
nguyên vật liệu. Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có nội dung nh thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất đã kiểm tra
và tính thành tiền, kế toán ghi lại các nghiệp vụ nhập-xuất kho vào thẻ kế toán
vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi trên thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng,
kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho tơng
ứng, đồng thời từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán tiến hành lập bảng tổng
hợp nhập-xuất-tồn vật liệu làm căn cứ đối chiếu với phần kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, theo dõi
tình hình biến động về số hiện có của từng vật liệu theo số lợng và giá trị.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn có trùng
lặp về chỉ tiêu số lợng; khối lợng công việc ghi chép lớn, việc kiểm tra chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng, nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có ít chủng loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập- xuất ít
Sơ đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày;
ghi cuối tháng;
Đối chiếu
12
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a. Tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật
liệu giống nh phơng pháp thẻ song song.
b. Tại phòng kế toán:
Kế toán không mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho theo từng danh điểm vật
liệu cả về mặt số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi một lần vào
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của
từng nhóm nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ và đợc ghi
trong cả năm. Cuối tháng, kế toán đối chiếu với số lợng nguyên vật liệu trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm của phơng pháp này là giảm đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng nhng việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, công việc tại
phòng kế toán và việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán dồn vào
cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng
nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí thêm nhân viên kế toán chi tiết
vật liệu.
13
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Ghi chú: Ghi hàng ngày;
Ghi cuối tháng;
Đối chiếu
3. Phơng pháp sổ số d:
a. Tại kho:
Ngoài những công việc giống nh hai phơng pháp trên, định kỳ sau khi
ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho
phát sinh theo từng danh điểm vật liệu, tiến hành phân loại chứng từ nhập
riêng, xuất riêng. Sau đó, lập phiếu giao nhập chứng từ nhập, phiếu giao nhận
chứng từ xuất, ghi rõ số lợng chứng từ của từng danh điểm vật liệu nộp cho kế
toán vật liệu.
Ngoài ra, cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho
của từng danh điểm nguyên vật liệu từ thẻ kho vào sổ số d giao cho phòng kế
toán kiểm tra và tính thành tiền.
b. Tại phòng kế toán:
Định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu và phiếu giao
nhận chứng từ do thủ kho nộp, kế toán phải kiểm tra việc phân loại và ghi
chép của thủ kho và đối chiếu với các chứng từ có liên quan. Sau đó, kế toán
14
Phiếu
nhập kho
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
tính thành tiền theo giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập,
phiếu giao nhận chứng từ xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ, kế toán
ghi vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn ở cột nhập và cột xuất, tính ra số tiền tồn
kho của từng nhóm vật liệu để ghi vào cột tồn kho trên bảng luỹ kế nhập-xuất-
tồn kho. Sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào khối
lợng mà thủ kho đã ghi và đơn giá của từng thứ vật liệu để tính giá trị và ghi
vào cột thành tiền. Số liệu của chỉ tiêu thành tiền trên sổ số d theo từng nhóm
loại vật t đợc dùng để đối chiếu với số liệu tơng ứng trên bảng luỹ kế nhập-
xuất-tồn kho vật liệu.
Ưu điểm của phơng pháp này giảm bớt khối lợng ghi chép,
nâng cao hiệu suất kế toán, bảo đảm chính xác, công việc đợc dàn
đều trong tháng. Nhợc điểm là: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ
tiêu giá trị của nhóm và loại vật t nên khi muốn nắm bắt tình hình
nhập xuất của một vật t nào đó thì sổ kế toán không thể hiện đợc mà
phải trực tiếp xem trên thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
sổ số d với bảng kê luỹ kế nhập-xuất-tồn kho (ở cột tồn kho) mà có
sự chênh lệch thì việc tìm kiếm tra cứu rất phức tạp. Phơng pháp sổ
số d áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng
loại vật t, tình hình biến động vật t xảy ra thờng xuyên và đã xây
dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, hệ thống giá hạch toán.
15
Sơ đồ 3
: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số
d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày;
ghi cuối tháng;
Đối chiếu
III. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên
1. Tài khoản kế toán sử dụng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán
sử dụng tài khoản 152-nguyên vật liệu: tài khoản này dùng để theo
dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá
thực tế.kết cấu tài khoản 152
- bên nợ: + giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài,
tự chế, thuê ngoài, gia công nhận góp vốn liên doanh đợc cấp hoặc
nhận từ các nguồn khác.
+ giá trị NVL thừa khi kiểm kê.
+ số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
16
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Bảng luỹ kế
Nhập-Xuất-Tồn
Sổ số d~
- bên có: + giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất
bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc nhận góp vốn liên doanh.
+ giá trị NVL đợc giảm giá, chiết khấu thơng mại, trả
lại ngời bán.
+ giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
- d nợ: trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tùy theo yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp, chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài
khoản cấp 2:
+ TK 1521: nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522: nguyên vật liệu phụ.
+ TK 1523: nhiên liệu
+ TK 1524: phụ tùng thay thế
+ TK 1528: vật liệu khác.
Kế toán còn sử dụng tài khoản 151- hàng mua đang đi đờng: tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL mà doanh nghiệp đã mua,
đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho và giá
trị NVL đi đờng đã về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151
bên nợ: giá trị NVL đang đi đờng.
Bên có: giá trị NVL đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tợng sử dụng.
D nợ: giá trị NVL đi đờng cha về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng giảm NVL còn sử
dụng các tài khoản liên quan khác nh:
TK111,TK112,TK133,TK141,TK128,TK515,TK621,TK641 .
2. phơng pháp hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX.
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL đợc nhập kho từ các
nguồn khác nhau nh: mua ngoài, tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế
17
biến, nhận góp vốn liên doanh, đợc biếu tặng, đợc cấp, và cũng đợc
xuất kho sử dụng cho nhiều mục đích nh cho sản xuất sản phẩm, cho
nhu cầu phục vụ và quản lý doanh nghiệp, cho bán hàng .trong mọi
trờng hợp kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ các thủ tục nhập,
xuất kho và lập các chứng từ đúng quy định, phản ánh kịp thời tình
hình tăng, giảm NVL vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.
a.Hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Hạch toán nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu:
Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng không ghi vào giá thực tế của vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tăng chủ yếu là do mua ngoài nhập kho,
ngoài ra còn do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên
doanh
*Nguyên vật liệu mua ngoài, nhập kho:
Trong nghiệp vụ mua ngoài, nhập kho nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải
có hai loại chứng từ bắt buộc đó là: hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng)
(do ngời bán gửi cho doanh nghiệp ) và phiếu nhập kho (do cán bộ nghiệp vụ
của doanh nghiệp lập). Kế toán ghi sổ phụ thuộc vào tình hình thu nhận các
chứng từ trên:
Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK152 ( chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu.
Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111, ): Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp hàng về, cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn. Trong tháng
nếu hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về
thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá tạm tính vật liệu.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán (tạm tính).
Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo 3 cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bài toán thờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bài toán đỏ
(Nếu giá tạm tính> giá thực tế ) hay bằng bài toán thờng (Nếu giá thực tế >giá
tạm tính).
Cách 3: Dùng bài toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi
lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về
18
Kế toán lu hoá đơn vào hồ sơ hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng
về thì ghi sổ bình thờng. Nếu cuối tháng hàng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá hàng mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) :Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111,112,141, ).
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Xuất cho sản xuất ở phân xởng.
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc trở về.
Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
-Nếu doanh nghiệp chỉ nhập kho số vật liệu theo hoá đơn:
Số vật liệu thừa, kế toán hạch toán: Nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa ghi :Có TK 002. Đồng thời căn cứ vào cách xử lý để hạch toán
Nếu doanh nghiệp chấp nhận mua tiếp số vật liệu thừa:
Hạch toán nh trờng hợp vật liệu mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (cha có thuế GTGT ).
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
-Nếu doanh nghiệp nhập kho cả số vật liệu thừa:
Khi nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá toàn bộ số hàng (cha có thuế
GTGT).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TTK 338(3381): Trị giá số hàng thừa cha có thuế GTGT.
Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nếu doanh nghiệp trả lại số vật liệu thừa:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu ): Trả lại số thừa.
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK338(3381):Trị giá hàng thừa (Giá cha có thuế
GTGT).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa( Giá cha có thuế GTGT).
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
Lu ý: Nếu trị giá hàng thừa ghi ở tài khoản 3381 theo tổng giá thanh toán (cả
thuế GTGT đầu vào), khi xử lý kế toán sẽ căn cứ vào quyết định để ghi cho
phù hợp.
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán ghi sổ số vật liệu thực nhập:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ): Trị giá thực nhập kho theo giá không có thuế
GTGT đầu vào.
19
Nợ TK138 (1381):Trị giá số thiếu (không có thuế GTGT ).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá tính toán theo hoá đơn
Số vật liệu thiếu căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán:
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152: Ngời bán giao tiếp số thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Nếu ngời bán không giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388), TK 334: Cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Lu ý: Nếu trị giá hàng thiếu ghi nhận ở tài khoản 1381 theo tổng giá thanh
toán, khi đó số thuế GTGT ghi nhận ở tài khoản 1331 chỉ là số thuế GTGT
đầu vào khấu trừ tơng ứng với số hàng thực nhập.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc nhận giảm giá hàng mua hoặc
hàng doanh nghiệp đã mua nay trả lại chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, TK 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388): Số tiền đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (Chi tiết từng loại vật liệu ): Số giảm giá hàng
mua đợc hởng hay hàng mua trả lại theo giá không có thuế.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tơng ứng.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán khi
mua hàng:
20
Nợ TK 331: Trừ vào tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112:Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1381): Số tiền đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 711: Số chiết khấu tính toán đợc hởng.
*Các trờng hợp tăng vật liệu khác:
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài, vật liệu của doanh nghiệp còn tăng do
nhiều nguyên nhân khác nh : tự gia công chế biến, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận liên doanh, đánh giá tăng, thừa , kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài hay tự gia công chế biến
nhập kho.
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, tặng thởng, góp vốn
Có TK 412: Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 642: Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 338 (3381): Thừa ngoài định mức chờ xử lý.
Có TK 621,627,641,642,154,721: Dùng không hết hay thu hồi
phế liệu nhập kho
Có TK 222, 128: Nhận lại vốn góp liên doanh.
Có TK 241: Nhập kho thiết bị XDCB, thu hồi phế liệu.
Hạch toán nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu :
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Với
những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKTX thì khi xuất kho nguyên vật
liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho và
ngời nhận nguyên vật liệu làm thủ tục kiểm nhận lợng vật liệu xuất kho theo
phiếu xuất.
*Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Kế toán tổng hợp phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng bộ phận sử dụng,
xác định giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng vào
chi phí sản xuất kinh doanh và ghi sổ:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
21
Nợ TK 627 (6272-Chi tiết phân xởng): Xuất dùng cho PX, BPSX
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ bán hàng.
Nợ TK 642 (6422): Xuất cho quản lý doanh nghiệp .
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho
*Xuất thuê ngoài gia công hay tự chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế vật liệu xuất tự chế biến.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thực tế .
Chi phí phát sinh trong qúa trình gia công hay tự chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154:
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng khấu trừ
Có TK 331, TK 334, TK 338: Tổng chi phí phát sinh.
*Giảm do các nguyên nhân khác:
Nguyên vật liệu có thể giảm do các nguyên nhân nh xuất góp vốn liên
doanh, xuất cho vay, nhợng, bán, trả lơng, trả thởng, biếu, tặng, phát hiện
thiếu,
Nợ TK 138 (1388), TK 136 (1368): Xuất cho vay
Nợ TK 128, TK 222: Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 412: Đánh giá giảm vật liệu
Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng, biếu tặng.
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho.
Nợ TK 138 (1381): Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 138 (1388),334:Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu thiếu.
22
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX ở doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
TK 331,111,112,141,311 TK 152 TK 621, 627, 641,642
Tăng do mua ngoài Xuất chế tạo SP,QL,XDCB
chi phí sản xuất chung
TK133
GTGTđ/v TK 128,222
TK 151 Xuất NVL góp vốn LD
Hàng mua đang Hàng đi đờng
đi đờng nhập kho TK 412
TK154 TK 411
NVL tự chế hoặc gia công
Xuất trả vốn góp liên doanh
TK411 TK154
Nhận cấp phát, tăng thởng,VGLD Xuất gia công, chế biến
TK 642,3381 TK 1381,642
Thừa phát hiện khi kiểm kê Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 111,112,331
Giảm giá hàng mua hay
hàng mua trả lại
TK 133
b. Hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, các
trờng hợp biến động tăng vật liệu hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế
GTGT khấu trừ, chỉ khác là trong giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán hạch toán :
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ): Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (311,111,112,1338, ).
Khi doanh nghiệp đợc hởng giảm giá hàng mua hoặc hàng đã mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331,111,112,1338, ).
23
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ).
Các trờng hợp biến động tăng, giảm vật liệu khác, hạch toán tơng tự nh doanh
nghiệp tính thuế GTGT khấu trừ.
Sơ đồ 5:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
trong doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp:
TK 331,111,112,141,311 TK 152 TK 621, 627, 641,642
Tăng do mua ngoài Xuất chế tạo SP,QL,XDCB
chi phí sản xuất chung
TK 151 TK 128,222
Xuất NVL góp vốn LD
Hàng mua đang Hàng đi đờng
đi đờng nhập kho TK 412
TK154 TK 411
NVL tự chế hoặc gia công
Xuất trả vốn góp liên doanh
TK411 TK154
Nhận cấp phát, tăng thởng Xuất gia công, chế biến
Vốn góp liên doanh
TK 642,3381 TK 1381,642
Thừa phát hiện khi kiểm kê Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 111,112,331
Giảm giá hàng mua hay
hàng mua trả lại
24
IV. Hạch toán Tổng hợp nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ:
1. tài khoản sử dụng.
Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phơng pháp KKĐK vẫn sử dụng TK
152. kết cấu tài khoản:
- bên nợ: kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kì.
- bên có: kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kì.
- d nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn cuối kì
kế toán còn sử dụng TK 611- mua hàng, để phản ánh trị giá vốn thực tế
của NVL tăng, giảm trong kì. kết cấu TK 611:
- bên nợ: + kết chuyển NVL tồn đầu kì.
+ trị giá NVL nhập trong kì.
- bên có: + kết chuyển giá trị NVL tồn cuối kì.
+ kết chuyển giá trị NVL xuất trong kì.
TK 611 cuối kì không có số d, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: mua NVL
- TK 6112: mua hàng hóa
để phản ánh các nghiệp vụ nhập , xuất NVL, kế toán còn sử dụng TK
111,TK 112, TK 128,TK 141,TK 222, TK 331, TK 621, TK 627,
2. phơng pháp hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu đợc khái quát theo sở đồ sau:
25