Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
LỜI CAM ĐOAN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong kế hoạch đào tạo của
khóa học. Thực hiện phương châm: “ Lý luận phải gắn liền với thực tế”, trong thời
gian thực tập từ ngày 17/1/2011 đến ngày 15/05/2011, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất đầu tư điện tử Hiệp
Hưng.” Để tìm hiểu và nghiên cứu, phân tích vấn đề thực tế ở cơ sở và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp bằng những kiến thức đã học. Em xin cam đoan đây là chuyên
đề em đã tìm hiểu và nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập tại công ty TNHH
Sản xuất Đầu tư Điện tử Hiệp Hưng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Đoàn Thị Hà
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
MỤC LỤC
3.2Vai trò của lập kế hoạch 15
3.8 Ảnh hưởng bởi Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt
kết quả và hiệu quả 25
5. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin 53
6.Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất kinh
doanh để rút ra bài học kinh nghiệm 54
Dựa vào kế quả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động lập kế hoạch
tại Công ty, chuyên đề cũng đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
mục đích nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch tại Công ty
TNHH Sản xuất Đầu tư Điện tử Hiệp Hưng. Các biện pháp được đề cập
là: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, Xây dựng kế hoạch 5 năm
theo phương pháp mới, Hoàn thiện và nâng cao đội ngũ kế hoạch, Tăng
cường công tác dự báo, Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin,
Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất kinh
doanh để rút ra bài học kinh nghiệm 56
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
DANH MỤC CÁC CHỮ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Giải thích ý nghĩa
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 KH Kế hoạch
3 KD Kinh doanh
4 SX Sản xuất
5 CNCNV Cán bộ công nhân viên
6 NVKD Nhân viên kinh doanh
7 DT Doanh thu
8 UBND Ủy Ban Nhân Dân
9 KHBH Kế hoạch bán hàng
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
3.2Vai trò của lập kế hoạch 15
3.8 Ảnh hưởng bởi Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt
kết quả và hiệu quả 25
5. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin 53
6.Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất kinh
doanh để rút ra bài học kinh nghiệm 54
Dựa vào kế quả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động lập kế hoạch
tại Công ty, chuyên đề cũng đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
mục đích nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch tại Công ty
TNHH Sản xuất Đầu tư Điện tử Hiệp Hưng. Các biện pháp được đề cập
là: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, Xây dựng kế hoạch 5 năm
theo phương pháp mới, Hoàn thiện và nâng cao đội ngũ kế hoạch, Tăng
cường công tác dự báo, Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin,
Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất kinh
doanh để rút ra bài học kinh nghiệm 56
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình gia nhậpWTO của Việt Nam đã bắt đầu từ năm 1995 khi Việt Nam
gửi đơn gia nhập. Trong quá trình 11 năm, Việt Nam đã vượt qua các đàm phán với
WTO cũng như đàm phán song phương với tất cả các thành viên của tổ chức này.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 vào ngày 11/1/2007.
Gia nhập WTO chúng ta có nhiều cơ hội và cũng lắm thách thức cho nền kinh
tế trong nước, đặc biệt là ảnh hưởng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước.
Những doanh nghiệp này được tiếp cận với công nghệ cao của thế giới, được mở
rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, họ phải đối đầu với sự cạnh tranh mạnh
mẽ từ những doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy, họ cần phải thay đổi sâu sắc
trong hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mới có thể đứng vững
trong thị trường hiện nay. Điều này đỏi hỏi doanh nghiệp cần phải thay đổi cơ chế
quản lý và đặc biệt là công cụ quản lý. Có thể nói công cụ quản lý hiệu quả và quan
trọng trong mối doanh nghiệp là kế hoạch kinh doanh. Thực tế đã chứng minh rằng:
Kế hoạch kinh doanh không thể thiếu được trong việc ra quyết định, cả những quyết
định mang tính chiến lược và tác nghiệp. Nó là sự cụ thể hóa của chiến lược, mang
tính chi tiết, định hướng và tác nghiệp cao. Chính vì vậy để có hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao, cạnh tranh được với các sản phẩm nước ngoài công tác nâng cao
khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh ở các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Công ty TNHH sản xuất đầu tư điện tử Hiệp Hưng là một công ty vừa, có hệ
thống đại lý rộng khắp Việt Nam , việc xây dựng một kế hoạch kinh doanh phù hợp
là hết sức quan trọng. Công tác kế hoạch tại công ty đã được ban lãnh đạo công ty
quan tâm và có những khâu thực hiện khá tốt, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Qua quá trình học tập tại trường đại học Kinh tế Quốc dân cùng với tìm hiểu
thực tế tại công ty TNHH sản xuất đầu tư điện tử Hiệp Hưng, em đã lựa chọn đề tài
“ Hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất đầu tư
điện tử Hiệp Hưng.” Làm chuyên đề thực tập.
2.Mục đích nghiên cứu: Cùng với những lý thuyết được cung cấp tại trường
đại học và những số liệu thu thập được trong quá trình học tập tại công ty TNHH
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Sản xuất đầu tư điện tử Hiệp Hưng, bài chuyên đề này nhằm tìm ra những hạn chế
còn tồn tại trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đề xuất những
giải pháp từ đó hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cuả công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu: trong chuyên đề này, số liệu được lấy từ công ty
TNHH sản xuất đầu tư điện tử Hiệp Hưng.
4.Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kết
hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, giữa phân tích và tổng hợp xuất phát từ thực
trạng hoạt động của công ty.
5. Kết cấu chuyên đề: Chuyên đề bao gồm những nội dung sau:
- Chương I: Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH Sản
xuất đầu tư điện tử Hiệp Hưng.
- Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế hoạch kinh doanh tại công ty
TNHH sản xuất đầu tư điện tử Hiệp Hưng
Em xin chân thành cảm ơn Khoa kế hoạch và phát triển – Trường Đại học
Kinh tế quốc dân , Phòng kinh doanh Công ty TNHH Sản xuất Đầu tư Điện tử Hiệp
Hưng và thầy giáo hướng dẫn –PGS.TS Phạm Văn Vận đã giúp đỡ , hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Chương I:
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Tổng quan về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
1. Khái niệm, vai trò và hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm chung
1
Như chúng ta đã biết để có thể hoàn thành tốt một công việc bất kỳ, chúng ta
cần phải lập kế hoạch cho những hoạt động cần làm. Kế hoạch cho mỗi công việc
có một dạng khác nhau, chính vì vậy có khá nhiều khái niệm về kế hoạch. Hiểu theo
cách chung nhất, kế hoạch là sự thể hiện mục đích kết quả cũng như cách thức, giải
pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Cách hiểu này đúng cho các loại kế
hoạch, có thể là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một dự án cụ thể sắp
sửa làm, gọi là kế hoạch hoạt động; có thể là kế hoạch cho sự phát triển tương lại
của một cá nhân, gia đình, hay của một tổ chức kinh tế, xã hội.
Dù kế hoạch hoạt động, một công việc cụ thể hay kế hoạch phát triển thì bản
chất của công tác này chính là sự hướng tới tương lai, được xem như là nhịp cầu nối
từ hiện tại đến chỗ mà chúng ta muốn đến trong tương lai. Tính chất hướng tới
tương lai trong kế hoạch thể hiện ở hai nội dung: một là, kế hoạch dự đoán những gì
sẽ xảy ra, đặt ra kết quả đạt được trong tương lai; hai là, kế hoạch thực hiện sắp đặt
các hoạt động của tương lai, các công việc cần làm và thứ tự thực hiện các công
việc để đạt được kết quả đã định.
Một kế hoạch ở bất kỳ quy mô hay hình thức nào thì nó phải hàm chưa hai nội
dung cơ bản là mục tiêu và cách thức, giải pháp thực hiện. Vì vậy để cho kế hoạch
thực sự trở thành công cụ điều hành hoạt động thì, tốt nhất nó phải được thực hiện
theo cơ chế nhiều bên tham gia và được quyết định trên cơ sở lựa chọn từ nhiều
phương án.
Để có thể hoạt động tốt, lập kế hoạch là chưa đủ, một khâu quan trọng nhất đó
là kế hoạch hóa. Với ý nghĩa tổng quát nhất và cho mọi hoạt động, ta có khái niệm
kế hoạch hóa là một quá trình liên tục bao gồm việc đưa ra các mục tiêu cần đạt tới
trong tương lai; lựa chọn và quyết định các phương pháp khác nhau trong tổ chức
1
Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội- PGS.TS Ngô Thắng Lợi- NXB ĐHKTQD
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có nhằm hướng tới việc thực hiện mục tiêu đặt ra
cho tương lai.
Trên thực tế thường hay có sự nhầm lẫn giữa kế hoạch và kế hoạch hóa. Thực
chất, Kế hoạch và kế hoạch hóa là hai khái niệm khác nhau. Kế hoạch hàm chứa
những dự định về kết quả và giải pháp thực hiện trong tương lai, nhưng việc xây
dựng kế hoạch không thể được coi là mục đích của KHH, nó chỉ là bước đầu tiên
của quy trình KHH. Mục đích của KHH phải là làm thế nào để thực hiện được các
mục tiêu đặt ra trong kế hoạch, biến những giải pháp, chương trình hành động đặt ra
trong KH thành thực tế. Điều đó có nghĩa là, KHH còn nhấn mạnh đến các quá trình
khác nữa, đó là quá trình tổ chức, triển khai các hoạt động trên thực tế theo KH.
Kế hoạch thực hiện ở nhiều quy mô và phạm vi khác nhau như: kế hoạch hóa
phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch hóa theo vùng, địa phương,…Kế hoạch hóa hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là một phương thức
quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp một
cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Kế
hoạch hóa doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng một hình
ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển
khai thực hiện mong muốn đó.
1.2. Vai trò kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
2
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng giúp cho doanh nghiệp
hoạt động một cách tuần tự hợp lý và chặt chẽ. Nhưng trong những cơ chế kinh tế
khác nhau thì nó thể hiện những vai trò khác nhau.
* Trong cơ chế cũ( Kế hoạch hóa tập trung)
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một nền kinh tế dựa trên cơ sở chủ yếu
là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sự thống trị của nhà
nước. Theo đó thì kế hoạch hóa là mệnh lệnh trực tiếp phát ra từ trung ương tới các
thành phần trong nền kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nước vì vậy mà không
có sự khác biệt rõ rệt giữa kế hoạch của nền kinh tế và kế hoạch doanh nghiệp.
Theo đó thì hình thức giao dịch chủ yếu là sự chỉ đạo từ trung ương tới các đơn vị
sản xuất. Các doanh nghiệp không được tự chủ trong việc sản xuất cái gì, sản xuất
2
Kế hoạch hóa và quan hệ thị trường- Nguyễn Thành Bang, Võ Duy Kiệt- NXB Giáo dục
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
như thế nào và sản xuất cho ai mà những câu hỏi đó đều do nhà nước quyết định và
giao xuống cho các doanh nghiệp từ nguyên liệu đầu vào với số lượng bao nhiêu,
sản xuất bao nhiêu và phân phối như thế nào. Vì vậy các chỉ tiêu kế hoạch trong
doanh nghiệp cũng chính là các chỉ tiêu pháp lệnh toàn diện, các kế hoạch tiến độ,
kế hoạch điều độ sản xuất đều do cơ quan trung ương quyết định và chi phối toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà vai trò lớn nhất của kế hoạch hóa
trong thời kỳ này là tạo ra tiết kiệm và tích lũy lớn, thực hiện các cân đối trong nền
kinh tế nhờ đó tạo ra tăng trưởng nhanh. Hướng các nguồn lực vào những mục tiêu
ưu tiên.
Nhưng bên cạnh vai trò đó thì nó có những hạn chế sau.
• Hạn chế tính năng động, sáng tạo trong sản xuất, không gắn trách nhiệm sản
xuất với người lao động vì vậy mà hiệu quả sản xuất thấp.
• Do kế hoạch mang tính mệnh lệnh, triệt tiêu các qui luật kinh tế và cạnh
tranh trong thị trường nên nền kinh tế không có động lực phát triển, các doanh
nghiệp không có khả năng cạnh tranh.
• Do thiếu tính sáng tạo trong sản xuất nên nó hạn chế sự tiến bộ của khoa học
công nghệ. Việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất
không được tiến hành.
• Cũng do không áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên công nghệ sản
xuất trở lớn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp hiệu quả kinh tế không cao.
* Trong cơ chế mới( Nền kinh tế thị trường)
Nền kinh tế thị trường với những biến đổi không ngừng diễn ra một cách liên
tục mạnh mẽ, trong đó môi trường cạnh tranh rất gay gắt, với sự tiến bộ của khoa
học công nghệ làm cho công nghệ sản xuất trở lớn nhanh chúng bị lạc hậu. Từ đó
nó làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lớn khó khăn phức tạp, các doanh
nghiệp luôn phải đương đầu với nhưng rủi ro của thị trường do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải có chiến lược và kế hoạch để xác định những định hướng và mục tiêu
cho tương lai. Do đó trong doanh nghiệp không thể thiếu được công tác kế hoạch
hóa, nó có những vai trò sau.
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
• Hướng sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu, tổ
chức triển khai các hoạt động để thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Do
doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường rất linh hoạt, luôn biến đổi vì vậy mà
doanh nghiệp cần có kế hoạch để có thể dự báo được những cơ hội hay thách thức
mà thị trường đem lại để từ đó xác định xem doanh nghiệp nên sản xuất cái gì, sản
xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và khi nào thì sản xuất. Mặc
dù thị trường luôn biến đổi khó nắm bắt và dự báo. Những thay đổi bất ngờ của thị
trường có thể làm phá sản những kế hoạch được chuẩn bị công phu chu đáo nhưng
điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp không xây dựng kế hoạch mà trái lại doanh
nghiệp luôn phải xây dựng kế hoạch cho mình vì nếu không xây dựng kế hoạch thì
có nghĩa là doanh nghiệp đang để cho mình bị thả nổi và bị thị trường chi phối điều
đó sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro không tự chủ được trong các hoạt động
mà luôn phải bị động với những biến đổi của thị trường.
• Công tác kế hoạch hóa là việc ứng phó với những thay đổi của thị trường. Vì
lập kế hoạch chính là công việc dự báo thị trường trong tương lai mà thị trường
trong tương lai thường không chắc chắn, khó nắm bắt, tương lai càng xa thì kết quả
dự đoán càng không tin cậy. Cho dù ta có thể nắm bắt được tương lai với sự tin cậy
cao thì ta vẫn không thể thiếu được công tác kế hoạch để tìm ra những cách tốt nhất
để đạt được mục tiêu, tiến hành phân công bố trợ phối hợp giữa các bộ phận để ứng
phó với những thách thức từ phía thị trường. Do thị trường luôn biến đổi cho nên
trong quá trình thực hiện kế hoạch không thể thiếu được khâu kiểm tra giám sát
đánh giá để phát hiện ra những phát sinh bất ngờ tìm ra nguyên nhân của những
phát sinh đó và có những phương án ứng phó.
• Kế hoạch hóa với khả năng tác nghiệp trong doanh nghiệp. Kế hoạch doanh
nghiệp đặt ra mục tiêu tối thiểu hóa chi phí và hoạt động có hiệu quả và phù hợp
nhất. Kế hoạch hóa sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những hoạt động nhỏ lẻ
manh mún, các bộ phận trong doanh nghiệp ngoài việc thực hiện chức năng của
mình ra cũng phải quan tâm đến mục tiêu chung của doanh nghiệp đảm bảo mục
tiêu chung được thực hiện theo đúng kế hoạch. Muốn vậy thì giữa các kế hoạch bộ
phận phải có sự tương tác với nhau, hỗ trợ cho nhau cũng thực hiện để từ đó đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện suôn sẻ. Với sự phân công lao
động trong sản xuất ngày càng trở lớn chi tiết thì nếu không có một cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận sẽ dẫn đến tình trạng không thống nhất trong sản xuất, làm chậm
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
tiến độ sản xuất gây lãng phí nguồn lực trong sản xuất.
1.3. Hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
3
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.
Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
- Theo góc độ thời gian
+ Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định
các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách giải pháp dài
hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển…do những nhà quản lý cấp cao lập
mang tính tập trung cao và linh hoạt.
+ Kế hoạch trung hạn: là những kế hoạch có khoảng thời gian kế hoạch từ trên
1 năm đến 5 năm thường là 3 đến 5 năm. Kế hoạch này cụ thể hóa cho kế hoạch dài
hạn và được lập bởi các chuyên gia cao cấp, nó ít tập trung và cụ thể hơn kế hoạch
dài hạn.
+ Kế hoạch ngắn hạn: thường là các kế hoạch hang năm hoặc dưới 1 năm như:
kế hoạch quý, tháng, tuần… Kế hoạch dạng này cụ thể hóa kế hoạch trung hạn, bao
gồm các phương pháp, hoạt động nhằm đạt đúng mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch
trung và ngắn hạn. Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất
cứng nhắc, ít linh hoạt .
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau, chúng liên kết với chặt chẽ
với nhau và không được phủ nhận lẫn nhau.Trong đó, kế hoạch dài hạn giữ vai trò
trung tâm , chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
3
Khoa học quản lý tập 1 -PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thj Ngọc Huyền - NXB KH & KT 2004
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
- Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch
+ Sứ mệnh
Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của doanh nghiệp, sứ
mệnh sẽ trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp hoạt động vì mục đích nào? Một doanh
nghiệp, tổ chức khi thành lập trước hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình.
Sứ mệnh của một doanh nghiệp được đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp đó, những giả định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của
doanh nghiệp trong môi trường hoạt động của nó. Sứ mệnh của doanh nghiệp là bộ
phận tương đối ổn định, mang tính đặc trưng của tổ chức và có vai trò thống nhất
cũng như khích lệ các nhân viên của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu
chung. Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại sau:
Sứ mệnh được công bố: là sứ mệnh được thông báo một cách công khai cho
mọi người, thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu, và nó đựơc thể
hiện thông qua các khẩu hiệu, các slogan, các triết lý kinh doanh ngắn gọn của
doanh nghiệp.
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng
một lần:
Chương trình.
Dự án.
Ngân sách.
Kế hoạch xây dựng một lần sử
dụng nhiều lần:
Chính sách.
Quy tắc.
Thủ tục.
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Đường lối – Sứ mệnh
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Sứ mệnh không được công bố: Là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao của công ty.
Như vậy, có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian
tồn tại của mình và nó là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của
doanh nghiệp.
+ Kế hoạch chiến luợc
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể dài
hạn, và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trường hoạt
động và vị trí hiện tại của doanh nghiệp trong môi trường đó. Các kế hoạch chiến
lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người của doanh nghiệp với các con người
của những doanh nghiệp khác. Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý cấp
cao của doanh nghiệp thiết kế, xây dựng với mục đích là xác định những mục tiêu
tổng thể cho doanh nghiệp.
+Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến
lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được những
mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi tiết
kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng bao
gồm các kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền lương….Kế
hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong tổ chức doanh
nghiệp đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ
trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao
để đạt được những kết quả dự định trước. Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan đến
những người trong cùng một tổ chức doanh nghiệp.
- Theo mức độ cụ thể
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
-Kế hoạch cụ thể: Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất
rõ ràng , không có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
-Kế hoạch định hướng: Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung
và có tính linh hoạt. Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang
trong giai đoạn hình thành và suy thoái trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch
định hướng hay được sử dụng hơn kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất
tương đối, các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau.Ví dụ như, kế hoạch chiến
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược
nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp
phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.
2. Chức năng và nguyên tắc kế hoạch trong doanh nghiệp.
2.1. Chức năng
- Định hướng kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế hoạch kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp được lập ra nhằm hướng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đúng với những mục tiêu đã đặt ra trong mỗi
khoảng thời gian. Chức năng này của kế hoạch là khá quan trọng. Kế hoạch được
lập đúng với thực tế sẽ giúp những người quản lý có những quyết định đúng đắn
nhất.
- Điều tiết, phối hợp, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp xác định những hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, trước hết kế hoạch
kinh doanh sẽ điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, tránh cho những nhà quản lý
đưa ra các quyết định sai lầm. Thứ hai, kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận của doanh nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả sản xuất và kinh doanh cao nhất
cho doanh nghiệp. Thứ ba, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh tránh tình trạng
trì trệ trong quá trình sản xuất… Tóm lại chức năng này nhằm mang lại hiệu suất
sản xuất và kinh doanh cho doanh nghiệp một cách cao nhất.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ngoài hai chức năng quan trọng trên, kế hoạch còn kiểm tra giám sát hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau mỗi quyết định của nhà quản lý hoặc của
nhân viên doanh nghiệp, họ cần đối chiếu với kế hoạch. Qua bản kế hoạch đã được
lập ra, họ sẽ kiểm tra được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã chính xác so
với kế hoạch chưa…
2.2. Nguyên tắc
- Nguyên tắc tập trung
Nguyên tắc này được xem như là yêu cầu tất yếu của một nền sản xuất dựa
trên cơ sở lao động tập thể. Nội dung của nguyên tắc đặt ra các vấn đề cần phải giải
quyết mang tính tập trung, các quyết định của doanh nghiệp được đưa ra bởi đa số;
các nội dung thực hiện mang tính dân chủ và cơ chế kết hợp cả 2 yếu tố này.
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
- Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo
Đối với nhà quản lý nguyên tắc linh hoạt được xem là quan trọng nhất khi xây
dựng kế hoạch. Kế hoạch càng linh hoạt thì sự đe dọa gây ra do các sự kiện chưa
lường trước được càng ít. Nguyên tắc này được thể hiện trong quá trình soạn lập kế
hoạch, nội dung của bản kế hoạch, quá trình thưc hiện kế hoạch… Ví dụ kế hoạch
được lựa chọn không phải là không thay đổi, con số kế hoạch được xây dựng trong
một khoảng chứ không phải là một số cứng nhắc. Như vậy nó sẽ tạo ra trong kế
hoạch những khả năng thay đổi. Chính vì vậy, khi lập kế hoạch kinh doanh, doanh
nghiệp cần đảm bảo nguyên tắc này nhằm tránh được những rủi ro có thể có.
3. Khái niệm và vai trò lập kế hoạch trong doanh nghiệp
3.1 Khái niệm lập kế hoạch trong doanh nghiệp
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần
phải đạt được là cái gì? phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào? Tức
là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một
chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ
thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
3.2Vai trò của lập kế hoạch
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một trong
những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước. Còn trong phạm vi một doanh
nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng
của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ
quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương
hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi
trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu
chuẩn thuận lợi cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ chế thị trường có thể thấy
lập kế hoạch có vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp. Bao gồm:
- Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong
việc phối hợp nỗ lực của các nhân viên trong một tổ chức, một doanh nghiệp. Lập
kế hoạch cho biết mục tiêu và cách thức hoạt động của tổ chức doanh nghiệp. Khi
tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp đặt ra những
mục tiêu gì và họ sẽ cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ
cùng nhau phối hợp, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau làm việc một cách có tổ chức và có
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
hiệu quả nhất. Nếu thiếu kế hoạch thì con đường đi tới mục tiêu của doanh nghiệp
sẽ là đường không có hướng dài nhất, lãng phí nguồn lực và phi hiệu quả.
- Lập kế hoạch có tác dụng làm tăng tính ổn định của doanh nghiệp hay tổ
chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường kinh doanh làm cho công tác lập
kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản
lý .Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được
những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân
nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự trùng lập và những hoạt động làm lãng phí
nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác
định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng
nguồn lực một cách có hiệu quả, tối thiểu hóa chi phí bởi vì nó chủ động vào các
hoạt động hiệu quả và phù hợp.
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì
giống như là một nhánh cây trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp
không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì đương
nhiên sẽ không thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa,
và cũng không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những
lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả
kiểm tra.
Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi
nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai
thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm
chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác.
Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục
tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì .
Còn đối với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy, nếu chúng ta không biết tự lập kế
hoạch cho bản thân mình thì chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của
chúng ta cần phải đạt tới là gì? với năng lực của mình thì chúng ta có thể làm gì và
làm như thế nào để đạt được mục tiêu đó? Không có kế hoạch chúng ta hoạt động
một cách không có hướng giống như đang đi trên con đường không biết đích đến là
đâu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và hành động một
cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta ư. Vì vậy kết quả thu
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
được sau một chuỗi các hoạt động của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm chí còn
không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của
mọi quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kể là cấp quản lý cao hay
thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là con đường dẫn tới thành
công cho doanh nghiệp.
II. Các bước lập kế hoạch trong doanh nghiệp và qui trình kế hoạch trong
doanh nghiệp.
1. Các bước lập kế hoạch trong doanh nghiệp
4
1.1 Nghiên cứu, phân tích, dự báo môi trường.
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của công tác lập kế hoạch. Để nhận thức
được cơ hội của mình thì doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết về môi trường,
thị trường, về sự cạnh tranh, về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ
cạnh tranh khác cũng như các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp sẽ gặp phải.
Chúng ta phải dự đoán trước các yếu tố không chắc chắn có thể xảy ra từ đó đưa ra
phương án đối phó thích hợp, doanh nghiệp sẽ làm gì khi đứng trước cơ hội lớn hay
phải làm gì để tận dụng được thách thức nhằm mang lại lợi nhuận lớn nhất cho
doanh nghiệp.Công tác lập kế hoạch đòi hỏi doanh nghiệp phải có những dự đoán
thực tế về cơ hội. Doanh nghiệp phải phân tich môi trường để biết:
- Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng đến
công việc kinh doanh của doanh nghiệp.Đây là điều rất quan trọng , bởi hiện nay
Nhà nước ta đang hoàn thiện hệ thống luật nên có rất nhiều luật và chính sách mới
ra đời có ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp , mà để tồn tại lâu
dài trên thương trường thì doanh nghiệp không thể không phân tích những thay đổi
đó như luật thuế , các chế độ kế toán mới, luật xuất nhập khẩu… ví dụ như khi nhà
nước ra thông tư tăng tiền lương tối thiểu cho người lao động bắt đầu từ 1/5/2011 từ
mức 730.000VND lên mức 830.000 VND đã ảnh hưởng không ít tới doanh nghiệp
-Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động , vật tư ,
nguyên vật liệu cho sản xuất, máy móc thiết bị… Ví dụ như tình trạng bão giá đang
xảy ra ở Châu Á ảnh hưởng không ít tới doanh nghiệp
- Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu , họ đã tung ra
những sản phẩm mới nào? giá cả bao nhiêu? Đồng thời cũng phải biết được hiện
nay nhu cầu của khách hàng là sản phẩm gì?
4
Giáo trình kế hoạch kinh doanh- Thạc sĩ Bùi Đức Tuân- NXB ĐHKTQD
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các nguồn lực của mình để
xác định những điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh khác từ đó doanh nghiệp sẽ biết được mình đang đứng ở đâu trong bức tranh
của nền kinh tế.
1.2 Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp.
Khi lập kế hoạch các tổ chức cần phải thiết lập được hệ thống các mục tiêu mà
mình cần đạt tới.Các mục tiêu đưa ra phải xác định rõ thời hạn để thực hiện và được
lượng hoá đến mức cao nhất có thể.
Trong tổ chức hay doanh nghiệp có hai loại mục tiêu là mục tiêu định tính và
mục tiêu định lượng, nhưng mục tiêu định lượng thường rõ ràng và dễ thực hiện
hơn. Ngoài ra, theo các thứ tự ưu tiên khác nhau thì các mục tiêu cũng nên được
phân nhóm. Một tổ chức hay doanh nghiệp đều có thể có hai loại mục tiêu là mục
tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai. Những mục tiêu hàng đầu thường liên quan
đến sự tồn tại và thành đạt của tổ chức. Đối với một doanh nghiệp, đó là những mục
tiêu về lợi nhuận, doanh thu hay thị phần. Nếu không đạt được một mức lợi nhuận,
mức doanh thu hay mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào đó, thì doanh
nghiệp có thể bị phá sản. Còn mục tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến tính hiệu quả
của doanh nghiệp. Chúng không ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của doanh nghiệp
như các mục tiêu hàng đầu nhưng cũng rất quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Những mục tiêu này thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng đối
với sản phẩm của doanh nghiệp, sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu quả của
công tác quản lý hành chính …
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân đều tập
trung chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai để thu hút khách hàng, được coi là
nhân tố có ảnh hưởng về mặt lâu dài đến sự tồn tại của doanh nghiệp và cả các mục
tiêu hàng đầu với sự ảnh hưởng trực tiếp và trước mắt hơn. Cho dù doanh nghiệp
có chú trọng tới mục tiêu nào hơn thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định
được các mục tiêu thật rõ ràng, có thể đo lường được và có thể thực hiện được. Bên
cạnh đó, cũng cần xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn
phải hoàn thành.
Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc
trong các việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ, các
chương trình.
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
1.3 Lập kế hoạch chiến lược
Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu với kết quả nghiên cứu về môi
trường bên trong và bên ngoài. Lập kế hoạch chiến lược đưa ra các phương án kế
hoạch chiến lược khác nhau về các phương diện khác nhau đó có thể là địa bàn hoạt
động, qui mô hoạt động của doanh nghiệp, mức giá, sản phẩm gì, triển khai công
nghệ gì, mức chi phí, mức lương , mức cổ tức và các khía cạnh tài chính, xã hội,
chính trị khác .
Lập kế hoạch phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong các lĩnh
vực kinh doanh khác nhau và các năng lực có thể khai thác. Ví dụ như, nếu một
công ty đưa ra chương trình phát triển sản phẩm mới thì khi lập kế hoạch phải dự
báo được những phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm mới này. Các tiền đề
được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược hoặc cấp thiết để đưa đến
một kế hoạch. Sự hoạt động của các kế hoạch này sẽ chịu nhiều ảnh hưởng cuả các
tiền đề.Sự nhất trí về các tiền đề chính là điều kiện quan trọng để lập kế hoạch phối
hợp.Vì vậy không nên đòi hỏi những kế hoạch và ngân quĩ từ cấp dưới khi chưa có,
trước hết, nên có những chỉ dẫn cho những người đứng đầu các bộ phận của mình.
1.4 Xây dựng các chương trình, dự án
Ở bước này các nhà lập kế hoạch cần phải tìm ra và nghiên cứu các phương án
hành động để đạt được mục tiêu.Trong mỗi phương án cần phải xác định được hai
nội dung cơ bản là: Phải xác định được giải pháp, hành động của kế hoạch là gì để
trả lời cho câu hỏi làm gì để đạt được mục tiêu. Phải xác định được các công cụ và
nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu. Các nhà lập kế hoạch cần phải thực hiện
bước khảo sát sơ bộ lựa chọn ra các phương án có triển vọng nhất để đưa ra phân
tích và giảm bớt các phương án lựa chọn. Từ các phương án đã lựa chọn, sẽ xây
dựng chương trình phù hợp. Thông thường một chương trình ít khi đứng riêng ra
một mình, nó thường là bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình, phụ thuộc
vào một số chương trình và ảnh hưởng đến một số chương trình khác.
Các dự án thường được xác định một cách chi tiết hơn chương trình, nó bao
gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến độ thực hiện, tổ chức huy động
và sử dụng nguồn lực hiệu quả kinh tế tài chính.
1.5 Lập hệ thống các kế hoạch chức năng và ngân sách( Đánh giá các
phương án)
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Khi đã xây dựng được một hệ thống các phương án, các nhà lập kế hoạch cần
phải tiến hành đánh giá lại các phương án đó nhằm lựa chọn được những phương án
tối ưu nhất. Đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đã
định và trung thành với các tiền đề đã được xác định.Các nhà lập kế hoạch cần phải
lựa chọn, xem xét phương án nào là tối ưu nhất tức là các phương án nàc đạt được
mục tiêu một cách hiệu quả nhất và nhanh nhất, chi phí là thấp nhất. Đồng thời các
phương án được lựa chọn cũng phải giải quyết được những vấn đề kinh tế xã hội
đang được đặt ra. Từ các phương án lựa chọn doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch chức
năng .
Sau khi các kế hoạch chức năng được soạn lập xong cần lượng hóa chúng dưới
dạng tiền và dự toán về mua sắm yếu tố phục vụ sản xuất, kinh doanh… gọi là soạn
lập ngân sách. Ngân sách chung của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ lợi nhuận, thu
nhập, chi phí và các khoản mục cân đối chính. Ngoài ngân sách chung mỗi chương
trình hay bộ phận của doanh nghiệp cũng cần soạn lập ngân sách riêng.
Kế hoạch chức năng và ngân sách có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để đảm
bảo sụ phối hợp hiệu quả và đồng bộ giữa các chức năng trong doanh nghiệp cần
phải thống nhất trong quá trình xây dựng.
1.6 Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của kế hoạch.
Đây là có thể coi là khâu thẩm định cuối cùng trước khi cho ra đời một văn
bản kế hoạch. Các nhà chuyên môn kế hoạch cùng các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
có thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên gia phân tích kế hoạch theo các pha có lien
quan đến các tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành phê duyệt cần thiết
để chuẩn bị giao nội dung kế hoạch cho các cấp thực hiện.
2. Qui trình kế hoạch trong doanh nghiệp.
2.1. Công tác lập kế hoạch
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kế hoạch hóa. Dựa trên tình hình thực
tế và nhu cầu kế hoạch trong tương lai bộ phận kế hoạch ở mỗi doanh nghiệp sẽ căn
cứ vào số liệu và thông tin thực tế từ đó lập bản kế hoạch hoạt động cho doanh
nghiệp. Nội dung chủ yếu của bản KH là xác định nhiệm vụ, mục tiêu, các chương
trình và chỉ tiêu kế hoạch, cũng như các biện pháp áp dụng của doanh nghiệp để
thực hiện các mục tiêu đặt ra. Bản kế hoạch sẽ được trình lên ban giám đốc, ban
quản lý của doanh nghiệp. Sau quá trình kiểm tra, sửa đổi bản kế hoạch sẽ được phê
duyệt và đưa tới các bộ phận.
2.2 Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra
trong các kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm các biện pháp, chính sách
tác động trực tiếp tới các bộ phận trong doanh nghiệp kết hợp với nguồn lực cần
thiết nhằm đảm bảo yêu cầu tiến độ đặt ra kể cả mặt thời gian, quy mô và chất
lượng. Kết quả hoạt động của quá trình này sẽ được thể hiện bằng những chỉ tiêu
thực tế của hoạt động doanh nghiệp.
2.3. Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch
Quá trình này nhằm thúc đẩy hướng các hoạt động thực hiện các mục tiêu theo
đúng kế hoạch đã đặt ra và theo dõi, phát hiện những phát sinh không phù hợp với
mục tiêu. Khi phát hiện những sai lầm không phù hợp đó cần tìm ra nguyên nhân và
từ đó có thể đưa ra những quyết định giải pháp phù hợp. Đây là khâu khá quan
trọng, nó giúp doanh nghiệp đạt được đúng mục tiêu đã đề ra.
2.4 Công tác điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Từ những phân tích về hoạt động không phù hợp mục tiêu, các nhà kế hoạch
đưa ra các quyết định cần thiết và kịp thời. Các quyết định đó có thể là thay đổi nội
dung của hệ thống tổ chức, hoặc có thể là thay đổi kế hoạch kinh doanh, chuyển
hướng kinh doanh…
3. Các yếu tố tác động tới hoạt động lập kế hoạch.
5
3.1 Ảnh hưởng bởi quan điểm của các nhà lập kế hoạch
Vì việc lập kế hoạch được thực hiện bởi các nhà kế hoạch nên ngoài việc ảnh
hưởng bởi những yếu tố bên ngoài thì có một phần bị chi phối bởi nhận định chủ
quan của các nhà kế hoạch. Đây là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới kế hoạch của
doanh nghiệp. Khi nhà kế hoạch có những quan điểm đúng và chính xác thì bản kế
hoạch được lập ra sẽ hoàn thiện và ngược lại chỉ cần có một quan điểm không chính
xác thì bản kế hoạch được lập ra sẽ dễ dẫn đến nhầm lẫn.
Chính vì vậy mà khi lập kế hoạch, có một yêu cầu đòi hỏi được đặt ra cho
doanh nghiệp đó là kế hoạch phải được lập do nhiều bên tham gia, để tránh bản kế
hoạch mang tính chủ quan của một cá nhân từ đó có thể dẫn đến những thiệt hại có
thể có cho doanh nghiệp.
3.2 Ảnh hưởng bởi hệ thống mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
Mục tiêu là nền tảng của việc lập kế hoạch, vì mục tiêu là kết quả mà doanh
nghiệp mong muốn. Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản
5
Lý thuyết quản trị kinh doanh - TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ - Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB KHKT
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
lý của doanh nghiệp.
Do vậy các nhà lập kế hoạch cần phải dựa vào hệ thống các mục tiêu của tổ
chức, doanh nghiệp mình để có các kế hoạch dài hay ngắn cho phù hợp nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra.
3.3 Ảnh hưởng bởi các cấp quản lý
Các cấp quản lý ảnh hưởng lớn tới kế hoạch của doanh nghiệp, các cấp quản lý
cao thì việc lập kế hoạch sẽ mang tính chiến lược, các cấp quản lý thấp hơn sẽ lập
kế hoạch mang tính tác nghiệp.
3.4 Ảnh hưởng bởi hệ thống thông tin.
Đối với nhà lập kế hoạch, thông tin góp phần quan trọng trong tính chính xác
của bản kế hoạch, thông tin sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định kịp
thời.
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin là quan trọng nhất, thông tin là cơ sở
của công tác lập kế hoạch. Khi lập kế hoạch nhà quản lý cần dựa vào thông tin về
các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và mối quan hệ tối ưu giữa chúng, làm cho
chúng thích nghi với sự biến động của môi trường, giảm thiểu tính mù quáng của
hoạt động kinh tế, đảm bảo tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ
nhất. Đồng thời trong quá trình thực hiện kế hoạch thì chúng ta cũng cần phải dựa
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Các nhà quản lý
cấp thấp
Các nhà
quản lý
cao cấp
Các nhà quản lý
cấp trung.
Lập các kế hoạch tác nghiệp
Lập các kế hoạch chiến lược
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
vào các thông tin phản hồi để có những điều chỉnh phù hợp.
3.5 Ảnh hưởng bởi chu kì kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi chu kỳ kinh doanh đều ảnh hưởng tới hoạt động kế hoạch của doanh
nghiệp. Nó quyết định độ dài và tính cụ thể của doanh nghiệp. Ví dụ:
- Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh
doanh) các nhà quản lý thường phải dựa vào kế hoạch định hướng. Thời kỳ này các
kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì mục tiêu trong giai đoạn này có tính
chất nghiên cứu thăm dò, nguồn lực chưa được xác định rõ, và thị trường chưa có gì
chắc chắn. Kế hoạch định hướng trong giai đoạn này giúp cho những nhà quản lý có
thể có những thay đổi khi cần thiết.
- Trong giai đoạn tăng trưởng, vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các
nguồn lực đang được đưa vào và thị trường cho đầu ra đang tiến triển nên kế hoạch
ngắn hạn được sử dụng nhiều và thiên về cụ thể
- Ở giai đoạn chín muồi, doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ thể
vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là lớn nhất.
- Trong giai đoạn suy thoái, kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn sang kế
hoạch ngắn hạn, từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hướng. Cũng giống như giai
đoạn thứ nhất, giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì các mục tiêu
phải được xem xét và đánh giá lại, nguồn lực cũng được phân phối lại cùng với
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
Kết quả
kinh doanh
Hình
thành
Tăng
trưởng
Chín
muồi
Suy
thoái
Thời gian
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
những điều chỉnh khác.
3.6 Ảnh hưởng bởi tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh
Lập kế hoạch nhằm giúp doanh nghiệp đối phó tính bất ổn của môi trường
kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng nhất. Những doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn định, thường có các kế hoạch dài
hạn, tổng hợp và phức tạp còn những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường
càng bất ổn bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn bấy
nhiêu. Các nhà lập kế hoạch cần phải tính toán, phán đoán được sự tác động của
môi trường kinh doanh, sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh được thể
hiện dưới ba hình thức sau:
- Thực trạng không chắc chắn: xảy ra khi toàn bộ hay một phần của môi
trường kinh doanh được coi là không thể tiên đoán được. Điều này bắt buộc nhà lập
kế hoạch phải đưa ra những trường hợp có thể xảy ra, và lựa chọn trường hợp nào
mà có khả năng xảy ra nhất.
- Hậu quả không chắc chắn: là trường hợp mặc dù đã cố gắng nhưng nhà
quản lý không thể tiên đoán được những hậu quả do sự thay đổi của môi trường tác
động đến các doanh nghiệp, do vậy mà dẫn đến sự không chắc chắn.
- Sự phản ứng không chắc chắn: là tình trạng không thể tiên đoán được
những kết quả của một quyết định cụ thể, sự phản ứng của doanh nghiệp đối với
những biến động của môi trường kinh doanh.
Chính vì vậy mà nhà lập kế hoạch cần nhận định, tính toán và đánh giá mức độ
biến động của môi trường kinh doanh, từ đó có thể lập kế hoạch phù hợp với môi
trường đó giúp doanh nghiệp tránh được những hậu quả có thể xảy ra.
3.7 Ảnh hưởng bởi sự hạn chế của các nguồn lực
Khi lập kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải dựa vào nguồn lực của doanh
nghiệp. Đối với nhà lập kế hoạch, việc cân đối, sử dụng nguồn lực doanh nghiệp
sao cho có hiệu quả là một bài toán khá đau đầu. Chính điều này, làm giảm tính tối
ưu của các phương án được lựa chọn. Nguồn lưc của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn
nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, khoa
học công nghệ…
Trước hết là nguồn nhân lực, nước ta tự hào là có nguồn nhân lực dồi dào. Tuy
nhiên, đặc điểm của đa số lao động ở nước ta là có tay nghề thấp. Số lượng lao động
có trình độ quản lý, tay nghề cao còn thiếu nhiều, lực lượng lao động trẻ ít kinh
nghiệm vẫn cần phải đào tạo nhiều .
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Văn Vận
Tiếp đến là sự hạn hẹp về tài chính. Nguồn lực tài chính hạn hẹp sẽ cản trở sự
triển khai thực hiện kế hoạch và nó cũng giới hạn khả năng tối ưu của các phương
án.
Những hạn chế về nguồn lực đã gây khó khăn cho các nhà lập kế hoạch.
Doanh nghiệp cần tạo điều kiện tối ưu nhất cho họ để có thể thu được kết quả đáng
mong đợi nhất.
3.8 Ảnh hưởng bởi Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch
đạt kết quả và hiệu quả
Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao. Trong
thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực hiện như ý muốn do
bản kế hoạch tác động bởi nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan đã được phân
tích ở trên. Các nhà quản lý cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai lầm và
kiểm tra cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trước khi chúng trở
nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của tổ chức được tiến hành theo đúng kế hoạch
đã đề ra.
Chương II
THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Sinh viên: Đoàn Thị Hà Lớp : Kinh tế phát triển 49A
25