Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ du lịch của chi nhánh công ty dịch vụ du lịch quốc tế Bà Rịa – Vũng Tàu - Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.51 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Marketing là một khoa học phát triển nhanh, có mặt và len lỏi trong tất
cả ngõ ngách của cuộc sống xã hội từ mối quan hệ đơn giản nhất cho đến mối
quan hệ phức tạp nhất, từ cấp thấp nhất cho đến cấp cao nhất. Marketing là
vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh tế, và các tổ
chức phi kinh tế nhằm đạt được mục đích của mình. Đối với ngành du lịch -
ngành kinh doanh sản phẩm vô hình thì marketing càng trở nên quan trọng
hơn. Một mặt là do vai trò và tầm quan trọng của marketing, mặt khác là do
các đặc điểm đặc trưng trong quan hệ cung cầu, trong sản xuất và tiêu dùng
du lịch, mà marketing càng trở thành vấn đề cấp thiết. Đối với một công ty lữ
hành du lịch, làm thế nào để đem sản phẩm du lịch của mình tiếp cận được
với khách hàng- người có nhu cầu sử dụng dịch vụ thì không thể không nói
đến vai trò của marketing.
Công ty Dịch vụ Du lịch Quốc tế Bà Rịa – Vũng Tàu, Chi nhánh tại Hà Nội
là một trong những công ty lữ hành du lịch quốc tế có tiếng tại Hà nội, có những
thành công đáng kể trong việc khai thác, tổ chức dịch vụ, đáp ứng nhu cầu du lịch
của công chúng. Để tiếp cận được với khách hàng, công ty có những chiến lược
quảng bá hình ảnh thương hiệu, sản phẩm của mình với mục tiêu chính là biến
những sản phẩm vô hình thành sản phẩm hữu hình. Qua quá trình thực tập ở công
ty và được tìm hiểu hoạt động marketing dịch vụ du lịch em xin chọn đề tài báo
cáo thực tập tốt nghiệp là: “Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
marketing dịch vụ du lịch của chi nhánh công ty dịch vụ du lịch quốc tế Bà Rịa
– Vũng Tàu - Hà Nội.
Nội dung của báo cáo thực tập được kết cấu theo 3 chương như sau.
Chương I: Cơ sở lý luận về du lịch và marketing dịch vụ du lịch
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ du lịch tại
Vungtau Intourco Hanoi
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ du
lịch của công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ


MARKETING DỊCH VỤ DU LỊCH
I.Những khái niệm cơ bản về du lịch và marketing dịch vụ du lịch
1.Du lịch
Hoạt động du lịch trên thế giới hình thành từ rất sớm nên qua đó hoạt
động kinh doanh du lịch cũng dần được phát triển và ngày càng được nâng
cao lên cả về cơ sở vật chất kỹ thuật đến các điều kiện về ăn ở, đi lại, vui
chơi, giải trí…
Ngày nay hoạt động du lịch đã mang tính toàn cầu, du lịch trở thành một
nhu cầu thiết yếu của người dân ở các nước kinh tế phát triển.Du lịch cũng là
một tiêu chuẩn để đánh giá đúng mức sống của dân cư nước đó. Vì vậy cũng
có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch.
Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải
trí, công vụ và nhiều mục đích khác
Theo tổng cục du lịch( pháp lệnh du lịch): du lịch là hoạt động của con
người ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Du lịch có thể hiểu một cách tổng quát là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời
của một du khách nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hòa
bình hữu nghị.
2. Khách du lịch
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ
khác nhau.Theo WTO : khách du lịch là những người ở lại nơi tham quan ít
nhất 24h qua đêm vì lý do giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như thăm thân, tôn
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giáo, học tập hay công tác.
Theo Luật du lịch Việt Nam 2005: “Khách du lịch là người đi du lịch

hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến ’’
Như vậy, các định nghĩa đã nêu ở trên về khách du lịch có các điểm khác
nhau, song nhìn chung đều đề cập đến các khía cạnh sau:
Thứ nhất, đề cập đến động cơ khởi hành (đi tham quan, nghỉ dưỡng, kết
hợp kinh doanh…trừ động cơ lao động kiếm tiền);
Thứ hai, đề cập đến yếu tố thời gian đi du lịch;
Thứ ba, đề cập đến những đối tượng được thống kê là khách du lịch và
những đối tượng không được thống kê là khách du lịch như: dân di cư, quá
cảnh…
« Giáo trình Marketing du lịch- Nxb tp HCM »
3. Marketing
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về marketing. Ngay cả ở
Mỹ, quê hương của marketing cũng có người coi marketing là bán hàng và
quảng cáo, trong khi có người quan niệm marketing là sự sáng tạo và phân
phối sự sống… Theo quan niệm hiện nay marketing tồn tại ở hai mức độ
Macro và Micro. Micromarketing là nhằm vào người tiêu dùng hay tổ chức
tiêu dùng cá biệt còn Macromarketing là nhằm vào nhu cầu tiêu dùng của toàn
xã hội.
Micromarketing là việc thực hiện mọi hoạt động để đạt được mục tiêu
của một doanh nghiệp thông qua việc sẽ đoán trước nhu cầu của khách hàng
điều khiển dòng hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất đến
người tiêu dùng một cách có hiệu quả để đảm bảo cân bằng cung cầu và thực
hiện các mục tiêu của xã hội.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, marketing hiện đại bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán và
hoạt động của nhà kinh doanh sản xuất tiêu thụ và cả những dịch vụ sau khi
bán hàng.

Ở nước ta, điều quan trọng hiện nay là làm cho mọi người, nhất là lãnh
đạo doanh nghiệp hiểu marketing vừa là khoa học vừa là nghệ thuật kinh
doanh nhằm làm cho sản xuất kinh doanh phù hợp với mọi nhu cầu của thị
trường theo đúng các triết lý của marketing, nhưng cũng không phạm sai lầm
vì quá đề cao vô lý vai trò chức năng của marketing.
Từ nhận thức đó, các doanh nghiệp cần tổ chức hợp lý các hoạt động
marketing trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Việc thành lập phòng kinh doanh , phòng marketing trong cơ cấu bộ máy
quản lý của doanh nghiệp là sự cần thiết và cấp bách hiện nay. Điều cần nhấn
mạnh ở đây là khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường thì
phòng kinh doanh, phòng marketing ở các doanh nghiệp phải được coi là bộ
phận chủ yếu trong bộ máy điều hành của doanh nghiệp.
Phòng marketing có thể trực thuộc giám đốc của doanh nghiệp hoặc phó
giám đốc phụ trách kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
hoạt động marketing được tổ chức thành bộ phận trong phòng kinh doanh của
doanh nghiệp là hợp lý.
“Giáo trình Khoa học quản lý 2”
4. Marketing du lịch
Hoạt động du lịch mang tính dịch vụ rõ nét, nó chỉ phát triển khi nền
kinh tế phát triển. Theo Philip Kotter dịch vụ được hiểu như sau: “ Dịch vụ là
mọi biện pháp và lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia thông qua
cung ứng hoặc trao đổi, chủ yếu là vô hình hoặc không dẫn đến quyền sở hữu.
Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền với sản phẩm vật chất. Ngoài đặc tính
của sản phẩm dịch vụ chung, sản phẩm du lịch còn có những đặc điểm sau:
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính vô hình hay tính phi vật chất: sản phẩm du lịch không thể sờ thấy
được trước khi ta tiêu dùng chúng. Một người lưu trú qua đêm tại khách sạn
hoặc một tour du lịch không thể biết trước được chất lượng của sản phẩm đó.

Họ chỉ có thể đánh giá sau khi tiêu dùng chúng thông qua sự cảm nhận, độ
thỏa mãn của họ…
- Tính không thể phân chia: Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du
lịch diễn ra đồng thời. Sản phẩm du lịch không thể hình thành được sau đó
mới tiêu thụ. Sản phẩm du lịch không thể tách rời nguồn gốc của nó.
- Tính không ổn định và khó xác định chất lượng: chất lượng dịch vụ
thường dao động trong một khoảng rộng tùy thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch
vụ, thẩm định chất lượng dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào cảm nhận của khách
hàng. Cùng một cách thức phục vụ có thể đối với người này thì tốt còn người
kia chưa chắc đã tốt. Vì vậy người phục vụ, cung ứng dịch vụ phải thường
xuyên theo dõi tâm lý của khách để có những quyết định đúng đắn.
- Tính không lưu trữ được: dịch vụ du lịch không thể tồn kho hay lưu trữ
được khi khách đã mua chương trình du lịch, du khách không đi nhưng chi
phí cho hoạt động đó công ty vẫn phải trả. Đó là lý do các công ty phải thu
tiền trước của khách và đưa ra mức phạt cao đối với những khách tự ý phá bỏ
hợp đồng.
Marketing du lịch cần phải tuân thủ những nguyên tắc đặc thù của lĩnh
vực mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh. Để củng cố niềm tin của
khách hàng marketing du lịch cần phải tăng tính hữu hình của sản phẩm bằng
cách mở rộng quảng cáo, giới thiệu chương trình hay tạo hình ảnh của hãng…
Những đặc điểm phức tạp này dẫn đến nhiều cách giải quyết khác nhau, quan
điểm khác nhau về marketing du lịch.
Ở nhiều nơi người ta quan niệm rằng Marketing du lịch là sự tìm kiếm
liên tục các mối liên quan thích đáng với một hãng sản xuất với thị trường của
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nó.
* Theo hiệp hội Marketing Mỹ: Marketing là sự thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh để điều khiển lưu thông hàng hóa hoặc dịch vụ từ người

sản xuất đến tay người tiêu dùng.
* Theo tổ chức du lịch thế giới WTO: Marketing du lịch là một triết lý
quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên cơ sở nhu cầu của
du khách nhằm đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng và nhằm mục đích thu nhiều lợi nhuận của tổ chức du lịch đó.
* Định nghĩa của Michael Coltman: Marketing du lịch là một hệ thống
nghiên cứu và lên kế hoạch nhằm lập định cho một tổ chức, một triết lý điều
hành hoàn chỉnh và toàn bộ sách lược, chiến lược bao gồm:
+ Quy mô hoạt động
+ Thể thức cung cấp
+ Phương pháp quản trị
+ Dự đoán sự việc
+ Xây dựng giá cả
+ Quảng cáo
+ Lập ngân quỹ cho hoạt động marketing
* Định nghĩa của Alastair M. Morrison: Marketing du lịch là một quá
trình liên tục nối tiếp nhau, qua đó các doanh nghiệp lữ hành và khách sạn lập
kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, kiểm soát và đánh giá các hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và những mục tiêu của
doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất Marketing đòi hỏi sự cố gắng, nỗ
lực của mọi người trong công ty và hoạt động của công ty hỗ trợ dựa trên 6
nguyên tắc:
+ Thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Marketing là quá trình liên tục, là hoạt động quản lý liên tục
+ Liên tục nhưng gồm nhiều bước nối tiếp nhau
+ Nghiên cứu Marketing đóng vai trò then chốt
+ Sự phụ thuộc lẫn nhau của các công ty lữ hành và khách sạn có mối

quan hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau.
+ Marketing không phải là trách nhiệm của một bộ phận duy nhất mà là
của tất cả các bộ phận. Marketing du lịch là hoạt động Marketing trên thị
trường du lịch trong lĩnh vực du lịch và vận dụng cho doanh nghiệp du lịch.
“Giáo trình Marketing du lịch-NXB ĐH ktqd”
II. Hoạch định chiến lược marketing trong du lịch
1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm du lịch là tổng hợp các thành tố khác nhau nhằm cung cấp cho
khách du lịch kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng
Chiến lược sản phẩm được hiểu là một chủ trương của doanh nghiệp về
việc hạn chế, duy trì, phát triển, mở rộng đổi mới cơ cấu mặt hàng nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường với hiệu quả phù hợp với các giai đoạn
chu trình sống của sản phẩm
Để có thể thực hiện những chiến lược của sản phẩm các doanh nghiệp lữ
hành không chỉ chú trọng tới sản phẩm chủ đạo( nhu cầu về tham quan, ăn
uống, lưu trú), sản phẩm thực thể( chất lượng khách sạn, trình độ hướng dẫn
viên,mức độ hợp lý của hành trình) mà còn đặc biệt quan tâm đến sản phẩm
phụ gia như: sự thuận tiện trong quá trình đăng ký, đặt chỗ mua chương trình,
tư vấn cho họ những sản phẩm phù hợp, hình thức thanh toán hay ưu đãi dành
cho khách quen, mời nhân vật nổi tiếng hay các dịch vụ miễn phí…
Nghiên cứu chu trình sống của sản phẩm: chính là xác định khoảng thời
gian mà sản phẩm được tiêu thụ mạnh từ đó để đưa ra các chiến lược giá,
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân phối, hay xúc tiến cho phù hợp
Phát triển sản phẩm mới: các sản phẩm mới( chủ yếu là các chương
trình, các dịch vụ mới) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các công ty lữ
hành. Việc phát triển sản phẩm mới giúp cho các công ty lữ hành đảm bảo
được uy tín và đẳng cấp của công ty như một trong những người dẫn đầu thị

trường
Trước khi tiến hành xây dựng thiết kế sản phẩm du lịch mới cần phải
nắm rõ tình hình địa lý, thời tiết, khí hậu,điều kiện giao thông, môi trường văn
hóa…Tìm hiểu và phân tích khả năng của các nhà cung cấp khách sạn, nhà
hàng, các công ty lữ hành địa phương…
2. Chiến lược giá cả
Chiến lược giá cả là việc xác định mục tiêu của các chiến lược giá, lựa
chọn phương pháp định giá. Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc định giá cho
sản phẩm dịch vụ của mình đều phải phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp
Trong điều kiện thị trường đầy rẫy những bất lợi thì mục tiêu định giá
liên quan đến mức độ lợi nhuận trong tương lai để đảm bảo duy trì sự tồn tại.
Mục tiêu định giá có thể là tối đa hóa lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định
cũng có thể là tối đa hóa doanh số hay là định giá uy tín .
Quy trình định giá có thể tiến hành theo 5 bước:
+ Lựa chọn mục tiêu định giá
+ Xác định nhu cầu của thị trường
+ Xác định cấu trúc chi phí
+ Phân tích giá của đối thủ cạnh tranh
+ Lựa chọn các phương pháp định giá phù hợp
Chiến lược giá đúng đắn là việc xác định giá thích hợp cho từng sản
phẩm, từng giai đoạn, từng thị trường và được xác định dựa trên mối quan hệ
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa cung và cầu có tính đến các đối thủ cạnh tranh.
3. Chiến lược phân phối
Chiến lược phân phối sản phẩm và dịch vụ là phương hướng thể hiện
cách mà các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cung ứng các sản phẩm và dịch
vụ cho khách hàng của mình. Nó là hệ thống tổng hợp các biện pháp, thủ
thuật nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng cuối cùng với số

lượng hàng hóa hợp lý, mặt hàng phù hợp đảm bảo yếu tố văn minh phục vụ.
Mỗi chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an
toàn, hàng hóa sản xuất ra không bị tồn kho, giảm được sự cạnh tranh và làm
tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa. Trong kinh doanh du lịch nó có vai trò hết
sức quan trọng để nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng cáo, thương lượng,
thiết lập các mối quan hệ….
Căn cứ vào sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và khách hàng tiêu dùng cuối
cùng thì chiến lược phân phối chia làm 2 loại:
+ Chiến lược phân phối trực tiếp: người sản xuấtngười tiêu dùng
+ Chiến lược phân phối gián tiếp:
Người sản xuấtcác trung gianngười tiêu dùng
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể qua catalog, qua thư, điện thoại,
fax, qua mạng internet…
4. Chiến lược xúc tiến
Cầu về sản phẩm dịch vụ bao giờ cũng mang tính thời vụ và thất thường.
Thông thường khi mua sản phẩm dịch vụ nói chung khách hàng rất cần các
lời khuyên của chuyên gia nhất là các đại lý du lịch. Do vậy xúc tiến không
chỉ cho kênh phân phối mà còn xúc tiến cho các kênh báo chí, công luận,
khách hàng hoặc qua các kênh thương mại, xã hội, kên sản xuất…Nhưng phải
biết rằng kênh truyền thông cho con người là rất hiệu quả.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cầu về sản phẩm dịch vụ du lịch rất nhạy bén về giá cả và biến động về
tình hình kinh tế. Sự trung thành của khách hàng với các nhãn hiệu không sâu
sắc. Do vậy mục đích xúc tiến là để nhắc nhở, thuyết phục khách hàng mua
sản phẩm của mình dù sản phẩm cũ hay mới, thậm chí là thay đổi các quan
niệm, các hình ảnh…đồng thời thông báo cho khách hàng các chương
trình,các gói sản phẩm mới và đặc tính của nó
Xúc tiến hỗn hợp là thực hiện việc xúc tiến bằng cách kết hợp các công

cụ xúc tiến để đạt hiệu quả tốt nhất. Các công cụ đó bao gồm quảng cáo, xúc
tiến bán(khuyến mại), bán trực tiếp, quan hệ công chúng và truyền thông.
Xúc tiến phải kịp thời và phù hợp. Sau khi ấn định thì thiết kế in ấn và
lựa chọn công cụ kết hợp khác. Chúng ta cần phải biết kết quả truyền thông
của chúng ta có hiệu quả hay không. Muốn biết được điều này thì nên so sánh
với thị trường mục tiêu.
5. Chiến lược con người
Lữ hành là một ngành liên quan đến con người. Đó là công việc của con
người (nhân viên) cung cấp dịch vụ cho con người (khách hàng) . Những
người này lại chia sẻ dịch vụ với những người khác (những khách hàng khác).
Sản phẩm du lịch với đặc điểm sản xuất cũng là một sản phẩm thuộc loại
hình dịch vụ. Do vậy thời điểm tiêu thụ là sản xuất ra ở đâu thì tiêu thụ ngay
tại ở đó cho nên yếu tố con người là không thể tách rời và có ý nghĩa quan
trọng , nó quyết định sự thành công của sản phẩm , uy tín của sản phẩm, mức
độ thỏa mãn của sản phẩm đối với khách hàng hay nói cách khác nó quyết
định lợi nhuận của doanh nghiệp. Với tầm quan trọng như vậy nên chiến lược
con người hôm nay là một trong các yếu tố luôn được doanh nghiệp ưu tiên
đầu tư và phát triển.
Vì vậy marketing dịch vụ du lịch cần phải giải quyết hài hòa 2 vấn đề cơ
bản:
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân sự
- Quản lý và điều hành nhân viên
Với chi phí thấp và hợp lý nhất để công tác đào tạo đạt được hiệu quả cao
và năng suất lao động của nhân viên đạt được mức tối đa
Quản lý kiểm soát được chất lượng phục vụ, chất lượng công việc của
nhân viên sao cho nó đảm bảo được tính ổn định và chất lượng cao trong công
việc. Bởi đây là các yếu tố quyết định đến lợi nhuận và uy tín của doanh

nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
1. Nhân tố bên trong
+ Vốn
+ Nhân lực
+ Phương tiện , khoa học công nghệ, các thiết bị khoa học
+ Kinh nghiệm kinh doanh
2. Các nhân tố bên ngoài
+ Ảnh hưởng của môi trường luật pháp
+ Ảnh hưởng từ môi trường chính trị
+ Ảnh hưởng của môi trường văn hóa-xã hội
+ Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế
+ Ảnh hưởng từ môi trường cạnh tranh của công ty
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
DU LỊCH TẠI VUNGTAU INTOURCO HANOI
I. Giới thiệu tổng quan về chi nhánh Vungtau Intourco Hanoi
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Vungtau Intour
Hanoi
Công ty dịch vụ du lịch quốc tế Bà Rịa – Vũng Tàu (CTDVDLQT
BRVT – VUNGTAU INTOURCO) thành lập vào năm 1989 theo quyết định
của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - là công ty có vốn đầu tư 100%
của nhà nước. Với số giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế: 0115/TCDL –
GP LHQT do Tổng Cục Du lịch Việt Nam cấp.
Kể từ khi thành lập cho đến nay VUNGTAU INTOURCO luôn giữ một
vị trí quan trọng hàng đầu của ngành du lịch nước ta. Với tổng số vốn đầu tư
ban đầu là 68 tỷ đồng. Trong đó vốn cố định là 47 tỷ đồng và vốn lưu động là
21 tỷ đồng.

* Trụ sở chính của Công ty:
- Địa chỉ: Số 662 Trương Công Định – Tp. Vũng Tàu
- Điện thoại: 064 3 852 385
- Fax: 064 3 859 860
- Email:
- Website: www.intourcovietnam.com.vn
* Khu nghỉ dưỡng ven biển (Vungtau Intourco Resort):
- Địa chỉ: Số 01 A Thùy Vân, phường 8, thành phố Vũng Tàu
- Điện thoại: 064 3 585 325/ 26, 064 3 585 881
- Fax: 064 3 585 327
- Email:
- Website: www.intourcoresort.com.vn
* Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Địa chỉ: Số 41 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điện thoại: Tel: 08 3 823 9600
- Fax: 08 3 823 9454
- Email:
- Website: www.intourcovietnam.com.vn
* Chi nhánh Công ty tại Thành phố Huế
- Địa chỉ: Số 70 Nguyễn Huệ - Thành phố Huế.
- Điện thoại: 054 3 845 260
- Fax: 054 3 829 530
- Email:
- Website: www.intourcovietnam.com.vn
* Chi nhánh Công ty tại Hà Nội:
- Địa chỉ: Số 08 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04 3 9232 117/116/125

- Fax: 04 3 9232 124
- Email:
- Website: www.intourcovietnam.com.vn
Năm 1992 công ty thành lập chi nhánh tại Hà Nội lấy tên là Vungtau
Intourco Hanoi có giấy phép kinh doanh số 0115/2002/TCDL-GPLHQT do
Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp.
Tên gọi chính thức: Chi nhánh Công ty Dịch vụ Du lịch Quốc tế Bà
Rịa – Vũng Tàu tại Hà Nội.
Tên giao dịch: Vung Tau International Tourist Service Company, Ha Noi
branch.
Tên viết tắt: Vungtau Intourco Hanoi
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: Số 8 Tràng Thi – Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội – Việt Nam.
Điện thoại: (+84-4) 9232 116/117/125 * Fax: (+84-4) 9232 124
Từ năm 1992 đến năm 1999 là thời kỳ khó khăn nhất của công ty khi Chi
nhánh tại Hà Nội mới được thành lập. Đặc biệt cuộc khủng hoảng tiền tệ châu
Á năm 1997-1998 và nhiều hệ lụy của nó đã giáng những đòn nặng đến ngành
du lịch nói chung và tình hình kinh doanh của công ty nói riêng.Bên cạnh đó,
công ty cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của tình hình thiên tai trên thế giới và
trong cả nước ta.Hết động đất, núi lửa lại hạn hán đã ảnh hưởng đến khả năng
kinh doanh của công ty . Dần dần, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt nam có sự phục hồi nên ngành du lịch cũng có sự phát triển trở lại.
Hoà chung với tình hình phát triển chung đó, từ năm 2000 đến nay,
Vungtau Intourco Hanoi từng bước có chỗ đứng trên thị trường du lịch Việt
Nam và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của thủ đô Hà Nội và của
cả nước. Chi nhánh công ty đã có nhiều năm hợp tác thành công với các đối
tác tại Matxcơva, Saint Peterpur trong việc đón khách từ Nga đến Việt Nam.
Công ty còn nhiều đối tác nữa ở Châu Âu, Châu Mỹ, Austrailia, Nam Phi,

Israel
Năm 2007 công ty đã thành công trong việc cổ phần hóa và có tên gọi
mới là : Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch Quốc Tế Bà Rịa-Vũng Tàu tại Hà
Nội
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức tại Vungtau Intourco Hanoi
2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực:
+ Số lượng lao động:
Vungtau Intourco Hanoi hiện có tổng số 30 cán bộ, nhân viên trực thuộc
trong các phòng và bộ phận, mảng phụ trách khác nhau.
Từ đầu những năm 2000, lãnh đạo Vungtau Intourco Hanoi cũng đã luôn
coi vấn đề nhân sự trong chi nhánh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hầu
hết cán bộ và nhân viên tại Vungtau Intourco Hanoi đều tốt nghiệp Đại học –
Cao đẳng chuyên ngành du lịch và ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Nga. Qua nhiều năm tồn tại và phát triển, đội ngũ nhân viên điều hành đã có
nhiều kinh nghiệm chuyên môn thực tế, sử dụng ít nhất một hoặc nhiều ngoại
ngữ khác nhau để giao dịch với các đối tác khác nhau trên toàn thế giới. Đội
ngũ hướng dẫn viên cũng được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp và
được đi khảo sát từng tuyến tour và nộp bản báo cáo với Giám đốc. Với trình
độ ngoại ngữ các thứ tiếng thông thạo và kỹ năng chuyên môn dày dạn, đã
luôn tạo được ấn tượng tốt đẹp và niềm tin trong tất cả các chuyến đi đối với
khách hàng trong nước cũng như ngoài nước.
Bên cạnh đó công ty vẫn còn tồn tại một vài hạn chế ở phòng điều hành
và hướng dẫn: do khó khăn về tình hình tài chính của doanh nghiệp nên một
số nhân viên điều hành chưa có điều kiện đi khảo sát thực tế tại một số thị
trường và tuyến mới, nên vẫn có những khó khăn nhất định khi điều hành và
thực hiện tour. Điều này làm cho ban giám đốc của công ty rất quan tâm đến
vấn đề bồi dưỡng nhân sự cho công ty. Việc tìm được cán bộ điều hành về du

lịch cho công ty có đầy đủ kinh nghiệm và trình độ hiểu biết về công việc
không phải là việc đơn giản , dù biết là khó nhưng ban giám đốc vẫn rất cố
gắng để hoàn thiện hơn cơ cấu bộ máy của công ty.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phân loại lao động:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực của chi nhánh
STT Đơn vị
Giới tính Trình độ
Nam Nữ ĐH CĐ
1 P. Giám Đốc 1 1
2 P. Tổ chức HC 1 1 2
3 P. Tài chính Kế toán 2 2
4 P. Visa 2 1 2 1
5
P. Điều hành &
Hướng dẫn 6 10 5 11
6
P. Thị trường & chăm
sóc khách hàng 4 2 5 1
(Nguồn: Chi nhánh Công ty DVDL Quốc tế Bà Rịa Vũng Tàu)
Nhìn vào bảng biểu trên cho thấy, đội ngũ nhân sự tại Vungtau
Intourco Hanoi được biên chế rất gọn nhẹ và hợp lý. Mỗi phòng ban, bộ phận
đều được phân chia đơn giản với mục đích tiết kiệm chi phí và hoạt động hiệu
quả. Số lượng cán bộ, nhân viên nam nữ cũng cân đối và phù hợp với tính
chất công việc thực tế.
Bảng phân loại nhân sự trên được duy trì gần như cố định trong 5 năm
trở lại đây, chỉ có chút thay đổi về số lượng lao động ở đội ngũ hướng dẫn
viên do nhu cầu các tour tuyến ngày càng tăng, do đó cần thêm một số hướng

dẫn viên chuyên nghiệp là cộng tác viên tuỳ theo từng thời đểm.
Như đã phân tích ở trên, trình độ lao động tại Công ty đã được nâng cao
rõ rệt. Đa số cán bộ nhân viên trong Công ty có trình độ Đại học, số lượng
nhân viên có trình độ cao đẳng chiếm số lượng rất ít. Điều đó cho thấy, nhu
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu về lao động trong các doanh nghiệp lữ hành và du lịch ngày càng đòi hỏi
lực lượng lao động có trình độ cao.
2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào quy mô của công ty, tính chất công việc, lĩnh vực và phạm vi
hoạt động của Chi nhánh Công ty tại Hà Nội, mô hình cơ cấu tổ chức được
xây dựng như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vungtau Intourco Hanoi
(Nguồn: Chi nhánh Công ty CPDVDL Quốc tế Bà Rịa Vũng Tàu)
Mô hình cơ cấu tổ chức của Vungtau Intourco Hanoi là mô hình trực
tuyến chức năng, do đó chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Giám đốc:
Là người đứng đầu Chi nhánh công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật đồng thời chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động đối nội, đối ngoại
của công ty. Giám đốc có quyền ra quyết định trực tiếp về tất cả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh công ty và điều hành doanh nghiệp mình, đem lại
thành quả kinh doanh cho công ty. Đảm bảo bộ máy Chi nhánh Công ty hoạt
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
Giám Đốc
Phòng
Tài
chính
Kế
toán

Phòng
Điều
hành-
Hướng
dẫn
Phòng
visa
Phòng thị
trường và
chăm sóc
khách
hàng
Phòng tổ
chức
hành
chính
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động theo mục tiêu và chiến lược do Tổng công ty đề ra.
+ Phòng Tài chính - Kế toán:
- Báo cáo doanh thu, hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho cơ quan
chức năng.
- Theo dõi tình hình hoạt động tài chính của công ty và báo cáo Giám
đốc về kế hoạch thu-chi, quyết toán.
- Nộp các loại thuế: Giá trị gia tăng, môn bài, thu nhập doanh nghiệp
cho chi cục thuế đúng kỳ hạn.
- Chịu trách nhiệm theo dõi các chứng từ thu chi, công nợ, chính sách
chiết khấu hoa hồng, giảm giá.
- Phát lương, thưởng hàng tháng.
- Nộp tiền bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên trong công ty cho Bộ lao

động xã hội hàng tháng.
+ Phòng Tổ chức Hành chính:
- Tham mưu và trợ giúp cho Giám đốc chi nhánh trong việc quản lý
nguồn nhân lực, chính sách lao động tiền lương và quản lý hành chính.
- Đăng, tuyển nhân sự khi doanh nghiệp có nhu cầu.
- Sắp xếp, điều hành nhân sự trong chi nhánh công ty.
- Có quyền đề xuất với Tổng Công ty sa thải nhân sự khi vi phạm nội
quy, hợp đồng công ty.
- Tổ chức các phong trào hoạt động chung của cán bộ, công nhân viên
trong công ty.
- Soạn thảo, lưu trữ tài liệu đi và đến.
+ Phòng visa:
- Thực hiện những yêu cầu của Giám đốc và bộ phận kinh doanh.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Liên hệ với Cục quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công An về việc làm thủ
tục xin duyệt cấp visa nhập cảnh cho khách nước ngoài đến Việt Nam.
- Liên hệ với các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán nước ngoài tại Việt
Nam để xin cấp visa xuất cảnh cho du khách tại Việt Nam đi nước ngoài.
- Tư vấn làm thủ tục pháp lý về xin cấp hộ chiếu, visa, du học, xuất khẩu
lao động.
+ Phòng Điều hành - Hướng dẫn:
- Thực hiện những yêu cầu của Giấm đốc và bộ phận kinh doanh.
- Thiết lập quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước.
- Xây dựng thiết kế và tính giá các chương trình du lịch mới.
- Phân công hướng dẫn viên theo từng chương trình cụ thể.
- Tổ chức thu xếp đặt các dịch vụ du lịch cho các đoàn inbound,
outbound và nội địa (đặt phòng khách sạn, đặt ăn, mua vé vận chuyển, đặt các
dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung khác).

- Liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước về các thủ tục hành chính,
các đơn vị tại nơi du khách đến.
- Lên kế hoạch điều tour chi tiết cho Hướng dẫn viên.
- Lập bảng dự trù chi phí tour để bộ phận kế toán theo dõi công nợ.
- Hoàn tất các thủ tục báo cáo cơ quan chức năng.
+ Phòng Thị trường và chăm sóc khách hàng:
- Nghiên cứu kỹ các sản phẩm của Công ty, xác định thời điểm thích hợp
để chào bán sản phẩm.
- Tìm hiểu và tiếp cận các thị trường khách khác nhau để chào bán, cung
cấp kịp thời các sản phẩm khi nhận được yêu cầu, nghiên cứu xu thế, sự phát
triển và suy giảm du khách của các thị trường.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Liên hệ với các nhà cung cấp dịch vụ để tìm ra biểu giá và chất lượng
dịch vụ tốt nhất cho Công ty.
- Nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm và khai thác thị trường.
- Quan tâm, chăm sóc khách trước và sau khi bán hàng.
- Tạo niềm tin với khách hàng về công ty và chất lượng dịch vụ.
Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sẽ hạn chế tối đa chi phí quản lý và điều
hành. Sự liên kết giữa các bộ phận trong công ty là rất sâu sắc. Mỗi phòng
ban, bộ phận đều có nhiệm vụ riêng nhưng đều có mục đích chung cho sự
phát triển của công ty. Giám đốc chỉ đạo công việc qua các trưởng phòng và
các trưởng bộ phận. Các trưởng phòng và bộ phận thay mặt Giám đốc để điều
hành phòng mình, bộ phận mình phụ trách một cách có hiệu quả. Khi đó, các
trưởng phòng, bộ phân sẽ có sự chủ động và linh hoạt trong việc quyết định
những vấn đề thuộc phạm vi cho phép.Tuy nhiên sự phân bổ này cũng có một
vài hạn chế nhất định như: Ban lãnh đạo thực sự mỏng, chỉ có 01 Giám đốc
kiêm quản lý và điều hành, nên Giám đốc chưa bao quát hết công việc của
công ty vì lý do bận nhiều việc khác nhau. Thiếu Phó Giám đốc cần thay thế

mỗi khi Giám Đốc đi công tác dài ngày và xa.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ của Vungtau Intourco
Ha noi
3.1. Các loại hình kinh doanh dịch vụ
3.1.1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành Nội địa
Vungtau Intourco Hanoi tổ chức tất cả các chương trình du lịch đi đến
mọi miền của đất nước. Lữ hành Nội địa bao gồm nhiều loại hình du lịch với
các chương trình du lịch khác nhau:
- Du lịch sinh thái
- Du lịch văn hoá – lịch sử
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Du lịch thể thao mạo - hiểm
- Du lịch hội nghị hội thảo, hội nghị (MICE)
- Du lịch nghiên cứu - học tập
- Du lịch nghỉ dưỡng – chữa bệnh
- Và các loại hình khác hết hợp.
Lữ hành Nội địa thường tập trung mạnh nhất vào các tháng từ tháng 3
đến tháng 8 hàng năm. Các tuyến đi được chia ra thành các vùng và các
tuyến: Bắc – Trung – Nam, miền núi và miền biển.
3.1.2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành Quốc tế:
+ Lữ hành quốc tế đến (Inbound)
- Vungtau Intourco Hanoi tổ chức đón du khách từ khắp nơi trên thế
giới. Nguồn khách quốc tế đến hầu hết là thông qua các đối tác là các Công ty
du lịch lữ hành ở khắp các châu lục.
- Công ty có hợp tác chặt chẽ với các đối tác để đón khách từ các quốc
gia: Anh, Pháp, Đức, Nga, Ba Lan… (Châu Âu); Thái lan, Malaysia,
Singapore,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…. (Châu Á); nam Phi

(Châu Phi); Australia, Newzeland… (Châu Úc); Hoa kỳ, Mexico, Braxin…
(Châu Mỹ).
- Tổ chức các sự kiện quốc tế lớn: Đua thuyền trên sông Me kong, Nhảy
dù nghệ thuật ở Nha Trang, Vũng Tàu
+ Lữ hành Quốc tế đi (Outbound)
- Công ty tổ chức đưa khách Việt nam và khách nước ngoài đang sống
và làm việc ở Việt Nam đi du lịch thuần tuý đến khắp các châu lục trên toàn
thế giới.
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty cũng tổ chức các chương trình du lịch kết hợp hội nghị hội
thảo ở các nước có trình độ kỹ thuật cao như: Hoa Kỳ, Pháp, Singapore,
Trung Quốc….
+ Kinh doanh dịch vụ du lịch khác
- Đại lý bán vé máy bay: Vietnam Airlines, Pacific Airline, Cathay
Pacific Airline, Lao Pacific Airline… tư vấn đường bay giá rẻ, kiểm tra, giữ
chỗ trên mạng, xuất vé tại văn phòng và giao vé theo yêu cầu.
- Đại lý vé tàu cao tốc: Hải Phòng – Móng cái và Hạ Long – Trà Cổ. -
Đặt vé qua điện thoại, giao vé tại văn phòng.
- Dịch vụ xuất nhập cảnh: Hỗ trợ làm hộ chiếu, visa. Tư vấn làm thủ tục
pháp lý về xin cấp visa, du học, xuất khẩu lao động.
- Đại lý vé xe bus: đi quốc tế từ Hà Nội đi Cầu Treo - Viên Chăn (Lào),
Lao Bảo -Savanakhet (Lào), từ TP Hồ Chí Minh đi Mộc Bài - Phnômpênh –
Siemreap (Campuchia).
- Đại lý vé tầu hỏa: Dịch vụ mua vé tàu liên vận quốc tế: Hà Nội – Lào
Cai – Trung Quốc…
- Làm đại lý bán các chương trình du lịch khách lẻ.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí, hướng dẫn
thăm quan, phiên dịch, cung ứng các phương tiện đi lại.

- Kinh doanh các dịch vụ bãi biển và dịch vụ phụ trợ xung quanh khách
sạn, nhà hàng.
- Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo.
Với tất cả các loại hình kinh doanh trên, kinh doanh dịch vụ lữ hành
Quốc tế là quan trọng nhất và tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận, khẳng
định sự tồn tại hay không tồn tại của Công ty. Trong đó, kinh doanh lữ hành
Quốc tế đến (Inbound) mang lại lợi nhuận cao hơn cả. Chính vì thế, mảng này
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được công ty chú trọng. Các tour Quốc tế đến chiếm tỷ lệ đến hơn 70% doanh
thu của công ty. Đối với các mảng khác tuy có phần không bằng so với khách
quốc tế đến, nhưng các đoàn khách đi quốc tế và Nội địa cũng được tổ chức
quanh năm, mặc dù lợi nhuận từ chúng đem lại chưa cao.
3.2. Đặc điểm về khách hàng của chi nhánh
Trong kinh doanh lữ hành, hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm ra
nguồn khách cho mình là điều quan trọng mang tính sống còn của doanh
nghiệp. Do nguồn khách của chi nhánh chủ yếu là khách quốc tế nên việc chú
trọng đến mảng khách quốc tế được chú trọng nhất.Khách hàng của công ty
rất đa dạng, trong đó thị trường châu Á và châu Âu chiếm đa số nhưng không
thể không kể đến thị trường châu Mỹ và châu Úc, thị trường châu Phi cũng là
một thị trường rất tiềm năng mà công ty đang muốn hướng đến.
Ở châu Á thì nguồn khách của công ty chủ yếu từ các thị trường sau: thị
trường Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc sau đó là các thị trường Singapo,
Trung Quốc, Đài Loan…Việc đi lại giữa các nước trong khối Asian dễ dàng
hơn và cũng một phần do phong tục tập quán gần giống với Việt Nam nên chi
phí cho một tour cũng được điều chỉnh một cách hợp lý. Đặc điểm của khách
hàng ở thị trường này là họ có đời sống tình cảm kín đáo, có ý thức dân tộc và
cộng đồng cao, thích đi tham quan các di tích và danh lam thắng cảnh, họ
thích đi du lịch theo kiểu trọn gói, sinh hoạt và chi tiêu luôn được tính toán

cân nhắc.
Đối với thị trường ở châu Âu công ty cũng có một uy tín đáng kể, trong
những năm trước khách du lịch chủ yếu là từ các nước Đông Âu, Liên Xô cũ
và thường theo các hiệp định ký kết trao đổi hợp tác chính trị kinh tế của Việt
Nam với các nước khác. Nhưng kể từ sau khi có thay đổi về chính trị thì số
lượng khách từ các nước Tây Âu lại tăng lên đáng kể việc kinh doanh dịch vụ
lữ hành nên nguồn khách của công ty cũng khá đông ở thị trường này như
Nga, Đức, Anh,Pháp,Ba Lan,Ukraina, Berlarut…Đặc điểm khách hàng ở các thị
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường này là họ ưu thích sự yên tĩnh tránh ồn ào, vồ vập, thích đi du lịch thể thao
mạo hiểm , khám phá những điều mới lạ. Họ thích đi lẻ, ít đi theo đoàn, luôn chú
trọng đến các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, yêu cầu rất khắt khe trong vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm và có sức chi trả khá cao.
Nói chung khách hàng của thị trường rất đa dạng, mỗi một đất nước đều có
nền văn hóa và đặc điểm riêng cho nên phải tùy thuộc văn hóa của từng nơi, từng
quốc gia mà chi nhánh có những cách phục vụ tiếp cận khách hàng khác nhau để có
thể làm hài lòng tối đa những yêu cầu của khách hàng.
II. Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ du lịch tại Vungtau Intourco
Hanoi
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Từ đầu những năm 2000, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
đã dần dần phát triển.Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách cũ và
mới như tình hình tài chính thế giới mấy năm nay không được ổn định, khủng
hoảng kinh tế cuối năm 2007 đầu năm 2008 đã gây những thiệt hại nghiêm
trọng cho nền kinh tế thế giới . Ngành du lịch là một trong những ngành phải
đối mặt trực tiếp với tình hình đó, nhưng cùng với sự nổ lực của toàn thể nhân
viên trong tổng công ty, từng nhân viên trong chi nhánh đã rất nỗ lực giữ
vững niềm tin vào một giai đoạn bừng sáng của ngành du lịch. Đặc biệt, từ

năm 2005 – 2009, chi nhánh đã mạnh dạn khảo sát các thị trường mới tại
Châu Âu, tiến hành hợp tác với nhiều đối tác gửi khách có thương hiệu nên
tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh rất hiệu quả. Kết quả hoạt động
kinh doanh lữ hành năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2008-2010
Đơn vị tính: 10.000 đ
STT Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Tổng doanh thu
12.395.76 13.969.28 15.423.87
2 Tổng chi phí
10.590.93 11.893.04 12.425.06
3 Nộp NSNN
1.091.721 1.247.23 1.531.25
4 Tổng lợi nhuận
713.1 829.01 1.467.56
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh)
- Về tổng doanh thu : năm 2010 so với năm 2009 tổng doanh thu tăng
10,41% ứng với 1.454.590.000đ, trong đó:
•Doanh thu lữ hành quốc tế năm 2010 so với năm 2009 tăng 14.24%
ứng với 1.124.254.000đ, tỷ trọng doanh thu lữ hành quốc tế tăng 2,3%.
•Doanh thu lữ hành nội địa năm 2010 tăng 278.361.000đ so với năm
2009 ứng với 4,58% , tỷ trọng doanh thu lữ hành nội địa tăng 0,63%.
• Doanh thu bán vé máy bay năm 2010 tăng 96.541.000đ ứng với
12,63% so với năm 2009, tỷ trọng doanh thu bán vé máy bay tăng 1,45%
- Về tổng chi phí: năm 2010 so với năm 2009 tăng 532.020.000đ ứng với
4,47%.
- Nộp ngân sách nhà nước: năm 2010 so với năm 2009 tăng

284.020.000đ ứng với 22,77% .
- Tổng lợi nhuận: năm 2010 tăng 638.550.000đ so với năm 2009 ứng với
77,02%.
Với những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua, Vungtau
Intourco Hanoi ngày một phát triển lớn mạnh. Tỷ trọng doanh thu và tỷ suất
lợi nhuận mỗi năm một tăng cao. Trong năm 2011 này, chi nhánh công ty đã
tập trung đầu tư vào việc nghiên cứu, thiết kế các gói sản phẩm du lịch mới
hấp dẫn, nhằm phục vụ du khách trong nước và quốc tế . Đặc biệt vừa qua chi
nhánh đã hợp tác thành công trong việc tổ chức trong sự kiện đua thuyền
Sv Chu Thành Năng Gvhd: Th.s. Nguyễn Quang Huy
25

×