Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản chuyên đề này là kết quả của quá trình thực tập
và học hỏi tại khách sạn Bảo Sơn, 50 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội. Chính bản
thân em đã viết chuyên đề này với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ăn uống của nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn – Hà Nội”. Chuyên đề
được thực hiên dựa trên các tài liệu tham khảo đã được nêu ra ở phần danh
mục tài liệu tham khảo và các thông tin, số liệu được bộ phận nhà hàng Á và
một số bộ phận khác như bộ phận lễ tân, phòng Sales-Marketing, phòng kế
toán và phòng nhân sự của khách sạn Bảo Sơn cung cấp. Ngoài ra, nhờ có sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên Ths. Đào Minh Ngọc, em đã có thể hoàn
thành được chuyên đề này theo đúng với những yêu cầu đã được đưa ra.
Em xin chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu tham khảo em đã
sử dụng cho chuyên đề này, cảm ơn khách sạn Bảo Sơn tạo điều kiện cho em
thực tập tại đây và cung cấp số liệu để em viết chuyên đề này. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, Ths. Đào Minh Ngọc đã tận tình
hướng dẫn em từ những bước đầu lập dàn ý, viết bản thảo, cho đến khi hoàn
thiện chuyên đề này.
Họ và tên sinh viên
Đào Thùy Linh
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
MỤC LỤC
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
2
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
3
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đã, đang và tiếp tục phát
triển về nhiều mặt, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm vị trí hết sức
quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Du lịch được coi là ngành công
nghiệp không khói, là ngành dịch vụ, kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực
cung ứng sản phẩm du lịch, thỏa mãn nhu cầu của du khách, đem lại lợi ích
kinh tế, chính trị, xã hội cho đất nước. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của WTO từ ngày 7/11/2006 đem lại nhiều cơ hội lớn cho du lịch
Việt Nam, bên cạnh đó cũng còn đem lại cả thách thức về sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường ngày một lớn hơn và về khả năng đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch-khách sạn, kinh doanh ăn uống là
một mảng không thể thiếu và có đóng góp không nhỏ, thu về lợi nhuận to lớn
cho khách sạn bên cạnh lĩnh vực chính là kinh doanh lưu trú. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay, với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp, đại lý lữ hành, các khách sạn được thành lập với tốc độ chóng mặt,
tạo nên một cuộc cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh du lịch nói chung và
trong kinh doanh nhà hàng khách sạn nói riêng.
Khách sạn quốc tế Bảo Sơn – Hà Nội là khách sạn xếp hạng 4 sao, trực
thuộc công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm, là một trong những khách
sạn được xây dựng trong những năm đầu của thời kì đổi mới. Những năm gần
đây, khách sạn Bảo Sơn đã đạt được nhiều thành tựu trong kinh doanh và đã
trở thành một trong những khách sạn có uy tín trong nước về kinh doanh lưu
trú, ăn uống cũng như trong kinh doanh lữ hành.
Nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn là nhà hàng được đầu tư lớn nhất
trong hệ thống nhà hàng của khách sạn, đã góp phần không nhỏ vào doanh
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
4
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
thu của khách sạn. Trong quá trình thực tập tại bộ phận lễ tân, em đã quan sát
và tìm hiểu về vấn đề hiệu quả kinh doanh nhà hàng Á của khách sạn Bảo
Sơn. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn
uống của nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn – Hà Nội” cho chuyên đề thực
tập đợt II này của mình.Với những kiến thức đã được học trong suốt 4 năm
qua tại trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và cùng những kinh nghiệm thực tế tại
khách sạn Bảo Sơn, em hi vọng những nhận định và giải pháp mà em đưa ra
trong chuyên đề này sẽ có khả năng nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh
của nhà hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và nhận định về thực trạng hoạt động kinh doanh của
nhà hàng Á, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp nhà hàng nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Á thông
qua các số liệu, báo cáo tài chính và dựa vào quá trình thực tập quan sát tìm
hiểu tại khách sạn
- Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Tiến hành thu thập các thông tin sơ cấp khi thực tập tại nhà hàng Á
bằng cách hỏi trực tiếp người quản lý và nhân viên của nhà hàng, khách đến
nhà hàng và qua quan sát thực tế cơ sở vật chất, cách thức phục vụ tại nhà
hàng Á.
Bên cạnh đó, thu thập các thông tin thứ cấp tại phòng hành chính nhân
sự, phòng kế toán, marketing để có được các báo cáo kinh doanh của của nhà
hàng Á, sử dụng website: và một một số
website khác.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
5
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Sau khi có được các số liệu, thông tin cần thiết, tiến hành xử lí thông
qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khách sạn. Ví dụ như: chỉ
tiêu lợi nhuận – doanh lợi, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu hiệu quả lao
động gồm năng suất lao động bình quân và hiệu quả lao động bình quân…
• Phương pháp chuyên gia:
Học hỏi các kỹ năng phân tích số liệu, thông tin về hoạt động kinh
doanh của khách sạn từ các chuyên gia, thạc sĩ đang giảng dạy trong trường
như Thạc sĩ Đào Minh Ngọc, Thạc sĩ Hoàng Thị Lan Hương v v
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở số liệu, tài liệu trong giai đoạn
2008 - 2011 của khách sạn Bảo Sơn và những mục tiêu, định hướng trong
tương lai của khách sạn Bảo Sơn.
4. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mục lục, bảng biểu, phần mở đầu và phần kết luận, chuyên
đề gồm có 2 chương:
- Chương 1: Thực trạng hoạt động kinh doanh ăn uống của nhà hàng Á
tại khách sạn Bảo Sơn – Hà Nội.
- Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ăn uống của nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn – Hà Nội.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
6
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĂN UỐNG
CỦA NHÀ HÀNG Á TẠI KHÁCH SẠN BẢO SƠN – HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Bảo Sơn:
Tên đăng ký kinh doanh: Khách sạn quốc tế Bảo Sơn.
Địa chỉ: 50 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: (04) 3 835 3536
Fax: (04) 3 835 5678
E-mail:
Website: www.baosonhotels.com.
Xếp loại: Khách sạn 4 sao.[7]
Khách sạn Bảo Sơn là khách sạn thuộc công ty dịch vụ đầu tư và du
lịch Nghi Tàm, nằm ở vị trí trung tâm của thủ đô Hà Nội, trong khu vực
ngoại giao và tài chính, gần các bộ, cơ quan chính phủ và các đại sứ
quán.Trong những năm gần đây, khách sạn luôn được đánh giá là một trong
những khách sạn uy tín. Ngoài 92 phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi, khách sạn
còn có ba nhà hàng là nhà hàng Á, nhà hàng Âu, nhà hàng Bora Bora cùng
hệ thống phòng hội thảo, hội nghị đa năng, bể bơi bốn mùa trong nhà, và
khu trung tâm thẩm mỹ.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Bảo Sơn:
Khách sạn chính thức khai trương và mở cửa đón khách vào tháng
12/1995 với tên gọi khách sạn Bảo Sơn và đây cũng là tên riêng của Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc công ty. Ngay từ khi đưa vào họat
động, khách sạn đã đạt tiêu chuẩn 4 sao và nhanh chóng trở thành nơi gặp gỡ
thường xuyên của các chính khách, các đoàn đại biểu quốc tế, các vận động
viên thể thao khi đến với Hà Nội.
Dưới đây là một số thành tích lớn của khách sạn Bảo Sơn:
• Tháng 7 năm 1997, Khách sạn Quốc tế Bảo Sơn được Tổng cục du
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
7
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
lịch Việt Nam ra quyết định số 392/TCDL ngày 9 tháng 12 năm 1997 công
nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao. [7]
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tặng Khách sạn Bảo Sơn đã có thành tích phục vụ Hội nghị
cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp, tổ chức tại Hà Nội tháng 11
năm 1997. [7]
• Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội tặng Khách sạn Bảo Sơn
đã có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức, phục vụ giải bóng đá quốc tế
Đông Nam Á (Tiger cúp) tại Việt Nam năm 1998.[7]
• Tháng 5 năm 2001, Tổng cục du lịch tái thẩm định và KS được công
nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao theo quyết định số 192/SDL-KS ngày 08
tháng 05 năm 2001.[7]
• Giải thưởng “Ngôi sao quốc tế về chất lượng - Cúp bạch kim” do tổ
chức Business Initiative Directions Tây Ban Nha trao tặng Khách sạn Bảo
Sơn năm 2002 [7]
• Bằng khen của Chủ nhiệm UBTDTT Nguyễn Danh Thái tặng
Khách sạn Bảo Sơn đã có thành tích phục vụ Đại hội thể thao Para Games
Châu Á lần thứ 2 tại Hà Nội tháng 12 năm 2003 [7]
• Giấy khen của UBND Quận Đống Đa tặng Công đoàn Khach sạn
Bảo Sơn đã có nhiều thành tích trong phong trào thi đua “Lao động giỏi” và
công tác công đoàn năm 2005. [7]
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
8
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của khách sạn Bảo Sơn:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Bảo Sơn
(Nguồn:Báo cáo tổng kết năm của bộ phận lễ tân - khách sạn Bảo
Sơn)
Nhận xét : khách sạn Bảo Sơn có bộ máy quản lý được tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng. Ở đây, quyền quyết định không chỉ thuộc về
cấp lãnh đạo mà còn được chia cho các nhân viên quản lý ở các bộ phận để họ
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
9
Giám đốc điều
hành
Tổng giám đốc
Công đoàn Văn phòng
giám đốc
Phòng
lữ
hành
Trợ lý điều hành
Bộ phận ăn uống Bộ phận vui
chơi giải trí
Gi¶i trÝ
Bộ phận đại
sảnh
Phòng
nhân
sự
Phòng
kế toán
Bể bơi Massage
Tắm hơi
Luyện tập
Karaoke
Bi -a
Phòng
marketing
Phòng
công
tác
Bộ
phận
bảo vệ
Bora- Bora
Nhà hàng.
Á
Nhà hàng
Âu
Bếp , nhân viên
phục vụ
Đặt phòngLễ tân
Dọn V.S
Hội trườngPhục vụ
Buồng
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
có quyền ra quyết định trong phạm vi quản lý của mình. Ở đây có sự phân cấp
quản lý rõ ràng, tính chuyên môn hoá cao trong phạm vi quản lý. Chính điều
này đã giúp khách sạn Bảo Sơn đạt được năng suất lao động cao và tránh
được sự tiêu cực, như tính quan liêu hay những hành vi tham ô thường tiềm
ẩn trong mô hình quản lý này. Bên cạnh đó, với mô hình quản lý này, khách
sạn còn tránh được sự chồng chéo, phức tạp trong quá trình hoạt động do có
sự phân định rõ ràng về vai trò vị trí, chức năng của các bộ phận.
1.1.3 Hệ thống sản phẩm dịch vụ của khách sạn Bảo Sơn
1.1.3.1 Dịch vụ lưu trú:
Hoạt động kinh doanh lưu trú là mảng hoạt động chủ yếu, quan trọng
nhất của bất kỳ khách sạn nào (từ những khách sạn có quy mô rất nhỏ, thứ
hạng thấp đến những khách sạn có quy mô lớn, thứ hạng cao). Hoạt động kinh
doanh lưu trú được xem như một trục chính để toàn bộ các hoạt động kinh
doanh khác của khách sạn xoay quanh nó và đây cũng là lĩnh vực chiếm ưu
thế trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn.
Tổng số phòng ngủ theo thiết kế của khách sạn là 164 phòng, trong đó
đã đưa vào hoạt động 92 phòng và khi cần thiết sẽ mở rộng thêm 72 phòng
nữa (vì một đơn nguyên đã thiết kế và thi công móng đủ để cho việc mở rộng
đó). Trong số 92 phòng đã đưa vào kinh doanh có:14 phòng tiêu chuẩn
(Standard Room), 28 phòng sang trọng ( Deluxe Room), 28 phòng đặc biệt
(Superior Room), 5 dãy buồng hạng sang ( Deluxe Suite), 10 phòng quản lý
(Executive Studio Suite) với 2 phòng ngủ và phòng khách riêng biệt, 5 phòng
đặc biệt sang trọng.
Bảng 1.1: Bảng giá phòng công bố
Loại phòng Giá phòng (USD)
Phòng đơn Phòng đôi
Superior 120 135
Duluxe 140 155
One bed room suite 170 185
Two bed room suite 220 235
(Nguồn:Báo cáo tổng kết năm của bộ phận lễ tân - khách sạn Bảo
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
10
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Sơn)
Thông tin chung về phòng Superior:
• Tổng số phòng: 42
• Phòng đôi: 28
• Phòng đơn: 14
• Diện tích: 28m2
• Tiện nghi trong phòng Superior:
- Điều hoà riêng từng phòng
- Dịch vụ internet cáp quang tốc độ cao và Internet không dây
- Tivi Plasma với nhiều kênh vệ tinh
- Điện thoại quốc tế
- Tủ lạnh nhỏ với đầy đủ thiết bị pha trà, cà phê
- Két an toàn
- Tắm sen nóng lạnh
- Khoá từ
- Máy sấy tóc
- Bàn làm việc [7]
Thông tin chung về phòng Deluxe:
• Tổng số phòng: 37
• Phòng đôi: 6
• Phòng đơn: 31
• Diện tích: 35m2
• Tiện nghi trong phòng Deluxe:
- Điều hoà riêng từng phòng
- Dịch vụ internet cáp quang tốc độ cao và Internet không dây
- Tivi Plasma với nhiều kênh vệ tinh
- Điện thoại quốc tế
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
11
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
- Tủ lạnh nhỏ với đầy đủ thiết bị pha trà, cà phê
- Két an toàn
- Tắm sen nóng lạnh
- Khoá từ
- Máy sấy tóc
- Bàn làm việc
- Bộ bàn ghế sofa hiện đại [7]
Thông tin về phòng One bedroom Suite:
• Tổng số phòng: 06
• Diện tích: 55m2
• 01 phòng ngủ và 01 phòng tiếp khách riêng biệt
• Tiện nghi trong phòng One bedroom Suite:
- Điều hoà riêng từng phòng
- Dịch vụ internet cáp quang tốc độ cao và Internet không dây
- Phòng khách và phòng ngủ đều có Tivi Plasma với nhiều kênh vệ tinh
- Điện thoại quốc tế
- Tủ lạnh nhỏ với đầy đủ thiết bị pha trà, cà phê
- Két an toàn
- Bồn tắm Jacuzzi, tắm sen nóng lạnh
- Khoá từ
- Máy sấy tóc
- Bàn làm việc
- Bộ bàn ghế sofa phòng khách sang trọng [7]
Thông tin về phòng cao cấp 2 phòng ngủ:
• Tổng số phòng: 10
• Diện tích: 60m2
• 02 phòng ngủ và 01 phòng tiếp khách riêng biệt
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
12
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
• Tiện nghi trong phòng cao cấp 02 phòng ngủ:
- Điều hoà riêng từng phòng
- Dịch vụ internet cáp quang tốc độ cao và Internet không dây
- Phòng khách và phòng ngủ đều có TV Plasma với nhiều kênh vệ tinh
- Điện thoại quốc tế
- Tủ lạnh nhỏ với đầy đủ thiết bị pha trà, cà phê
- Két an toàn
- Tắm sen nóng lạnh
- Khoá từ
- Máy sấy tóc
- Bàn làm việc
- Bộ bàn ghế sofa phòng khách sang trọng. [7]
1.1.3.2 Dịch vụ ăn uống:
Khách sạn Bảo Sơn có 3 nhà hàng chính: Nhà hàng Âu, nhà hàng Á và
nhà hàng Bora Bora.
- Nhà hàng Á được xây dựng theo lối kiến trúc kiểu Hồng Kông nằm tại
tầng trệt thẳng của khách sạn, có hình dáng của một bể cá lớn với những đường
nét tinh tế, trang nhã, kết hợp với màu trắng tinh khiết của đá cẩm thạch tạo
nên một phong cách hiện đại. Nhà hàng có sức chứa 250 chỗ ngồi, chuyên
phục vụ các món hải sản độc đáo của Quảng Đông, Tứ Xuyên và các món ăn
mang hương vị đặc sắc 3 miền Việt Nam. Đây cũng là địa điểm lý tưởng để tổ
chức tiệc cưới với những gói dịch vụ phong phú, phù hợp với yêu cầu của mọi
khách hàng. Thời gian hoạt động của nhà hàng: từ 10:00 tới 22:00.
- Nhà hàng Âu được thiết kế theo phong cách phương Tây có sức chứa
khoảng 100 chỗ ngồi, phục vụ ăn sáng, ăn trưa tự chọn với thực đơn phong
phú. Món ăn nổi tiếng của nhà hàng là món cừu nướng do chính đầu bếp đến
từ Kazakstan thể hiện. Thời gian hoạt động của nhà hàng: từ 6h00 đến
24h00. Ăn sáng tự chọn: Từ 6h00 đến 10h00 .Ăn trưa tự chọn (từ thứ hai
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
13
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
đến thứ bảy): từ 11h00 tới 14h00.
- Nhà hàng Bora Bora là nhà hàng nằm tại tầng 3, trong khuôn viên bể
bơi của khách sạn, chuyên phục vụ đồ ăn nhanh và các loại đồ uống, có thể
phục vụ tối đa 300 khách từ 6h đến 22h.
1.1.3.3 Dịch vụ cho thuê phòng họp, hội nghị, hội thảo:
Khách sạn Quốc Tế Bảo Sơn không chỉ là điểm dừng chân có uy tín,
chất lượng cho du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Hà Nội mà còn là
một địa điểm lý tưởng cho các hoạt động hội họp, hội nghị, hội thảo trong
nước và quốc tế.
Với tổng diện tích 315m2, phòng họp Ballroom và Diamond có thể được
phân nhỏ thành 4 phòng riêng biệt, đem lại nhiều không gian khác nhau cho
khách. Phòng họp Ballroom và Diamond đều đáp ứng được nhu cầu tổ chức sự
kiện của khách hàng như dạ tiệc, cưới hỏi, hội thảo, hội nghị, diễn đàn…
Bảng 1.2: Đặc điểm phòng họp, hội nghị, hội thảo của khách sạn Bảo Sơn
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của bộ phận lễ tân - khách sạn Bảo Sơn)
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
LOẠI
PHÒNG
KÍCH THƯỚC SỨC CHỨA
DT (m
2
) Kích
cỡ(m)
Mô
hình rạp
hát
Mô
hình
chữ U
Mô
hình lớp
học
MH chữ
U khép
kín
Mô hình
phòng
tiệc
Diamond 1 64.05 10.50 x
6.10
15 10 15 10 10
Diamond 2 21.35 3.50 x 6.10 35 25 30 30 30
Diamond
Room
85.40 14.00 x
6.10
60 40 50 50 50
Ball Room 1 104.14 12.70 X
8.20
50 40 40 50 40
Ball Room 2 125.73 12.70 X
9.90
60 50 50 60 50
Grand
BallRoom
229.87 12.70X
18.10
270 100 150 120 150
14
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Các thiết bị trong phòng họp:
• 01 Bảng trắng
• 01 Bảng vẽ
• Máy chiếu (Tính phí)
• Micro (Tính phí)
• 03 Micro không dây
• Phát video (Tính phí)
• Đầu DVD (Tính phí)
• Thiết bị hỗ trợ dịch (Tính phí)
• Máy tính/máy in (Tính phí)
• Máy photocopy (Tính phí)
• Màn hình (Tính phí)
• Máy scan (Tính phí)
• Tivi (Tính phí)
• Internet không dây tốc độ cao [7]
1.1.3.4 Dịch vụ bổ sung:
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh cơ bản cần có của một khách sạn
thì khách sạn Bảo Sơn còn kinh doanh thêm 1 số dịch vụ bổ sung như bán đồ
lưu niệm, giặt là, cho thuê xe, đặt vé máy bay, đặt vé tàu, tổ chức các tour du
lịch, xông hơi, massage, khám chữa bệnh với các chuyên gia, bác sĩ có uy
tín…nhằm đem lại những giá trị tốt đẹp, sự hài lòng cũng như sự thỏa mãn
lớn nhất có thể cho khách hàng và giúp tăng thêm doanh thu cho khách sạn.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
15
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
1.1.4 Kết quả kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn trong những
năm gần nhất
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn giai đoạn
2010 -2011
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2010
Năm
2011
Năm 2011
so với
năm 2010
Tỷ lệ %
năm 2011
so với năm
2010
1. Tổng doanh thu
1.1. Doanh thu lưu trú
-Tỷ trọng
1.2. Doanh thu ăn uống
-Tỷ trọng
1.3. Doanh thu DV bổ
sung
-Tỷ trọng
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
35549.09
21013,07
59,11%
9921,43
25,94%
5314,59
14,95%
41399.0
1
24359,3
6
58,847%
10742,8
1
25,95%
6296,84
15,21%
5849,92
3346,29
(-0,27%)
1521,38
(0.01%)
982,25
(0,26%)
16,45
15,92
16,49
18,48
2. Tổng chi phí
-Tỷ suất chi phí
Trđ 32496,12
91,42%
37880,1
91,5%
5383,98
(0,08%)
16,56
3. Thuế doanh thu Trđ 854,83 985,29 130,46 15,26
4. Tổng mức lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận
Trđ 2198,14
6,76%
2533,62
6,68%
335,48
(-0,08%)
15,26
5. Doanh thu/ chi phí
-Lợi nhuận/ chi phí
1,09
3,68
1,695
3,96
0,005
6. Tổng số vốn kinh
doanh
Trđ
28453,84 30874,7 2420,86 8,5
7. Tổng số lao động
bình quân
237 249 12 5,06
8. NSLĐ bình quân 149,99 166,26 16,27 10,84
9. Tổng quỹ lương
-Tỷ suất tiền lương
Trđ 5094,18
14,33%
6011,78
14,53%
923,6
(0,2%)
18,13
10. Tiền lương bình
quân
21,49 24,16 2,67
11. Công suất sử dụng
phòng
80 82 2 6
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng Sales & Marketing -
khách sạn Bảo Sơn)
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
16
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Nhận xét :
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy trong giai đoạn 2010 – 2011,
khách sạn Bảo Sơn đã thu được kết quả kinh doanh khá tốt. Doanh thu năm
2011 tăng 16,45% so với năm 2010 tương ứng với số tiền là 5849,92 triệu
đồng. Trong đó:
-Dịch vụ lưu trú có doanh thu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu
doanh thu, tăng 15,92% so với năm 2010, tương ứng với 3346,29 triệu đồng.
-Dịch vụ ăn uống có doanh thu chiếm một tỉ trọng tương đối lớn, nhưng
tỉ lệ tăng nhỏ hơn doanh thu bổ sung, chỉ tăng 16,49% tương ứng với 1521,38
triệu đồng
-Dịch vụ bổ sung có doanh thu đạt tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu tổng
doanh thu. Nhưng mức tăng lại là lớn nhất khi doanh thu từ dịch vụ này tăng
18,48% tương ứng với 982,25 triệu đồng. So với quy mô của khách sạn thì tỉ
trọng dịch vụ bổ sung còn thấp. Do vậy khách sạn Bảo Sơn phải làm phong
phú và đa dạng hóa hơn nữa để tăng nguồn doanh thu từ dịch vụ này.
- Năng suất lao động đã tăng lên 10,84% do sự phân công và sử dụng
nguồn lao động trong khách sạn.
-Công suất sử dụng phòng tăng lên 2% đã có tác động đáng kể tới
doanh thu của khách sạn.
Tóm lại, khách sạn Bảo Sơn đã có một năm 2011 kinh doanh khá hiệu
quả, điều đó chứng tỏ uy tín, chất lượng của khách sạn này ngày càng được
khẳng định trên thị trường. Tuy nhiên, trước sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
của thị trường, khi mà hàng loạt các khách sạn mới xuất hiện và yêu cầu của
khách hàng cũng ngày càng cao hơn, khách sạn Bảo Sơn cần phải xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường đồng thời hoàn thiện hơn
nữa chất lượng dịch vụ để có thể giữ vững được vị trí của mình trên thị trường.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
17
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
1.1.5 Thách thức và những vấn đề đặt ra với khách sạn Bảo Sơn
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển , ngành kinh doanh
khách sạn cũng có càng nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng đang đứng
trước nhiều khó khăn và thách thức do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thị trường du lịch. Trước thực tế này, những khó khăn đặt ra cho khách sạn
Bảo Sơn có thể kể đến các yếu tố như: cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng
từ những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ trước gây tình trạng khó nâng
cấp; chất lượng nguồn lao động trong khách sạn còn tồn tại nhiều vấn đề như
tình trạng phân công lao động chưa hợp lý, không có sự đồng nhất trong cách
thức, quy trình và chất lượng phục vụ, nhân viên làm việc không theo quy
trình chuẩn…
Để có thể khắc phục những khó khăn, thách thức này, khách sạn Bảo
Sơn cần phải:
• Duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua các dịch vụ chính
và dịch vụ bổ sung.
• Một số hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả thì phải tìm hiểu nguyên
nhân để khắc phục hoặc kịp thời có kế hoạch thay đổi hướng kinh doanh.
• Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ tại tất cả các bộ phận trong
khách sạn.
• Nâng cao nghiệp vụ, trình độ của nhân viên về ngoại ngữ và kỹ năng
nghề nghiệp, quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân viên trong khách sạn.
• Tăng cường tiến hành quảng cáo thông tin về sản phẩm, dịch vụ, các
chương trình khuyến mãi mới của khách sạn trên các phương tiện thông tin
đại chúng có uy tín.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
18
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
1.2 Thực trạng kinh doanh nhà hàng Á của khách sạn Bảo Sơn:
1.2.1 Tổng quan về nhà hàng Á:
Cùng với sự phát triển của khách sạn quốc tế Bảo Sơn, nhà hàng Á từ
lúc ban đầu chỉ là một bộ phận nhỏ trong khách sạn, chuyên phục vụ ăn uống
cho khách lưu trú tại khách sạn thì đến năm 2003, khách sạn đã đầu tư và xây
dựng lại nhà hàng với quy mô phục vụ khoảng 300 khách.Với trang thiết bị và
cơ sở vật chất được đầu tư kỹ lưỡng, nhà hàng đã không ngừng phát triển,
đem về doanh thu nhiều nhất trong hệ thống nhà hàng của khách sạn với đầy
đủ các dịch vụ: phục vụ tiệc cưới, hội nghị, hội thảo, tiệc đứng,
Hiện nay, nhà hàng Á tại khách sạn Bảo Sơn là một trong những nhà
hàng cung cấp các dịch vụ phục vụ tiệc cuới, hội nghị, hội thảo có uy tín trên
thị trường, chiếm được lòng tin của rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
Nhà hàng Á nằm ở tầng một của khách sạn, có một phòng VIP riêng
biệt với sức chứa tối đa là 20 chỗ ngồi. Nhà hàng được thiết kế hiện đại theo
phong cách Hồng Kông, được trang trí bởi những hình ảnh về đại dương rất
sinh động, giúp cho khách hàng vừa thưởng thức món ăn vừa có thể ngắm các
loại cá biển đang bơi lội tung tăng, đem lại cảm giác như đang ở giữa đại
dương.
Nhà hàng được phân chia thành nhiều khu vực với những chức năng
riêng như sau:
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
19
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ nhà hàng Á-Khách sạn Bảo Sơn
(Nguồn:Báo cáo tổng kết của bộ phận quản lý nhà hàng Á - khách sạn Bảo Sơn)
Trong đó:
Bàn 6: là bàn có 6 chỗ ngồi dành cho 6 khách ăn.
Bàn 10: là bàn có 10 chỗ ngồi dành cho 10 khách ăn.
Bàn 12: là bàn có 12 chỗ ngồi dành cho 12 khách ăn.
Side board: là tủ dựng các đồ như bát đĩa, dao, dĩa, thìa, khăn ăn…
Phòng ăn VIP: là phòng ăn dành riêng cho khách muốn có không gian
riêng hoặc muốn tổ chức tiệc gia đình, có khoảng 16 chỗ ngồi.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
Sân khấu
Side Board
Quầy
Bar
Bàn
10
Bàn
10
Bàn
10
Bàn
10
Bàn 12
Bàn 12
Bà
n 6
Bà
n 6
Bà
n 6
Bà
n 6
Bà
n 6
Bà
n 6
Bà
n 6
Bàn
6
Phòng ăn VIP
Cửa
Cửa
chính
20
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Nhìn vào sơ đồ có thể thấy nhà hàng Á được thiết kế với không gian
rộng, lại có sân khấu, rất phù hợp với việc tổ chức tiệc, đặc biệt là tiệc cưới.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của nhà hàng Á
Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Á
(Nguồn:Báo cáo tổng kết của bộ phận quản lý nhà hàng Á - khách sạn Bảo Sơn)
Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của các chức danh như sau:
Quản lý nhà hàng:
+ Điều hành hoạt động kinh doanh cuả nhà hàng ( lập kế hoạch nhập
hàng, kiểm soát chi phí kinh doanh, Xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh
của cửa hàng theo từng tháng, quý và theo năm )
+ Báo cáo tình hình kinh doanh với ban giám đốc hệ thống nhà hàng.
+ Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp các sản phẩm
cho nhà hàng.
+ Đánh giá nhân viên định kỳ hoặc đột xuất
+ Đảm bảo cửa hàng tuân thủ quy chế, quy định, hệ thống quản lý chất
lượng của công ty quy định.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
21
Bộ phận quản lý
nhà hàng
Bộ phận bàn Bộ phận bếp
Nhân viênNhân viên
Tổ trưởng Tổ trưởng
Tổ phó Tổ phó
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
+ Quản lý vệ sinh ăn uống của nhà hàng, thái độ phục vụ của nhân
viên đồng thời hàng tuần, hàng tháng tổ chức các cuộc họp giữa các nhân viên
với nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bếp trưởng:
+ Chịu trách nhiệm về bộ phận bếp.
+ Trực tiếp chế biến món ăn, hướng dẫn nhân viên chế biến món ăn
theo đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và mỹ quan, tạo cảm giác
ngon miệng cho thực khách, kiểm soát được nguồn nguyên liệu thực phẩm
đầu vào nhằm tiết kiệm tối đa chi phí.
+ Phân công và kiểm tra quy trình làm việc của nhân viên nhà bếp.
+ Thực hiên việc kiểm tra sổ ghi khách ăn theo ngày, tuần để tính tiêu
chuẩn dự trữ nguyên liệu, thực phẩm để chế biến các món ăn.
Tổ trưởng bếp:
+ Thực hiện chế biến món ăn theo hướng dẫn của bếp trưởng.
+ Trợ giúp bếp trưởng, đồng thời hướng dẫn nhân viên bếp về các quy
trình chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm và trang trí món ăn, đảm bảo yêu
cầu của khách về thời gian, số lượng và chất lượng món ăn
Tổ phó bếp:
+ Tổ chức chế biến món ăn theo hướng dẫn của tổ trưởng và phó bếp.
+ Hướng dẫn nhân viên sơ chế thức ăn khi mới được mua về.
Nhân viên bếp:
+ Thực hiện sơ chế món ăn khi mới được mua về.
+ Tuân thủ theo sự hướng dẫn của tổ trưởng bếp, phó bếp.
+ Thu dọn bếp, rửa sạch trang thiết bị trong bếp sau khi nấu và phục
vụ xong.
Trưởng bộ phận bàn:
+ Chịu trách nhiệm trước cửa hàng trưởng về quy trình, cách thức phục
vụ bàn.
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
22
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
+ Phải thường xuyên tiếp nhận ý kiến của khách, thông báo lại với bếp
trưởng hoặc quản lý nhà hàng.
+ Quản lý và phân công công việc cho nhân viên phục vụ bàn.
+ Thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân viên mới hoặc các thay đổi mới
trong cách thức phục vụ bàn.
Tổ trưởng bàn:
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc phục vụ bàn.
+ Tiếp nhận yêu cầu trực tiếp của khách.
Tổ phó bàn:
+ Chịu trách nhiệm ở các khu vực của phòng ăn
+ Kiểm tra đầy đủ khăn ăn, đồ ăn bày biện, những vật dụng cần thiết
trước bữa ăn.
+ Giúp đỡ tổ trưởng bàn quản lý nhân viên phục vụ
Nhân viên bàn:
+ Phục vụ trực tiếp khách tại bàn ăn, biết giới thiệu các loại đồ uống
dùng cho đúng khẩu vị riêng của từng món.
+ Bưng dọn bát đĩa, thức ăn thừa , mang thức ăn từ bếp ra và phục vụ
bia, rượu, nước ngọt theo yêu cầu của khách
+ Tiếp nhận các yêu cầu bổ sung của khách
+ Chịu trách nhiệm thu dọn các bàn ăn đã xong, thay khăn bàn, quét
dọn phòng ăn.
1.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ của nhà hàng Á:
Nhà hàng Á của khách sạn Bảo Sơn là nhà hàng chuyên phục vụ
các món ăn chế biến theo kiểu Á Đông. Bếp trưởng của nhà hàng là một
chuyên gia ẩm thực người Trung Quốc cùng với đội ngũ đầu bếp của nhà
hàng là những người được đào tạo tại các trường đào tạo nấu ăn danh tiếng tại
Việt Nam.
Nhà hàng mở cửa vào buổi trưa và tối. Giờ mở cửa buổi trưa là 10h đến
14h. Buổi tối mở cửa phục vụ khách từ 17h đến 22h tối. Nhà hàng phục vụ
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
23
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
khách ăn với các kiểu chính sau:
- Phục vụ khách ăn chọn món theo thực đơn có sẵn của nhà hàng.
- Nhận tổ chức tiệc cưới, hội nghị, sinh nhật hay kỷ niệm các ngày lễ
quan trọng của khách hàng.
-Nhận tổ chức, phục vụ tiệc đứng, tiệc ngồi. Ăn theo thực đơn hay ăn
Buffet…
-Nhà hàng còn cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung như: tặng hoa, đặt
bánh cưới, rượu cho các buổi tiệc, thuê người dẫn chương trình, nghệ sỹ biểu
diễn khi khách có nhu cầu.
Đối với các buổi tiệc như tiệc cưới, hội nghị…mà khách đặt trước ăn
theo xuất thì có thể theo thực đơn nhà hàng đưa ra cho khách chọn hoặc dựa
trên cơ sở thỏa thuận thực đơn giữa khách hàng với nhà hàng với giá tối thiểu
trên một xuất ăn là 10 USD. Giá trên thực đơn chưa bao gồm phí phục vụ và
thuế VAT.
1.2.4 Thị trường khách mục tiêu của nhà hàng Á
Bảng 1.4: Số lượng khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn giai
đoạn 2009-2011
Loại khách
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
(Lượt
người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(Lượt
người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(Lượt
người)
Tỷ
trọng
(%)
Khách Lẻ 1906 3,8 2557 4,3 2764 4,3
Khách Tiệc 29167 58,4 31893 54,7 35856 55,5
Khách nghỉ tại khách
sạn sử dụng dịch vụ ăn
uống 19051 37,8 23862 41 25943 40,2
Tổng 50124 100 58312 100 64563 100
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của bộ phận kinh doanh ăn uống -
Khách sạn Bảo Sơn.)
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
24
Chuyên đế tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Minh Ngọc
Qua bảng số liệu về số lượng khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà
hàng Á thì ta có thể thấy số lượng khách tiệc chiếm tỷ trọng lớn, năm 2009 là
58,4% trong tổng số lượt khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống, năm 2010 là
54,7% trong tổng số lượt khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống, năm 2011 là
55,5% trong tổng số lượt khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống. Có một số
lượng khách chiếm tỷ trọng tương đối lớn và ổn định sử dụng dịch vụ ăn uống
tại khách sạn đó là khách nghỉ tại khách sạn. Trong khi đó, khách lẻ lại chiếm
một tỷ trọng còn rất nhỏ.
Như vậy thị trường chính của nhà hàng Á là thị trường khách tiệc và
khách nghỉ tại khách sạn.Thị trường khách sử dụng tiệc chủ yếu là tiệc cưới,
tiệc sinh nhật, tiệc công ty Đối với tiệc công ty, thường là khi họ sử dụng
dịch vụ ở đây lần đầu mà cảm thấy hài lòng thì những lần sau họ lại đặt nữa.
Họ là những người đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ và có mức chi trả cao
hơn tiệc cưới.
Khách Trung Quốc là thị trường khách chiếm số lượng lớn nhất đối với
khách sạn Bảo Sơn và đây cũng chính là thị trường mục tiêu của khách sạn này.
Theo thống kê của khách sạn Bảo Sơn, năm 2010, khách quốc tế đến
lưu trú tại khách sạn bao gồm: khách Nhật (20%), Hàn Quốc (15%), Trung
quốc và Đài Loan (35%), Singapore (10%), Thái Lan(5%), Malaysia(5%),
Đức (5%), Pháp (5%).
Biểu đồ 1.1: Thị Trường khách quốc tế của khách sạn Bảo Sơn năm 2011
( Nguồn:Báo cáo kết quả điều tra thị trường của bộ phận marketing-
Khách sạn Bảo Sơn)
SV: Đào Thuỳ Linh Lớp: POHE 50
25