MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
THU MINH 2
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh 2
1.1.1.Danh mục bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh 2
1.1.2.Thị trường của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh 5
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THU MINH 13
2.1. Kế toán doanh thu 13
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 14
Biểu 2.1. Hợp đồng kinh tế 16
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 23
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu 27
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 33
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 33
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 39
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán 41
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 43
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 43
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 48
2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 48
Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí bán hàng 48
2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 50
2.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 50
2.4.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 51
2.4.3. Kế toán tổng hợp về chi phí quản lý doanh nghiệp 52
Sơ đồ 2.7. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 52
2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 54
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THU MINH 56
3.1. Đánh giá chung về thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại Thu Minh và phương hướng hoàn thiện 56
3.1.1. Ưu điểm 57
3.1.2. Nhược điểm 59
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại Thu Minh 63
3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng 63
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 64
3.2.3.Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 67
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 70
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 70
3.2.6.Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 75
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 76
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 77
PHỤ LỤC 78
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐKT Hợp đồng kinh tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NKC Nhật ký chung
QĐ Quyết định
TB Thiết bị
TC Tài chính
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
TS Tiến sĩ
TSCĐ Tài sản cố định
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công
ty…………………………………….8
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn……14
Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ…… 19
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu…………………………… ……23
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp về doanh thu………………… …………
27
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ tổng hợp về giá vốn hàng bán………
… 38
Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí bán
hàng……………………… 45
Sơ đồ 2.7. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp………….49
1
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển thì sự cạnh tranh là
điều không thể tránh khỏi. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Thương mại nói riêng. Đối với
doanh nghiệp Thương mại, bán hàng có vai trò quyết định trong việc xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt công tác
bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn và có lãi thì doanh nghiệp đó sẽ có điều kiện tồn
tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào có hoạt đông kinh doanh bán hàng
còn yếu kém thì sẽ không thể đứng vững trên thị trường. Việc đánh giá cao vai
trò của kế toán bán hàng tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho
các nhà quản lý để họ có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế nước nhà đã hội nhập với nền kinh tế
thế giới, hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh phải đối
mặt với không ít khó khăn, thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị
trường thì Công ty cần phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng, phải có chiến
lược bán hàng cụ thể để Công ty có thể chủ động nắm bắt được các cơ hội để
phát triển vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các
doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Thu
Minh em đã có cơ hội được trực tiếp nghiên cứu và quan sát môi trường làm việc
kế toán, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng của Công ty. Với sự hướng dẫn tận
tình của TS. Đinh Thế Hùng và các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán của Công
ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán
hàng và các định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Thu Minh”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 phần:
- Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh.
- Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại Thu Minh.
- Phần 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại Thu Minh.
2
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THU MINH
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại
Thu Minh.
1.1.1.Danh mục bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu
Minh
Công ty kinh doanh rất nhiều loại hàng hóa với đa dạng mẫu mã và chủng
loại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Nguồn thu chủ yếu của
Công ty là từ hoạt động kinh doanh các thiết bị điện tử, viễn thông và hoạt động
buôn bán ắc quy cho các doanh nghiệp và các đại lý.
- Các thiết bị điện tử, viễn thông như bộ cấp nguồn, đồng hồ vạn năng,
máy thông tin, thiết bị đầu cuối, modem, bộ định tuyến không dây,… Đây là
những thiết bị thông dụng hiện nay cho những công việc liên quan đến điện, điện
tử và viễn thông. Sản phẩm này được Công ty tiêu thụ khá nhiều và với khối
lượng lớn nên đây là sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
- Các loại ắc quy:
+ Ắc quy dùng cho xe máy: Loại phổ biến và tiêu thụ nhiều nhất là loại ắc
quy 12N5S-3B, WP5S,… lắp cho các loại xe máy thông dụng hiện nay như:
dream, future, way,…Vì là loại ắc quy chủ yếu lắp cho các loại xe thông dụng
nên mức tiêu thụ sản phẩm này rất cao và được người tiêu dùng đánh giá cao về
chất lượng và kiểu dáng.
+ Ắc quy dùng cho ôtô: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các loại
kiểu dáng, mẫu mã của các hãng sản xuất ôtô khác nhau thì Công ty cũng có đầy
đủ các sản phẩm ắc quy phù hợp với từng loại xe đó.
3
+ Ắc quy điện tử: Chủ yếu là thị trường tiềm năng vì các loại sản phẩm sử
dụng đến bình điện tử còn mới mẻ như máy lưu điện UPS, các thiết bị liên quan
đến điện tử.
Biểu 1.1: Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh
DANH MỤC HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY (Trích)
Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị
ẮC QUY XE MÁY
3,5AH Ắc quy 12V/ 3,5 AH Bình
7AH Ắc quy 12V/ 7 AH Bình
9AH Ắc quy 12V/ 9 AH Bình
WP5S Ắc quy WP5S Bình
12N5S Ắc quy 12V5 AH- 12N5S Bình
ẮC QUY ÔTÔ
35AH Ắc quy Atlas 35 AH Bình
70AH Ắc quy Atlas 70 AH Bình
85AH Ắc quy Atlas 85 AH Bình
100AH Ắc quy Atlas 100 AH Bình
200AH Ắc quy Atlas 200AH Bình
ẮC QUY ĐIỆN TỬ
1000VA Inverter Max 1000 VA Cái
1400W Inverter MaxQ 1400 W Cái
UPS Lưu điện UPS GTEC Bộ
THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ, VIỄN THÔNG
06A Bộ cấp nguồn TP-LINK 9V – 0.6A Bộ
085A Bộ cấp nguồn TP-LINK 9V - 0.85A Bộ
4
1400VA Bộ đổi điện Inverter 1400 VA Cái
1009 Đồng hồ vạn năng 1009 Cái
Swt3000 Máy thông tin Teleprotection SWT3000 Bộ
8817T Modem TPlink 2 port Model: 8817T Bộ
8840T Modem TPlink 4 port Model: 8840T Bộ
33A Nguồn AC-DC (48VDC/30a-33A) Bộ
66A Nguồn AC-DC (48VDC/30a-66A), Bộ
( Nguồn: Danh mục vật tư hàng hóa của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh)
1.1.2.Thị trường của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh
Bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ
tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của
Công ty đó. Do vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là: tìm kiếm thị trường
tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh chủ yếu là
các tỉnh thuộc Miền Bắc và Miền Trung, phân bố rộng rãi ở các tỉnh, thành phố
như: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Phòng, Ninh Bình, Lào Cai,
Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh…
Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, các sở ban ngành, các công ty, xí nghiệp kinh doanh thiết bị điện
tử, viễn thông; các cửa hàng thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng; các đại lý cung
cấp dịch vụ bưu chính viễn thông; các đại lý mua bán ắc-quy Các mặt hàng
Công ty cung cấp đều đảm bảo về mặt chất lượng và mẫu mã, giá cả hợp lý và
thuận tiện khi lắp đặt, sử dụng.
5
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu
Minh
Kết quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào việc sử dụng phương thức
bán hàng, thiết lập các kênh tiêu thụ hợp lý, có các chính sách bán hàng đúng
đắn và có các kế hoạch bán hàng cụ thể. Công ty có hai hình thức bán hàng là:
Bán buôn và bán lẻ.
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Đặc điểm chủ yếu của phương thức này là khối lượng hàng hóa giao dịch
lớn theo từng lô. Hàng hóa sau khi bán ra vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông để
tiếp tục chuyển bán hoặc đi vào lĩnh vực sản xuất để tạo ra sản phẩm mới rồi tiếp
tục đi vào lưu thông. Trong bán buôn, giá trị hàng hóa chưa được thực hiện hoàn
toàn. Phương thức bán buôn được thực hiện dưới hai hình thức:
* Bán buôn qua kho: Là bán buôn mà hàng bán được xuất ra kho bảo
quản của Công ty.
Bán buôn qua kho có hai loại:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là bên mua cử
đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng . Công ty xuất kho hàng hóa và
giao nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chờ chấp nhận: Là căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, Công ty xuất kho hàng hóa và
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, sau đó chuyển hàng giao
cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của Công ty. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền
do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
6
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này Công ty sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên
người mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai loại là:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Công
ty sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp sẽ giao trực tiếp cho bên đại diện của
bên mua tại kho của người bán, sau khi giao nhận đại diện của bên mua ký
nhận đủ hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chờ chấp nhận: Công ty
sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp, bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thoả
thuận từ trước. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của Công ty. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Đặc điểm của phương thức là khối lượng hàng hóa giao dịch mua bán
nhỏ và việc thực hiện thanh toán là thanh toán ngay. Sau khi hoạt động mua
bán diễn ra, hàng hóa tách ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu
dùng và giá trị của hàng hóa được thực hiện hoàn toàn.
Phương thức bán lẻ được thực hiện như sau: Nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ngày nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng, sau đó kiểm kê
hàng hóa để xác định số hàng đã bán trong ngày.
1.1.3.3. Phương thức bán hàng qua mạng
7
Ngoài hai hình thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ thì Công ty
TNHH Thương mại Thu Minh còn sử dụng phương thức bán hàng qua mạng.
Hiện nay do công nghệ thông tin ngày càng phát triển trên phạm vi toàn
cầu nên việc buôn bán hàng hóa trên mang Internet đã trở thành hoạt động
kinh doanh không thể thiếu. Đây cũng là một phương thức bán hàng mới mẻ
xong nó phản ánh được tính ưu việt của công nghệ thông tin. Bộ phận bán
hàng trên mạng hoạt đông không hạn chế về thời gian và có thể giao dịch với
mọi khách hàng trên mọi miền tổ quốc.
Đối với hình thức này, Công ty đăng ký trang Web riêng và khi khách
hàng muốn mua hàng thì đặt hàng qua trang Web, Công ty sẽ chuyển hàng
hóa đến một địa điểm đã có trong hợp đồng mua hàng và khi đó bên mua
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
Phòng Kinh doanh được chia làm hai bộ phận: một bộ phận làm việc tại
chỗ và một bộ phận hoạt động trên thị trường hay còn gọi là bộ phận tiếp thị.
Bộ phận làm việc tại chỗ chủ yếu giao dịch qua mạng bằng cách giới thiệu
tính ưu việt, giá cả, chất lượng, mẫu mã của các mặt hàng của mình trên trang
Web. Đối với Công ty TNHH Thương mại Thu Minh thì phương thức bán
hàng này hoàn toàn mới mẻ nhưng lại rất hiệu quả.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH
Thương mại Thu Minh
Mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của bất kì một công ty thương
mại nào là đạt lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Để
làm được điều đó thì đối với một doanh nghiệp thương mại khâu bán hàng giữ
một vị trí quan trọng. Quá trình bán hàng là một quá trình liên tục và có hệ
thống. Bởi vậy muốn đạt được hiệu quả tốt ở khâu này thì cần phải có sự
8
chuyên môn hóa và phân công công việc rõ ràng cho từng phòng ban, bộ
phận.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
Quy trình bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Thu Minh là quá
trình khép kín, chịu sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ của ban giám đốc Công ty,
các bộ phận, phòng ban trong Công ty đều tham gia vào quá trình bán hàng.
Tuy nhiên, chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng là khác nhau. Cụ thể:
* Giám đốc:
Giám đốc là Ông Bùi Trọng Thuật.
Đối với quy trình bán hàng, Giám đốc có chức năng là người quyết
định đưa ra các chính sách bán hàng thông qua giá cả của hàng hóa, duyệt kế
hoạch phát triển mở rộng thị trường của Công ty…
* Phòng Kinh doanh:
Phòng Kinh doanh được chia thành các bộ phận nhỏ để đảm trách các
nhiệm vụ khác nhau.
+ Trưởng phòng kinh doanh là Ông Trần Văn Huy:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng bán
hàng
Kho và vận
chuyển
9
Nhiệm vụ của Trưởng phòng chủ yếu là quản lý nhân sự ở phòng kinh
doanh, phân chia công việc cho các nhân viên một cách rõ ràng và hợp lý
nhất, tránh tình trạng chồng chéo công việc giữa các nhân viên, làm sai nhiệm
vụ của mình. Trưởng phòng còn phải khái quát công việc trong công tác bán
hàng nói chung và kinh doanh nói riêng để đưa ra ý kiến tối quan trọng cho
Giám đốc về phương hướng kinh doanh trong tương lai.
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ là tìm kiếm đối tác, khai thác, mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ
chăm sóc, quan tâm tới khách hàng để có thể đưa ra các phương án kinh
doanh hiệu quả, thông qua việc theo dõi, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng. Phòng kinh doanh sẽ xây dựng các phương án kinh doanh, phương thức
bán hàng hiệu quả nhất.
+ Nhân viên Kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm đối tác, khai
thác thông tin trên thị trường để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, những khách
hàng có nhu cầu về mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh. Nhân viên kinh
doanh sẽ đưa ra những thông tin về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, những
thông tin này được tập hợp dưới dạng báo cáo và nộp cho Trưởng phòng kinh
doanh, để bàn bạc xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả.
* Phòng Kế toán:
Có chức năng quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ, kịp thời các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tập hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính để
nộp cho Giám đốc công ty theo định kỳ báo cáo và khi có yêu cầu. ngoài ra
Phòng Kế toán còn quản lý và thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương.
+ Trưởng phòng kế toán là Bà Đỗ Thị Oánh:
Là người có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán của toàn Công ty, xem
xét công việc để phân công cho từng thành viên trong phòng nhằm hoàn thành
10
công việc một cách hiệu quả nhất. Là người tổng hợp mọi phần hành kế toán
nói chung cũng như công tác kế toán bán hàng nói riêng. Lập báo cáo tài
chính vào định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên.
Phòng Kế toán có 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên. Các nhân viên kế
toán ghi chép phản ánh tất cả các nghiệp vụ bán hàng của Công ty. Giúp kế
toán trưởng theo dõi về hàng bán mọi chủng loại, tính giá cho các lô hàng
khác nhau, các mặt hàng khác nhau, tránh tình trạng nhầm lẫn.
+Yêu cầu đối với các kế toán viên là:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu số lượng, chủng loại, giá trị
- Ghi chép đầy đủ và phản ánh kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản chi phí hoạt động của Công ty. Đồng thời theo dõi, đôn đốc
các khoản phải thu của khách hàng. Cung cấp thông tin về kế toán bán hàng
cho kế toán trưởng để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
11
* Phòng bán hàng:
Thực hiện tất cả các công việc liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Từ việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm cho khách hàng đến khi khách
hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty thì đến tư vấn, trao đổi, thỏa
thuận với khách hàng, khi cả hai bên đã chấp nhận thực hiện giao dịch mua
bán. Bộ phận này giữ một vai trò quan trọng trong bộ máy của Công ty. Góp
phần giúp Công ty thu được lợi ích kinh tế rất lớn do doanh thu bán hàng
mang lại.
- Trưởng phòng là Ông Nguyễn Đức Khánh: Là người xây dựng các
chiến lược kinh doanh lâu dài và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty,
tìm kiếm các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế, báo cáo hoạt động kinh
doanh định kỳ để Giám đốc và các lãnh đạo phòng ban nắm bắt môi trường
kinh doanh thuận lợi, tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm
phán văn thư, triển lãm quảng cáo về Công ty, phân phối tổ chức gặp gỡ và
làm việc cụ thể với các đối tác kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ.
- Ngoài trưởng phòng, phòng kinh doanh còn có các nhân viên bán
hàng để thực hiện các công việc như tư vấn, giới thiệu sản phẩm và đưa hàng
bán tới tay người tiêu dùng. Thông qua các kết quả thu được của các nhân
viên bán hàng về tâm lý và mong muốn của người tiêu dùng sẽ giúp trưởng
phòng trong việc đưa ra các chiến lược một cách dễ dàng và chính xác.
* Kho và vận chuyển:
- Kho: Là nơi bảo quản hàng hóa mua về của Công ty. Thực hiện nhiệm
vụ chứa hàng hóa mua về, sắp xếp các đơn hàng theo lô hàng hóa, chịu sự
giám sát của Phòng Kế toán.
+ Thủ kho Ông Lê Đức Hữu: là nhân viên coi giữ hàng hóa, kiểm kê
hàng hóa theo từng lô, sắp xếp hàng hóa mua về hợp lý, tránh tình trạng hư
hỏng do không được bảo quản. Và là người chịu trách nhiệm quản lý nhân
viên kho.
12
+ Nhân viên kho: có nhiệm vụ đóng gói, bảo quản hàng hóa, trông giữ
hàng hóa trong kho, bốc dỡ hàng hóa khi nhập hàng vào kho và khi xuất hàng
đi bán.
- Đội xe vận chuyển hàng hóa: có nhiệm vụ chở hàng hóa đến địa điểm
giao hàng ghi trong hóa đơn, chịu trách nhiệm về hàng hóa khi ở trên xe, giao
hàng hóa tới địa điểm ghi trong hóa đơn. Ngoài ra, đội xe còn có nhiệm vụ
bảo quản xe trong quá trình làm việc, hết thời gian làm việc hoặc giao hàng
thì trả xe về kho công ty.
13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
THU MINH
2.1. Kế toán doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 doanh thu và thu
nhập khác ( ban hành và công bố theo quy định số 149/2011/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính) quy định:
“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công
ty như thỏa thuận ban đầu. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, Công ty
trao quyền sở hữu hàng hóa đó cho khách hàng và sau đó hoàn tất thủ tục bán
hàng. Đây là thời điểm để kế toán ghi nhận doanh thu.
14
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ kế toán:
Tùy vào từng phương thức bán hàng mà Công ty có các chứng từ và quy
trình luân chuyển chứng từ khác nhau:
• Hoá đơn GTGT( Mẫu số 01GTKT-3LL)
• Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
• Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm
• Phiếu thu, Phiếu chi
• Thẻ kho…
Ngoài ra, còn có các chứng từ gốc phản ánh thu hồi tiền công nợ như:
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Theo phương thức bán buôn:
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn:
Phòng
Kinh
doanh
Thủ kho
Kế toán
Ký phiếu
xuất kho,
xuất bán
Hóa đơn
GTGT,
Bảng kê
bán hàng
Xác định
hàng tồn,
viết Phiếu
xuất kho
Giám đốc,
Kế toán
trưởng
Ký duyệt
15
Khi có khách hàng đến mua hàng, Phòng Kinh doanh xác định số hàng
tồn kho tại thời điểm đó và viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm
3 liên: Phòng Kế toán giữ một liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho,
liên 2 giao cho Phòng Kinh doanh, liên 3 Thủ kho giữ làm chứng từ gốc để
làm chứng từ xuất hàng.
Hóa đơn GTGT do chi cục thuế phát hành và được lập căn cứ theo đơn
đặt hàng của khách hàng và biên bản giao hàng của bộ phận kho. Hóa đơn
GTGT được lập gồm 3 liên: 01 liên đỏ giao cho khách hàng, 01 liên màu
trắng kế toán giữ, 01 liên xanh giao cho kế toán thuế. Hóa đơn GTGT phải có
đầy đủ chữ ký của người mua hàng, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK
511.
Ví dụ: Ngày 10/ 12/ 2012, Công ty Viễn thông Sơn La ký hợp đồng
mua thiết bị điện tử viễn thông với Công ty TNHH Thương mại Thu Minh.
Bản hợp đồng như sau:
16
Biểu 2.1. Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số:101212/HĐKT
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 .
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 .
- Căn cứ quyết định số 765/QĐ-ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Giám đốc Viễn
Thông Sơn La V/v Phê duyệt đơn vị cung cấp thiết bị
- Căn cứ nhu cầu và khả năng đáp ứng của hai bên.
Hôm nay, ngày 10 tháng 12 năm 2012, chúng tôi gồm:
BÊN MUA: (Sau đây gọi tắt là bên A)
- Tên đơn vị : Viễn Thông Sơn La
- Đại diện : Ông Đỗ Kim Quang
- Chức vụ : Giám đốc làm đại diện
- Địa chỉ : 43 đường Tô Hiệu, TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Điện thoại : 022 3852255/3851046 Fax: 022 3852452
- Số tài khoản : 7900211000031 Mở tại: Ngân hàng NN & PT nông thôn tỉnh Sơn
La
- Mã số thuế : 5500115537
BÊN BÁN: (Sau đây gọi tắt là bên B)
- Tên đơn vị : Công ty TNHH Thương mại Thu Minh
- Đại diện : Ông Bùi Trọng thuật
- Chức vụ : Giám đốc làm đại diện
- Địa chỉ : Số 42 A3 Ngõ 49 Linh Lang - Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại : 04 37 627 957 Fax: 04 37 629 995
- Số tài khoản : 10201-000004571-5 Mở tại: Ngân hàng Công thương Ba Đình
- Mã số thuế : 0101578809
Sau khi cùng thoả thuận hai bên thống nhất ký hợp đồng với các điều khoản sau :
Điều 1: Nội dung của hợp đồng
1.1 Bên B cung cấp cho bên A thiết bị theo số lượng, chủng loại sau:
STT Tên hàng hóa X/xứ ĐVT SL Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
1
Modem TPlink 4 port
Model: TD 8840T .
Bao gồm đầy đủ phụ kiện đi kèm:
- Bộ tách lọc tín hiệu Splitter
- Bộ nguồn Adapter
- Dây cáp mạng RJ45,RJ11
- Đĩa cài, sách hướng dẫn sử
dụng.
Trung
Quốc
Bộ 260 325.000 84.500.000
2 Modem TPlink 2 port Trung Bộ 300 225.000 67.500.000
17
Model: TD 8817T.
Bao gồm đầy đủ phụ kiện đi kèm:
- Bộ tách lọc tín hiệu Splitter
- Bộ nguồn Adapter
- Dây cáp mạng RJ45,RJ11
- Đĩa cài, sách hướng dẫn sử
dụng.
Quốc
Cộng 152.000.000
Thuế VAT 10% 15.200.000
Tổng cộng 167.200.000
Bằng chữ : Một trăm sáu bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
1.2 . Chất lượng hàng hoá:
- Hàng hóa mới 100%, nguyên đai nguyên kiện, đóng gói trong bao bì tiêu chuẩn của
Hãng.
- Thiết bị, vật tư hàng hóa có đầy đủ giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ và chứng nhận
chất lượng của hãng SX.
Điều 2: Thời gian và địa điểm giao hàng
- Bên B giao hàng trong vòng 7 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng
- Địa điểm giao nhận: tại Viễn Thông Sơn La.
Điều 3: Đóng gói , ghi nhãn.
- Toàn bộ thiết bị được đóng gói , có đầy đủ nhãn mác , đảm bảo chống sự xộc xệch trong
quá trình vận chuyển, sự phá hủy của nhiệt độ khắc nghiệt đến địa điểm giao hàng.
Điều 4: Bảo hành
- Vật tư, thiết bị Bên B cung cấp được bảo hành miễn phí trong thời gian 24 tháng kể từ
ngày nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Địa điểm bảo hành: Viễn Thông Sơn La
- Bên B không phải bảo hành cho các lỗi do sử dụng không đúng qui định vận hành của
thiết bị và trong các trường hợp bất khả kháng.
Điều 5: Giá trị hợp đồng- phương thức và điều kiện thanh toán.
5.1. Tổng giá trị hợp đồng: 167.200.000đồng.
(Bằng chữ: Một trăm sáu bẩy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.)
5.2. Phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán: 100% giá trị hợp đồng trong vòng 30 ngày kể từ khi bàn giao
nghiệm thu hàng hóa.
- Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
5.3. Điều kiện thanh toán:
- Bên A thanh toán cho Bên B trong vòng 30 ngày sau khi bên A nhận được các văn bản
sau:
• Hoá đơn thuế GTGT.
• Biên bản nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao thiết bị.
• Giấy chứng nhận chất lượng của nhà SX, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ.
Điều 6: Trách nhiệm của các bên
6.1. Trách nhiệm của bên A.
- Tiếp nhận thiết bị như điều 1 của hợp đồng, cử cán bộ giám sát kỹ thuật, chất lượng thiết
bị. Tổ chức nghiệm thu và đưa vào khai thác sử dụng.
- Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn cho bên B như điều 5 của hợp đồng.
6.2. Trách nhiệm của bên B.
- Cung cấp thiết bị đúng số lượng, chủng loại, chất lượng kỹ thuật như điều 1 của hợp
đồng. Đảm bảo tiến độ thực hiện như điều 2 của hợp đồng.
18
- Phối hợp cùng bên A nghiệm thu và bàn giao máy móc, thiết bị.
- Cung cấp đầy đủ giấy tờ hợp lệ như mục 5.3 của hợp đồng này.
Điều 7: Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vướng mắc hai bên kịp thời thông báo cho
nhau tích cực giải quyết trên thương lượng giải quyết và hợp tác.
- Trường hợp việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải không đạt được thỏa thuận giữa
các Bên thì việc tranh chấp sẽ được giải quyết tại Tòa án kinh tế tỉnh Sơn La theo quy định
của pháp luật Nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 8: Hủy bỏ hợp đồng.
- Việc chấm dứt hợp đồng sẽ được thực hiện nếu một trong hai bên không thực hiện được
nghĩa vụ của mình ghi trong bản hợp đồng này với điều kiện bên yêu cầu chấm dứt hợp
đồng sẽ thông báo bằng văn bản cho bên kia và ra hạn một thời gian là 10 ngày để sửa lỗi
đến việc không thực hiện được hợp đồng. Nếu sau thời hạn trên mà vẫn không thực hiện
được thì việc chấm dứt hợp đồng sẽ có hiệu lực bằng một văn bản của bên yêu cầu chấm
dứt hợp đồng mà không phải bồi thường bất cứ một thiết hại nào do việc chấm dứt hợp
đồng gây ra.
- Nếu một trong hai bên tự ý chấm dứt hợp đồng mà không phải do lỗi của phía bên kia thì
bên tự ý chấm dứt hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình
gây ra.
- Nếu việc chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng thì hai bên phải nỗ lực giải quyết
hạn chế thiệt hại và tiếp tục thực hiện hợp đồng, nếu trường hợp bất khả kháng kéo dài quá
30 ngày thì hai bên xem xét các phần việc đã thực hiện và thanh toán khối lượng trước khi
chấm dứt hợp đồng.
Điều 9: Phạt vi phạm hợp đồng
- Nếu bên B giao hàng chậm tiến độ như điều 2 của hợp đồng, bên A được quyền giữ lại
1% giá trị hợp đồng cho mỗi tuần chậm, tổng số tiền phạt không quá 5% giá trị hợp đồng.
- Nếu bên A phát hiện thiết bị không đạt yêu cầu chất lượng kỹ thuật thì có quyền yêu cầu
bên B đổi lại theo đúng với thiết bị đã được bên A chấp thuận trong hồ sơ chào hàng.
- Nếu bên A chậm thanh toán cho bên B, bên A phải chịu bồi thường với số tiền tính bằng
lãi suất vay tín dụng quá hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên số tiền chậm thanh
toán trong cùng thời điểm.
Điều 10: Cam kết chung.
- Không bên nào có quyền sửa đổi, bổ sung hợp đồng khi không có sự đồng ý của bên kia.
Mọi điều sửa đổi bổ sung của hợp đồng chỉ có hiệu lực khi cả hai bên đồng ý bằng văn
bản.
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ghi trong bản hợp đồng này.
Nếu một trong hai bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký đóng dấu.
- Hợp đồng này được làm thành 06 bản có giá trị như nhau, Bên A giữ 04 bản, Bên B giữ
02 bản làm căn cứ thực hiện./.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc Giám đốc
ĐỖ KIM QUANG BÙI TRỌNG THUẬT
19
Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, nhân viên bán hàng sau khi nhận được
đơn đặt hàng sẽ trình thủ kho yêu cầu được xuất hàng. Kế toán hàng tồn kho
lập phiếu xuất kho xin chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng, Sau đó thủ
kho tiến hành xuất hàng và lập biên bản giao hàng. Dựa trên biên bản giao
hàng của bộ phận kho, kế toán sẽ tiến hành xuất hóa đơn GTGT.
-Theo phương thức bán lẻ:
Sơ đồ 2. 2. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ:
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tất cả hàng hóa đã nhận để bán ở quầy bán lẻ. Nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, nghiệp
vụ này không lập chứng từ mà hoàn thành trực tiếp với người mua.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hóa bán lẻ ở các quầy thì cuối
ngày nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hiện còn ở quầy hàng, dựa vào
Ký duyệtHóa đơn
GTGT
Hóa đơn bán
hàng, bảng
kê bán lẻ,
giấy nộp tiền
Yêu cầu
mua hàng
Khách
hàng
Nhân viên
bán hàng
Phòng
Kế toán
Giám đốc,
Kế toán
trưởng