Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Danh mục bảng biểu
Danh mục bảng biểu 1
LỜI MỞ ĐẦU 6
Mục tiêu nghiên cứu 8
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
Tính mới của chuyên đề 8
Phương pháp nghiên cứu 9
CHƯƠNG 1 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG
HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 10
1.1 VỐN ĐẦU TƯ 10
1. 1.1 Khái niệm vốn đầu tư 10
1.1.2 Phân loại nguồn vốn và bản chất nguồn vốn đầu tư 11
* Nguồn vốn tín dụng các ngân hàng thương mại quốc tế 14
1.2 MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 14
1.2.1 Khái niệm và tầm quan trọng của môi trường đầu tư 15
1.2.2 Đặc điểm của môi trường đầu tư 16
1.2.2.1 Tính khách quan của môi trường đầu tư 16
1.2. 2.2 Môi trường đầu tư có tính tổng hợp 16
1.2.2.3 Môi trường đầu tư có tính động 16
1.2.2.4 Môi trường đầu tư có tính hệ thống 17
1.2.3 Các loại môi trường đầu tư 17
1.2.3.1 Môi trường tự nhiên và vị trí địa lý 17
1.2.3.2 Môi trường cơ sở hạ tầng 18
1.2.3.3 Môi trường Pháp luật và hành chính 19
1.2.3.4 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 19
1.2.3.5 Môi trường lao động 20
1
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ 20
1.4 VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HOÀN
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 23
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ TẠI
HUYỆN MỘC CHÂU 27
2.1 KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TẠI HUYỆN MỘC CHÂU 27
2.1.1 Kết quả thu hút vốn đầu tư trong nước 27
2.1.1.1 Vốn Nhà nước 27
2.1.1.2 Vốn dân cư và doanh nghiệp tư nhân 28
2.1.2 Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài 30
2.2 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI MỘC CHÂU 32
2.2.1 Môi trường tự nhiên và vị trí địa lý 32
2.2.1.1 Vị trí địa lý 32
2.2.2 Môi trường cơ sở hạ tầng 35
2.2.2.1Thực trạng mạng lưới giao thông 35
2.2.2.2 Mạng lưới cấp điện 36
2.2.2.3 Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin 38
2.2.2.4 Dự án cụm công nghiệp Bó Bun – Mộc Châu 39
2.2.3 Môi trường pháp luật và hành chính 40
2.2.3.1 Ưu đãi về thuế 40
2.2.3.2 Chuyển lỗ 42
2.2.3.3 Khấu hao tài sản cố định 42
2.2.3.4 Ưu đãi về sử dụng đất 42
2.2.3.5 Cơ chế một cửa liên thông 43
2.2.3.6 Công tác xúc tiến đầu tư 44
2.2.4 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 45
2.2.4.1 Môi trường kinh tế - tài chính 45
2.2.4.2 Môi trường chính trị - xã hội 49
2.2.5 Môi trường lao động 51
2.3 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI HUYỆN MỘC CHÂU.53
2.3.4 Thách thức (Threats) 61
2
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ NHIỆM VỤ HOÀN
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẶT RA CHO CHÍNH QUYỀN
HUYỆN MỘC CHÂU 63
3.1.1 Định hướng thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 63
* Một số lĩnh vực ưu đãi thu hút đầu tư vào địa bàn huyện Mộc Châu 63
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư 63
+ Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới 63
* Định hướng về đầu tư phát triển 65
3.1.2 Nhiệm vụ hoàn thiện môi trường đầu tư đặt ra cho chính quyền
Mộc Châu giai đoạn 2011-2015 66
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI MỘC
CHÂU 69
3.2.1 Khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, đẩy mạnh cải cách hành
chính 70
3.2.2 Nâng cao tính đồng bộ và hiện đại của cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật
72
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan xúc tiến đâu tư 73
3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực 75
KẾT LUẬN 76
Danh mục chữ viết tắt
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NSNN : Ngân sách nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
3
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Danh mục bảng biểu 1
LỜI MỞ ĐẦU 7
Mục tiêu nghiên cứu 8
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
Tính mới của chuyên đề 8
Phương pháp nghiên cứu 9
CHƯƠNG 1 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG
HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 10
1.1 VỐN ĐẦU TƯ 10
1. 1.1 Khái niệm vốn đầu tư 10
1.1.2 Phân loại nguồn vốn và bản chất nguồn vốn đầu tư 11
1.2 MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 15
1.2.1 Khái niệm và tầm quan trọng của môi trường đầu tư 15
1.2.2 Đặc điểm của môi trường đầu tư 16
1.2.2.1 Tính khách quan của môi trường đầu tư 16
1.2. 2.2 Môi trường đầu tư có tính tổng hợp 16
1.2.2.3 Môi trường đầu tư có tính động 17
1.2.2.4 Môi trường đầu tư có tính hệ thống 17
1.2.3 Các loại môi trường đầu tư 18
1.2.3.1 Môi trường tự nhiên và vị trí địa lý 18
1.2.3.2 Môi trường cơ sở hạ tầng 18
1.2.3.3 Môi trường Pháp luật và hành chính 19
1.2.3.4 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 19
1.2.3.5 Môi trường lao động 20
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ 20
1.4 VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HOÀN
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 23
4
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ TẠI
HUYỆN MỘC CHÂU 27
2.1 KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TẠI HUYỆN MỘC CHÂU 27
2.1.1 Kết quả thu hút vốn đầu tư trong nước 27
2.1.1.1 Vốn Nhà nước 28
2.1.1.2 Vốn dân cư và doanh nghiệp tư nhân 28
2.1.2 Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài 30
2.2 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI MỘC CHÂU 32
2.2.1 Môi trường tự nhiên và vị trí địa lý 32
2.2.1.1 Vị trí địa lý 32
2.2.2 Môi trường cơ sở hạ tầng 35
2.2.2.1Thực trạng mạng lưới giao thông 35
2.2.2.2 Mạng lưới cấp điện 36
2.2.2.3 Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin 38
2.2.2.4 Dự án cụm công nghiệp Bó Bun – Mộc Châu 39
2.2.3 Môi trường pháp luật và hành chính 40
2.2.3.1 Ưu đãi về thuế 41
2.2.3.2 Chuyển lỗ 42
2.2.3.3 Khấu hao tài sản cố định 43
2.2.3.4 Ưu đãi về sử dụng đất 43
2.2.3.5 Cơ chế một cửa liên thông 43
2.2.3.6 Công tác xúc tiến đầu tư 44
2.2.4 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 45
2.2.4.1 Môi trường kinh tế - tài chính 45
2.2.4.2 Môi trường chính trị - xã hội 49
2.2.5 Môi trường lao động 51
2.3 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI HUYỆN MỘC CHÂU.53
2.3.4 Thách thức (Threats) 62
3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ NHIỆM VỤ HOÀN
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẶT RA CHO CHÍNH QUYỀN
HUYỆN MỘC CHÂU 63
3.1.1 Định hướng thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 63
5
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
* Một số lĩnh vực ưu đãi thu hút đầu tư vào địa bàn huyện Mộc Châu 63
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư 63
+ Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới 63
* Định hướng về đầu tư phát triển 65
3.1.2 Nhiệm vụ hoàn thiện môi trường đầu tư đặt ra cho chính quyền
Mộc Châu giai đoạn 2011-2015 67
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI MỘC
CHÂU 70
3.2.1 Khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, đẩy mạnh cải cách hành
chính 70
3.2.2 Nâng cao tính đồng bộ và hiện đại của cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật
73
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan xúc tiến đâu tư 74
3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực 75
KẾT LUẬN 76
LỜI MỞ ĐẦU
6
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH–HĐH), vốn đầu tư
luôn được xem là vấn đề nan giải đối với các nước đang phát triển. Làm thế
nào huy động được nguồn vốn (cả nguồn vốn bên trong lẫn nguồn vốn bên
ngoài) để đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CNH – HĐH luôn là thách
thức đối với các nước trên con đường thoát nghèo. Vì lẽ đó, cuộc cạnh tranh
giữa các nước cũng như các địa phương trong một quốc gia nhằm thu hút vốn
đầu tư ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để làm được điều này đòi
hỏi mỗi quốc gia, mỗi vùng phải tự đặt ra mục tiêu, phương hướng và giải
pháp riêng cho mình. Trong đó vấn đề quan trọng và rất cần thiết đó là làm
thế nào để thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đây
được coi là một cú huých đối với những nền kinh tế muốn phát triển nhanh và
là cách nhanh nhất để thoát khỏi “vòng luẩn quẩn” về kinh tế. Vấn đề cần làm
ở mỗi địa phương là tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Mộc Châu là một huyện miền núi đặc biệt khó khăn, kinh tế chưa có tích
lũy, điểm xuất phát còn thấp, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, hệ thống giao thông
chưa phát triển, trình độ dân trí không đồng đều… tuy nhiên bên cạnh những
mặt yếu Mộc Châu cũng là một nơi được thiên nhiên ưu đãi nhiều về mặt khí
hậu, tài nguyên đất, rừng , khoáng sản, vị trí thuận lợi… biết phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu sẽ tạo được nhiều tiềm năng cho thu hút đầu tư nói
riêng và phát triển kinh tế toàn huyện nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng của môi trường đầu tư đối với mỗi địa phương
trong sự phát triển kinh tế, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện môi trường đầu
tư nhằm thu hút vốn đầu tư tại huyện Mộc Châu” dựa trên sự cần thiết
của nó về tính thực tiễn và lý luận.Đề tài của em đề cập đến những yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư và thực trạng những yếu tố này tại địa bàn
huyện Mộc Châu.
Đề tài của em gồm ba chương chính:
* Chương 1. Cơ sở lý thuyết về Môi trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư
* Chương 2. Thực trạng môi trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư tại huyện
Mộc Châu
7
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
* Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng
cường thu hút đầu tư tại huyện Mộc Châu
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
- Thực trạng thu hút vốn đầu tư tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2006 –
2010
- Thực trạng môi trường đầu tư tại huyện Mộc Châu ở một số khía cạnh
sau:
+ Môi trường chính trị - xã hội
+ Môi trường cơ sở hạ tầng
+ Môi trường kinh tế - tài chính
+ Môi trường tự nhiên, vị trí địa lý
+ Môi trường lao động
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của môi trường đầu
tư tại Mộc Châu
- Đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư trong hoạt
động thu hút vốn đầu tư cho huyện Mộc Châu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về một số khía cạnh về thu hút vốn đầu tư và môi trường đầu
tư tại huyện Mộc Châu.
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: huyện Mộc Châu và một số địa phương khác có liên quan.
- Thời gian: số liệu được cập nhật từ năm 2006-2010
Tính mới của chuyên đề
Thu hút đầu tư không còn là vấn đề mới mẻ trong giai đoạn hiên nay. Có
nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề này. Tuy nhiên, các
công trình trên chủ yếu đứng trên bình diện của cả nước, hoặc một số tỉnh
8
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
thành đi đầu trong hoạt động thu hút đầu tư trong và ngoài nước như Thành
phố Hồ Chí Minh hay Bình Dương…mà chưa đi sâu vào nghiên cứu môi
trường đầu tư của các địa phương cụ thế, một trong những yếu tố rất quan
trọng trong hoạt động đầu tư của cả nước.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện môi trường đầu tư
tại huyện Mộc Châu; nghiên cứu các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư, từ
đó nêu ra những giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư. Đây là những
điểm mới của chuyên đề được đưa ra.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: nghiên cứu vấn đề đặt trong mối liên
hệ với chiến lược kinh tế tỉnh; so sánh, đối chiếu giữa các địa phương khác để
rút ra bài học kinh nghiệm cho địa phương mình và đưa ra những giải pháp
phù hợp.
- Phương pháp phân tích, thống kê: dựa trên dữ liệu và số liệu của địa
phương
- Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế để có cái nhìn
cụ thể và rõ ràng nhất.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn – PGS. TS
Đoàn Thị Thu Hà và các cô, chú phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mộc
Châu đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành bài viết này.
Với vốn kiến thức lý luận và thực tiễn ít ỏi của mình, trong quá trình làm
và viết chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
9
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ,
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG
HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1 VỐN ĐẦU TƯ
1. 1.1 Khái niệm vốn đầu tư
Để có thể tạo ra được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử
dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư. Tương ứng với sự phân biệt
chức năng của hai loại tài sản: sản xuất và phi sản xuất, vốn đầu tư cũng được
chia làm hai loại: vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất.
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
và dịch vụ, là tiền tiết kiệm và vốn huy động của các nguồn vốn khác được
đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn
có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội
và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Vốn trong xã hội phục vụ phần lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ
sở phúc lợi; sản xuất kinh doanh dịch vụ; nâng cao chất lượng và qui mô cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong
xã hội.
Hai bộ phận cơ bản của vốn đầu tư là:
+ Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm máy móc và
thiết bị để hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
+ Vốn lưu động (vốn hoạt động) bao gồm chủ yếu là dự trữ vật tư, sản
xuất dở dang, vốn tiền mặt,… theo dự kiến và được dùng cho quá trình vận
10
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
hành khai thác các tài sản cốđịnh của dự án trong suốt quá trình tồn tại của dự
án sau này.
Tóm lại: Vốn phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng,
nhằm mục đích phát triển và tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2 Phân loại nguồn vốn và bản chất nguồn vốn đầu tư
1.1.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước
* Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Thường
chiếm một tỉ trọng nhất định trong toàn bộ khối lượng đầu tư, giữ một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà
nước. Đây là nguồn cung quan trọng để xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể
được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, khi các doanh
nghiệp gặp khó khăn cần sự trợ giúp của nhà nước.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Đây là hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường
tín dụng nên nhà nước phải dành ra. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát vốn ngân sách
sang hình thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
một phần ngân sách để trợ cấp bù lãi suất. Có tác dụng giảm chi ngân sách
nhà nước và nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn. Đồng thời có vai
trò đáng kể trong việc phục vụ công tác quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô. Do
11
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
mang tính ưu đãi nên nhà nước chủ động định hướng dòng chảy của nguồn
vốn này theo chiến lược quy hoạch đã vạch sẵn để thực hiện các mục tiêu xã
hội như xóa đói giảm nghèo, giáo dục, y tế …
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
Nguồn vốn này chủ yếu từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại
của doanh nghiệp nhà nước, thường chiếm 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện
đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước là hoạt động then chốt của nền kinh tế nó và góp phần giải
phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng
kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát
Các doanh nghiệp nhà nước là thành phần chủ đạo của nền kinh tế và nắm giữ
một lượng lớn nguồn vốn của đất nước.
* Nguồn vốn của dân cư và khu vực tư nhân
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của khu vực
dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Trong
giai đoạn 2001 – 2005 vốn đầu tư của dân cư va khu vực tư nhân chiếm
khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80%
tổng nguồn vốn huy động được của hệ thông ngân hàng. Có vai trò đặc biệt
quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang
ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ và vận tải trên các địa phương. Tiềm năng vốn của khu vực này là rất lớn,
nếu có thể huy động triệt để thì sẽ tạo ra được số vốn khổng lồ phục vụ cho
nhu cầu đầu tư của cả nền kinh tế. Đây là khhu vực năng động, nhạy bén, tạo
nhiều công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp, thất nghiệp thời vụ tại
các vung nông thôn, phát huy được các lợi thế của địa phương.
1.1.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá
nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể
huy động vào quá trình đầu tư của nước sở tại.
12
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Đây là nguồn vốn quan trọng mà mỗi quốc gia đều quan tâm, nó có thể
tạo ra cú hích cho sự phát triển. Nó bổ sung vốn cho đầu tư khi nguồn vốn
trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, nhất là đối với các nước đang phát
triển khi nội lực chỉ mới đáp ứng hơn 50% tổng nhu cầu về vốn.
* Tài trợ phát triển chính thức - ODF (với ODA chiếm tỉ trọng chủ yếu)
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát
triển. Với các điều kiện ưu đãi hấp dẫn về lãi suất thấp, thời hạn cho vay dài,
khối lượng cho vay lớn và đặc biệt bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 25%.
Nguồn vốn này được cấp qua các cơ quan chính thức của chính phủ
nước nhận viện trợ, và để được nhận ODA thì nước nhận đầu tư phải có
nguồn vốn đối ứng tương ứng. Nguồn vốn ODA mang mục đích nhân đạo,
tăng cường mối quan hệ giữa các nước nên không cấp cho dự án mang tích
thương mại.
Tuy có nhiều ưu đãi song đi kèm với loại vốn này thường là các điều
kiện và ràng buộc bất lợi cho nước nhận viện trợ. Các nước khi đi viện trợ
vốn ODA đều gắn với nhũng lợi ích và chiến lược lâu dài để mở rộng thi
trường, mở rộng các quan hệ có lợi cho mình, gây ra sự lệ thuộc về quân sự,
chính trị, … các nước viện trợ ODA thường yêu cầu các nước nhậ viện trợ
phải dỡ bỏ dần hang rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ,
giảm thuế nhập khẩu. Hơn nữa các dự án ODA thường đòi hỏi phải do các
công ty của nước viện trợ trực tiếp thực hiện dự án, với giá cả đắt hơn hẳn so
với giá cả chung của thị trường, bỏi vậy cho nên thường hơn 90% nguồn vốn
ODA lại chảy về nước viện trợ qua các công ty này. Bởi vây nhiều lúc bản
chất của viện trợ ODA là các nước viện trợ tạo điều kiện cho các công ty của
nước mình có các hợp đồng béo bở, bởi vậy thực sự khi đi viện trợ họ lại
được nhiều hơn mất. Bởi vậy khi đàm phán xin viện trợ cần cố gắng hạn chế
đến mức thấp nhất bất lợi này.
13
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
* Nguồn vốn tín dụng các ngân hàng thương mại quốc tế
Đây là nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại quốc tế với lãi suất
tương đối cao, có thời gian trả nợ chính xác và thủ tục cho vay khắt khe. Tuy
nhiên nó không có các ràng buộc về chính trị xã hội. Đây là nguồn vốn cho
vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu
quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả,
dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước
nghèo khi hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Bởi vậy nguồn vốn này thường
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn của các hoạt động xuất nhập
khẩu thường là ngắn hạn
* Nguồn vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước này đến để đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận ở một nước
khác. Hình thức này không làm phát sinh nợ ở nước nhận đầu tư bởi vì nhà
đầu tư thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư thì họ sẽ thu được lợi nhuận khi
kết quả đầu tư đi vào hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
thường mang theo tất cả tài nguyên kinh doanh như phương pháp quản lí, mô
hình hoạt động, công nghệ máy móc, … nên có thể thúc đẩy phát triển ngành
nghề mới, như ngành công nghệ cao hay ngành cần nhiều vốn. Bởi vậy nguồn
vốn này có tác động cực kì lớn tới quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đấy
nước, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tốc độ tăng trưởng cao và tăng thu cho ngân
sách ở nước nhận đầu tư.
* Nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế
Đây là nguồn vốn được huy động từ thị trường chứng khoán trên thế
giới bằng việc bán các chứng khoán của chính phủ và các công ty trong nước
ra nước ngoài.
Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về
tín dụng, quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các
quan hệ khác.
1.2 MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
14
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
1.2.1 Khái niệm và tầm quan trọng của môi trường đầu tư
Môi trường nói chung được hiểu một cách đơn giản là một không gian
hữu hạn bao quanh những sự vật hiện tượng, yếu tố hay một quá trình hoạt
động nào đó như môi trường đất; môi trường nước; môi trường văn hoá; môi
trường sống; môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh… Môi trường đầu
tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản
trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội nhập với thế giới
thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường đầu tư được đặt ra là
một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã thực sự đem lại hiệu quả.
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn
còn có rất nhiều tranh luận, quan điểm khác nhau về vấn đề này. Môi trường
đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo
mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm tiêu
biểu về môi trường đầu tư:
Khái niệm 1: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố như: điều kiện
về pháp luật; kinh tế; chính trị-xã hội; các yếu tố về cơ sở hạ tầng; năng lực
thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia
Khái niệm 2: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù của địa
phương đang định hình cho các cơ hội, động lực để doanh nghiệp đầu tư có
hiệu quả, tạo ra công ăn việc làm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Khái niệm 3: Môi trường đầu tư là số lượng và chất lượng các dòng vốn
đầu tư đổ vào một quốc gia hay một khu vực cụ thể nào đó, phụ thuộc hoàn
toàn vào lợi ích ; lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được như dự tính. Kể cả lợi
ích kinh tế thu được do các yếu tố tác động ngoài dự tính. Những yếu tố có
tác động đến các lợi ích của các nhà đầu tư mà có thể dự tính. Được phân loại
dựa trên các yếu tố có liên hệ tương tác lẫn nhau như các vấn đề về cơ sở
thượng tầng hay vĩ mô liên quan tới kinh tế, ổn định chính trị, các chính sách
về ngoại thương về đầu tư nước ngoài mà ta thường gọi là kinh tế vĩ mô.
Khái niệm 4: Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác động tới
các cơ hội; có tác động chi phối tới hoạt động đầu tư thông qua chi phí ; các
15
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
ưu đãi; mở rộng sản xuất kinh doanh; các lợi ích của các doanh nghiệp khi
đầu tư mới; các chính sách của chính phủ; rủi ro và cạnh tranh…
Như vậy các khái niệm môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng
đề cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố
có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Do vậy có thể khẳng định: Môi trường đầu
tư là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện khách quan và chủ quan bên trong lẫn
bên ngoài của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư có mối liên hệ tương tác lẫn
nhau,chúng có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà đầu tư.
1.2.2 Đặc điểm của môi trường đầu tư
1.2.2.1 Tính khách quan của môi trường đầu tư
Không có một nhà đầu tư nào hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại
một cách biệt lập mà không đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh
nhất định. Ngược lại, không có môi trường đầu tư nào mà lại không có một
nhà đầu tư hay một doanh nghiệp nào tồn tại. Có thể nói ở đâu có hoạt động
sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình thành môi trường đầu tư. Môi trường đầu
tư tồn tại một cách khách quan.Nó tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư nhưng
cũng đồng thời có các ràng buộc, rào cản đối với họ.
Tuy nhiên thuật ngữ môi trường đầu tư không đứng riêng biệt, nó luôn
luôn phải gắn với một quốc gia hay một vùng nào đó: như môi trường đầu tư
tại Việt Nam, môi trường đầu tư tại Thái Lan…
1.2. 2.2 Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Tính tổng hợp thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu tố cầu thành, các yếu
tố đó có quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau. Số lượng những yếu tố cấu
thành của môi trường đầu tư tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
trình độ quản lý ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia khác nhau. Vì thế mà môi trường
đầu tư ở Nhật Bản lại khác với Việt Nam , môi trường đầu tư tại Đà Nẵng lại
khác với Hà Nội hay TP HCM.
1.2.2.3 Môi trường đầu tư có tính động
16
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư luôn vận động, biến đổi theo
thời gian. Sự vận động biến đổi đó chịu tác động của các quy luật vận động
nội tại của từng yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư và nền kinh tế, chúng
vận động, thay đổi để phù hợp với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện
hơn. Trong một môi trường đầu tư ổn định, mức độ biến đổi của các yếu tố
thấp và có thể dự báo trước được, còn trong môi trường càng phức tạp thì nhà
đầu tư càng khó dự báo .Các yếu tố của môi trường đầu tư như pháp lý; hành
chính; cơ sở hạ tầng;môi trường kinh tế - xã hội … luôn tác động đến hoạt
động của nhà đầu tư, qua đó điều chỉnh hoạt động của họ cho phù hợp với
tình hình thực tế. Từ đó làm cho bản thân hoạt động đầu tư cũng thay đổi, kéo
theo sự đòi hỏi cao hơn, hoàn thiện hơn của môi trường đầu tư.
Do đó sự ổn định chỉ mang tính tương đối trong một thời kỳ nhất định.
Các nhà đầu tư nếu muốn nâng cao hiêu quả đầu tư của mình thì cần có
những nghiên cứu dự báo về sự thay đổi của môi trường đầu tư, để đưa ra các
quyết định hợp lý.
Mặt khác muốn thu hút được nhiều nhà đầu tư thì bản thân quốc gia đó
phải tạo được sự ổn định các yếu tố môi trường đầu tư; đặc biệt là yếu tố
chính trị, pháp luật. Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư phải đứng
trên quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải được nhìn nhận
trong trạng thái vận động, tác động qua lại lẫn nhau .
1.2.2.4 Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Tính hệ thống thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên hệ và vừa chịu sự tác
động của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn theo từng cấp độ như:
môi trường đầu tư nghành; môi trường đầu tư quốc tế; môi trường đầu tư
quốc gia….Trong một môi trường đầu tư ổn định, mức độ biến đổi của các
yếu tố thấp và có thể dự báo trước được, còn trong môi trường càng phức tạp
thì nhà đầu tư càng khó dự báo . Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu
tư phải đứng trên quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải
được nhìn nhận trong trạng thái vận động, tác động qua lại lẫn nhau .
1.2.3 Các loại môi trường đầu tư
1.2.3.1 Môi trường tự nhiên và vị trí địa lý
17
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một quốc
gia, một vùng lãnh thổ. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã hội và
là căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển.
Thực tế đã cho thấy các nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế
vế vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện nay các nước
phải tích cực khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có của mình và phát
huy lợi thế so sánh. Tuy nhiên cũng có những nước nghèo tài nguyên như
Nhật Bản nhưng lại có sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thế giới.
Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm
trong khu vực phát triển kinh tế sôi động không, có giao lộ của các tuyến giao
thông quốc tế không, tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Đối với
các nhà đầu tư thì các ưu đãi tự nhiên là những nơi có cơ hội làm ăn nhiều
hơn, mức sinh lời cao hơn.
1.2.3.2 Môi trường cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí
gián tiếp trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế phát triển tại
các quốc gia cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển,
đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên
lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng
phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh
bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên
thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong
thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới
con mắt của nhà đầu tư đó là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc và
cước phí rẻ.
Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh
tế. Nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất
là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng
không. Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng cầu nối sự giao lưu phát
18
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao
thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được hao phí
chuyên chở không cần thiết.
Ngoài ra hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc
sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu
sản xuất liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
1.2.3.3 Môi trường Pháp luật và hành chính
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều
có một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư hay các doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì. Hệ thống các cơ chế chính sách
và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
như chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách
xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm định hướng phát triển kinh tế của
nhà nước thông qua các chủ trương và chính sách. Nhà nước điều hành và
quản lý kinh tế, theo dõi sự hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư
trên phương diện quản lý nhà nước về kinh tế.
Hệ thống pháp luật đựơc xây dựng nhằm quy định những điều mà các
thành viên trong xã hội được làm và không được làm. Nhà nước giữ một vai
trò quan trọng tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Nhà nước
quy định khuôn khổ pháp lý, thiết lập các chính sách chủ yếu nhằm tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư.
1.2.3.4 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Yếu tố kinh tế phản ánh những đặc trưng của một hệ thống kinh tế, nó sẽ
chi phối tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường kinh
tế, các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh,
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ được nghiên cứu.
Tăng trưởng kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của
một quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Nó tạo ra nhiều cơ hội trong kinh
doanh và ngược lại nếu kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm phát cao, nó sẽ tác
19
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
động tiêu cực tới nhà đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng thì các yếu tố điều kiện
kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Chu kỳ phát triển kinh tế là sự thăng trầm về khả năng tạo ra của cải cho
nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định.
1.2.3.5 Môi trường lao động
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là
nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần
thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Chất lượng lao động là một
lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công
nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Khi kinh tế tăng trưởng
thì các yếu tố điều kiện kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ngoài ra
yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù , tính kỷ
luật, ý thức trong lao động…
Vì vậy yếu tố lao động là một trong những điều kiện thuận lợi hay khó
khăn cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên để có lực lượng
lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào
tạo nghề…
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ
1.3.1. Tác động của các yếu tố thuộc môi trường đầu tư tới thu hút đầu tư
Như chúng ta đã biết, đầu tư là hành động bỏ vốn ngày hôm nay để thu
lại lợi nhuận trong tương lai, việc bỏ vốn của nhà đầu tư sẽ phụ thuộc nhiều
vào môi trường đầu tư, vì vậy môi trường đầu tư có một vị trí vô cùng quan
trọng. Theo nghĩa chung nhất môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố bên
ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư. Có nhiều cách phân loại môi trường
đầu tư, song theo nhiều nhà kinh tế, môi trường đầu tư có thể chia ra môi
trường cứng và môi trường mềm.
Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng kỉ
thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế, gồm: hệ thống hạ tầng giao thông
(đường sá, cầu cảng hàng không, cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc, năng
lượng). Môi trường mềm bao gồm: Hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ
20
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư (đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
chế độ đối xử giải quyết các tranh chấp khiếu nại); Hệ thống các dịch vụ tài
chính – ngân hàng, kế toán và kiểm toán …
Mọi hoạt động đầu tư suy ra cho cùng là để thu lợi nhuận, vì thế môi
trường đầu tư hấp dẫn phải là một môi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức độ
rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: chính sách, cơ
chế ưu đãi đầu tư của địa bàn được đầu tư, điều kiện phát triển về kết cấu hạ
tầng, mức độ hoàn thiện về thể chế hành chính – pháp lý, khả năng ổn định
về mặt chính trị - xã hội, độ mở cửa nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị
trường… Các nhân tố trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy
để nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi trường đầu tư nhât thiết phải
quan tâm xử lý đồng bộ các yếu tố ảnh hưởng trên
Các địa phương dùng nhiều công cụ để thỏa mãn nhu cầu của doanh
nghiệp đang tìm
kiếm
địa điểm đầu tư. Hiểu được các doanh nghiệp đưa ra
quyết định đầu tư và chọn lựa địa phương như thế
nào
là
điều hết sức quan
trọng đối với địa phương. Về nguyên tắc, doanh
nghiệp
đánh giá địa
phương là địa điểm tiềm năng sau khi xem xét các yếu tố xác định môi
trường
kinh doanh chung của địa phương.
Các nhà đầu tư coi cơ sở hạ tầng kỹ thuật là nhân tố quan trọng nhất
khi xem xét lựa chọn các nhà đầu tư tại Việt Nam. Gần một phần hai (47.8%)
trong số các nhà đầu tư được hỏi ý kiến đã xếp cơ sở hạ tầng kỹ thuật là ưu
tiên hàng đầu của họ và đa số (87%) đều cho rằng nhân tố này nằm trong
nhóm ba yếu tố quan trọng nhất. Không có nhà đầu tư nào cho rằng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật là tương đối ít quan trọng trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư.
Những chính sách ưu đãi hỗ trợ của chính quyền địa phương và trung
ương, cũng như lợi thế về chi phí là nhân tố đóng vai trò quan trọng tiếp theo.
Thị trường tiềm năng và nguồn nhân lực được đánh giá là ít quan trọng
hơn ba nhân tố. Tuy nhiên đa số các nhà đầu tư xếp chúng ở thứ hạng tương
đối cao trong các ưu tiên của họ. Đối với các nhà đầu tư hướng vào chiến lược
xuất khẩu, thị trường tiềm năng của địa phương không phải là điều quan trọng
nhất, thay vào đó phải là lợi thế về chi phí thấp. Hơn nữa, nguồn nhân lực có
thể di chuyển tương đối dễ dàng từ nơi này đến nơi khác trong cùng một
21
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
nước, đặc biệt là từ vùng nông thôn ra thành thị - nơi có nhu cầu lao động cao
hơn. Tuy vậy vẫn có hơn một phần ba số câu trả lời đánh giá hai nhân tố thị
trường tiềm năng và nguồn nhân lực nằm trong nhóm ba yếu tố quan trọng
nhất.
Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng xã hội không được xem là các nhân tố có
ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư. Đa số các câu trả
(khoảng 80%) xếp vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng xã hội vào nhóm ba yếu tố ít
quan trọng nhất. Điều này có thể được ngầm hiểu là cơ sở hạ tầng xã hội
thường được xây dựng đồng thời với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tại một địa
phương có vị trí địa lý thuận lợi. Vì thế, khi lựa chọn địa điểm đầu tư tại một
địa phương có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, có thể nhà đầu tư cũng đồng
thời được thỏa mãn với các nhân tố cơ sở hạ tầng xã hội và vị trí địa lý thuận
lợi.
1.3.2 Tác động trở lại của thu hút vốn đầu tư đến môi trường đầu tư
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó, những thay
đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản
lượng và công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi
tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng…
tăng lên.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy,
thiết bị, phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng
sản xuất của nền kinh tế.
Ngày nay, vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều
kiện nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu
tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất.
Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn, việc
làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy
mô sản xuất.
Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
22
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
1.4 VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HOÀN
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Các địa phương dùng nhiều công cụ để thỏa mãn nhu cầu của doanh
nghiệp đang tìm
kiếm
địa điểm đầu tư. Hiểu được các doanh nghiệp đưa ra
quyết định đầu tư và chọn lựa địa phương như thế
nào
là
điều hết sức quan
trọng đối với chính quyền địa phương. Về nguyên tắc, doanh
nghiệp
đánh
giá địa phương là địa điểm tiềm năng sau khi xem xét các yếu tố xác định
môi
trường
kinh doanh chung của địa phương. Chúng ta gọi những chỉ
báo này là “yếu tố thu hút”,
và
chúng có thể được chia ra thành :
+ Môi trường tự nhiên và vị trí địa lý
+ Môi trường cơ sở hạ tầng
+ Môi trường pháp luật hành chính
+ Môi trường kinh tế- Chính trị- Xã hội
+ Môi trường lao động
Chính quyền địa phương có thể dùng những yếu tố này làm kim chỉ
nam để cải tiến
sức
hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Không phải yếu tố nào
cũng có thể dễ dàng được
phát
huy tối đa, điều này cho thấy việc phát triển
một kết hợp đúng đắn là rất quan trọng. Từ những nhân tố ảnh hướng đến
môi trường đầu tư cũng như những tác động của môi trường đầu tư đến việc
phát triển kinh tế - xã hội mà chính quyền địa phương cần ưu tiên công tác
hoàn thiện môi trường đầu tư theo hướng ngày càng minh bạch thông thoáng,
hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên công việc này không
thể nóng vội, không thể đòi hỏi có kết quả ngay mà cần thời gian và phải có
một chiến lược cụ thể.
1.4.1 Tăng cường sự điều tiết quản lý của nhà nước
Dưới góc độ vĩ mô, chính phủ điều tiết và định hướng đầu tư ở các
ngành, các vùng đảm bảo cho sự phát triển cân đối hài hòa của nền kinh tế.
Các bộ, ban, ngành trung ương và chính quyền địa phương kiểm tra các thủ
tục cấp giấy phép đầu tư, nắm chắc về đối tác, công nghệ, xem xét cụ thể về
qui mô, diện tích, địa điểm xây dựng các dự án đầu tư.
1.4.2 Lựa chọn các nhà đầu tư và công nghệ phù hợp
23
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Các bộ, ban ,ngành trung ương và địa phương cũng có thể định hướng
đầu tư, có quyền từ chối cấp giấy phép cho các nghành mà ta chưa khuyến
khích, hướng vào những ngành mà ta cần vốn, công nghệ để cải tạo, nâng cấp,
phát triển. Không chấp nhận đầu tư những ngành mặc dù tạo nhiều việc làm
nhưng kỹ thuật trung bình, xả nhiều chất thải, ô nhiễm môi trường.
Phải xem xét kỹ các dự án có vốn đầu tư lớn, tìm hiểu cụ thể về đối tác
cả thương hiệu và năng lực thực tế, thực hiện nguyên tắc” chưa biết rõ về họ
thì chưa cấp giấy phép đầu tư”. Chúng ta phải có quan điểm đúng đắn, giải
quyết mối quan hệ giữa lợi tích trước mắt với lợi ích lâu dài để đảm bảo phát
triển bền vững.
1.4.3 Hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài rất quan tâm đến chủ trương
chính sách đầu tư khi quyết định đầu tư vào một tỉnh nào đó vì điều nay quyết
định đến công việc kinh doanh, công cuộc đầu tư sau này của họ. Đặc biệt là
tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài có thể thay đổi lớn khi có những thông
báo về chính sách tích cực. Yêu cầu chung về đổi mới cơ chế chính sách, luật
pháp là ngày càng minh bạch, công khai, dễ dự đoán với nội dung đảm bảo
thuận tiện và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Hơn nữa, thể chế, chính
sách và luật pháp phải được xây dựng và hoàn thiện trên nguyên tắc: cùng có
lợi tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế, không phân biệt đối xử.
1.4.4 Nâng cao tính đồng bộ và hiện đại của cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ
thuật
Cơ sở hạ tầng là môi trương đầu tư cứng, nó có vai trò quan trọng trong
việc thu hút vốn đầu tư, làm nền móng cho hoạt động đầu tư. Phát triển cơ sở
hạ tầng đồng nghĩa với việc xây dựng đường giao thông, bến bãi nhà ga, hệ
thống cung cấp điện nước, thông tin, bưu điện…. đặc biệt là phát triển công
nghệ thông tin từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Chất lượng cơ sở hạ tầng quyết định đến hiệu quả đầu tư nên nó được
các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm trước hết. Việc phát triển hơn
nữa cơ sở hạ tầng nằm trong chiển lược thu hút đầu tư không chỉ tại địa
phương mà đây còn là vấn đề có tính quốc gia. Tuy nhiên vấn đề này không
24
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
phải một lúc chúng ta có thể giải quyết xong được, nó đòi hỏi lượng vốn lớn
để chuẩn bị.
Phát triển kết cấu hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi khả năng của
nền kinh tế có hạn. Vì vậy phải tính toán xây dựng có trọng tâm, trọng điểm,
có bước đi phù hợp, đồng thời sử dụng các hình thức như công tư kết hợp,
xây dựng, kinh doanh, chuyển giao; xây dựng, chuyển giao.
1.4.5 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan xúc tiến đâu tư
Để thực hiện được vai trò là một công cụ hiệu quả đối với quá trình phát
triển kinh tế, hoạt động xúc tiến đầu tư tại địa phương cần phải chính quyền
địa phương trú trọng hơn . Cụ thể:
+ Cải thiện nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến đầu tư
+ Tăng cường hoạt động maketing tại địa phương
Cần thiết kế ra hình ảnh địa phương để thoả mãn nhu cầu của thị trường
mục tiêu. Trước tiên cần đánh giá đúng thực trạng của địa phương từ đó có kế
hoạch xây dựng hình ảnh, tầm nhìn và mục tiêu phát triển của địa phương; có
chiến lược maketing cho địa phương một cách cụ thể.
Bên cạnh đó cần củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm
năng trong tương lai bằng cách tăng cường gặp gỡ tiếp xúc với các cán bộ
quản lý hoạt động đầu tư nhằm lấy ý kiến của các nhà đầu tư cũng như giải
đáp thắc mắc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho họ. Ngoài ra cần thiết lập
đường giây nóng và hòm thư góp ý để có kênh thông tin kịp thời đến những
vấn đề khúc mắc trong đầu tư của các đơn vị
1.4.6 Đào tạo nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng được
nhà đầu tư quan tâm trong quá trình cân nhắc, xem xét đi đến quyết định đầu
tư.
Chúng ta nói Việt Nam là đất nước có nguồn lao động dồi dào, chi phí
lao động rẻ, lực lượng lao động thông minh, hiếu học,… nói vậy cũng chỉ
mang tính định tính. Hiện nay, cộng đồng quốc tế nói chung, nhà đầu tư nước
ngoài nói riêng quan niệm về chất lượng lao động đã khác. Quan tâm đến chất
25
SV: Nguyễn Mai Hương Lớp: QLKT 49B