Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Truyền thông thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên HANEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.51 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Sự phát triển của mạng Internet ngày càng lớn, nó gần như trở thành một công cụ
không thể thiếu trong cuộc sống của các cư dân thế kỷ 21. Sự bùng nổ của Internet đã mở ra
nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp thu hẹp khoảng cách cả về không gian và thời gian
giữa mọi người trên thế giới. Do đó, thương mại điện tử ngày càng phát triển ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp Việt Nam đang
dần dần ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình để nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng muốn phát triển thương hiệu của mình
ra khắp thế giới, nhờ vậy mà nhu cầu về truyền thông thương hiêụ điện tử của các doanh
nghiệp cũng tăng cao. Cùng với dòng chảy của xã hội, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng
đã tiến hành truyền thông thương hiệu điện tử của doanh nghiệp mình qua mạng
internet.Trong đó có công ty TNHH một thành viên HANEL.
Công ty TNHH một thành viên HANEL là công ty chuyên hoạt động trong các lĩnh
vực về điện, Điện tử - Tin học – Viễn thông, Công nghệ cao… cho các doanh nghiệp nói
chung và người tiêu dùng nói riêng. Sản phẩm, dịch vụ của công ty rất đa dạng và không
ngừng phát triển thêm nhiều mặt hàng mới. Công ty hiện đang là đối tác tin cậy của các
nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng trên cả nước có nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ về
Điện, Điện tử - Tin học – Viễn thông, Công nghệ cao …
Bên cạnh những thành công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được thì công ty
cũng còn gặp một số khó khăn đặc biệt là trong hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử
của mình như việc xây dựng và truyền thông thương hiệu điện tử của công ty còn nhiều trở
ngại do thiếu kinh phí và nhân lực về phát triển web. Website của công ty còn sơ sài, mới
mang hình thức giới thiệu sản phẩm, chưa có nhiều các tính năng như đặt hàng trực tuyến
trên web, hỗ trợ trực tuyến. Các doanh nghiệp biết đến sản phẩm của công ty chủ yếu qua sự
giới thiệu của những đối tác đã sử dụng sản phẩm của công ty, khách hàng vẫn chưa biết
nhiều đến hình ảnh của công ty qua các phương tiện truyền thông sử dụng mạng internet.
Công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho việc truyền thông thương hiệu của
mình. Đặc biệt nguồn nhân lực hiểu biết về thương hiệu điện tử của công ty còn hạn chế,
v


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
kinh phí đầu tư cho phát triển thương hiệu điện tử và các hoạt động truyền thông thương
hiệu điện tử còn ít.
Qua thực tế khảo sát tại công ty về hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử em
thấy hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử còn hạn chế, chưa được đầu tư nhiều, hoạt
động chủ yếu chỉ là đăng bài giới thiệu sản phẩm lên các forum như dtdd.com, quảng cáo tại
một số trang web như www.sohoa.vnexpress.net, www.tinhte.vn và một số trang web cho
đăng quảng cáo miễn phí nên hiệu quả không cao.
Tuy các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử còn chưa được hiệu quả nhưng
theo điều tra thì hầu hết các cán bộ, nhân viên trong công ty đều có chung một mong muốn
đó là phát triển thương hiệu điện tử của công ty ngày càng mạnh hơn. Khi được hỏi về sự
cần thiết của việc truyền thông thương hiệu điện tử thì 80% số người tham gia trả lời phiếu
điều tra đều nhận định là rất cần thiết và công ty đang rất mong có được nhiều ý kiến để có
thể thực hiện truyền thông thương hiệu điện tử của công ty đạt hiệu quả cao nhất, góp phần
thúc đấy sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của truyền thông thương hiệu điện tử đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Trong quá trình đi thực tập tại công ty TNHH một thành viên HANEL, là một sinh viên
khoa thương mại điện tử của trường đại học Thương Mại em đã tập chung nghiên cứu tìm
hiểu lĩnh vực hoạt động truyền thông thương hiệu, đặc là các hoạt động liên quan đến truyền
thông thương hiệu điện tử của công ty. Công ty đã nhận thấy truyền thông là một phần
không thể thiếu để góp phần tạo lên thành công cho bất cứ doanh nghiệp nào, đặc biệt trong
thời đại công nghệ thông tin bùng nổ thì truyền thông thương hiệu điện tử giúp nâng cao
hiệu quả của hoạt động truyền thông. Để hoạt động truyền thông đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng cần phải truyền thông thương hiệu điện tử chính. Do đó, em xin chọn đề tài
“Truyền thông thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên HANEL” để làm
đề tài chuyên đề.
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm truyền thông thương
hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên HANEL. Từ mục tiêu chính ta có thể đưa ra
một số mục tiêu cụ thể của đề tài chuyên đề gồm:
- Hệ thống hóa một số lý luận về thương hiệu điện tử và truyền thông thương hiệu
điện tử.
- Phân tích thực trạng truyền thông thương hiệu điện tử tại công ty TNHH một thành
viên HANEL.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ra tăng hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử
của công ty TNHH một thành viên HANEL.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm giải pháp nhằm truyền thông thương hiệu điện tử
Hanel.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu chuyên đề của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ mang tầm vi mô, giới hạn tại công ty TNHH một thành viên HANEL với phạm vi thị
trường trong nước. Công ty có rất nhiều mặt hàng nhưng trong phạm vi này đề tài chỉ tập
trung vào giải quyết vấn đề về truyền thông thương hiệu điện tử của nhóm sản phẩm Điện,
Điện tử - Tin học, Công nghệ cao.
Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010. Đồng thời đưa ra một số những đề xuất nhằm
truyền thông thương hiệu điện tử định hướng đến năm 2014.
5.Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
5.1 Một số khái niệm
5.1.1. Quan điểm tiếp cận về thương hiệu và thương hiệu điện tử
a. Khái niệm về thương hiệu
Từ thương hiệu (Brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng Aixơlen cổ nghĩa là đóng
dấu.
v

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản
xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm.
Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền
cho người đại diện thương mại chính thức.
- Theo hiệp hội Marketing Hoa Kì, Thương hiệu là “ một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu
tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và
phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng
hóa và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”.
- Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Thương hiệu là một dấu
hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch
vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Trong giới hạn đề tài này, thương hiệu được tiếp cận theo quan điểm tác giả tiếp cận theo
định nghĩa của WIPO.
b. Khái niệm về thương hiệu điện tử
Có nhiều khái niệm khác nhau về thương hiệu điện tử (E-Brand) như “E-brand là sự thể
hiện của thương hiệu thông qua tên miền của doanh nghiệp”. Hay “E-brand là thương hiệu
thể hiện, tồn tại trên mạng thông tin toàn cầu”.
Trong đề tài này thương hiệu điện tử được tiếp cận là “E-brand được hiểu là thương
hiệu được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua Internet”. Với cách tiếp cận này thương
hiệu điện tử được gắn liền với mạng Internet. E-brand được xây dựng và thể hiện không chỉ
thông qua tên miền mà còn giao diện, nội dung và khả năng tương tác của website, các liên
kết trên mạng thông tin toàn cầu và các liên kết khác. Theo hướng này, E-brand được xem
như là một hinh thái đặc thù của thương hiệu, hàm chứa các thành tố như thương hiệu theo
cách hiểu thông thường và gắn bó rất mật thiết với thương hiệu thông thường .
5.1.2.Vấn đề truyền thông thương hiệu và thương hiệu điện tử
• Khái niệm truyền thông thương hiệu : Truyền thông thương hiệu giúp định
vị thương hiệu một cách hiệu quả trong đầu người tiêu dùng, tạo nền tảng vững chắc để phát
triển, được thực hiện thông qua các hình thức tác động trực tiếp lên hành vi của người tiêu
dùng, được xây dựng trên cơ sở những giá trị được xác định rõ trong tầm thìn thương hiệu.

• Truyền thông thương hiệu điện tử:
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
- Các loại thương hiệu điện tử
Thương hiệu điện tử tồn tại độc lập, riêng biệt trên Internet
Loại thương hiệu điện tử này được hình thành và chỉ tồn tại trên mạng Internet. Ví dụ
như www.Alibaba.com hay www.amazon .com , được biết đến là những thương hiệu điện tử
nổi tiếng chuyên bán các sản phẩm trực tuyến qua mạng Internet.
Thương hiệu điện tử là sự thể hiện của thương hiệu thông qua tên miền của doanh
nghiệp
Với loại này thì doanh nghiệp xây dựng thương hiệu điện tử chỉ với một website có đăng ký
tên miền để nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chứ không có hoạt động
mua bán hàng hóa trên website. Điển hình của loại này là thương hiệu www.vbrad.com.vn
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Thương hiệu điện tử được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua Internet
Với loại này thương hiệu điện tử được xây dựng để phát triển cùng với thương hiệu thông
thường, nó có thể phát triển song song với thương hiệu thông thường. Điển hình về loại này
là thương hiệu www.vietconbank.com.vn của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Họ
vừa xây dựng thương hiệu truyền thống, vừa xây dựng cả ngân hàng điện tử để phục vụ việc
thanh toán trực tuyến cho các khách hàng của mình.
- Công cụ truyền thông thương hiệu điện tử
Truyền thông trực tuyến: Một số hình thức truyền thông trực tuyến đang được sử
dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ, thông thường là các trang tìm kiếm (search engine), các
trang website có lượng người truy cập cao hoặc nhắm đến khách hàng truy cập đặc thù. Đặt
các logo hoặc banner trên trang web có đông người truy cập, đặt quảng cáo bằng chữ có
đường dẫn đến địa chỉ trang web hoặc sản phẩm, dịch vụ ( Text link).
Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Website như là cuốn sách để cung
cấp thông tin cho doanh nghiệp. Cần xây dựng website tiện lợi, giao diện ưa nhìn, nhiều
công cụ quản lý nội dung, quản lý tìm kiếm, quản lý banner, upload file….
Xây dựng cộng đồng điện tử : Xây dựng thông qua chatroom, các nhóm thảo luận, các

diễn đàn, blog… để truyền thông thương hiệu điện tử của công ty.
- Vai trò của thương hiệu điện tử
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
E-Brand làm gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp. Người tiêu dùng lựa chọn
hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Một thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường, nó rất khó để tạo dựng một hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng. Khi đó những
thuộc tính của hàng hóa như kết cấu, hình dáng, kích thước , màu sắc… hoặc các dịch vụ sau
bán sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng . Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong
sử dụng, qua những điểm tiếp xúc thương hiệu và những thông điệp mà thương hiệu truyền
tải đến người tiêu dùng thì vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần trong tâm trí
khách hàng. Thông qua website của doanh nghiệp và các hoạt động như hỗ trợ trực tuyến,
gửi e-mail góp ý hay phản hồi về việc sử dụng sản phẩm mà E-brand đã làm tăng thêm các
điểm tiếp xúc, nhận biết thương hiệu và làm tăng khả năng đối thoại thương hiệu từ đó giúp
cho khách hàng hiểu được sản phẩm nhiều hơn, đầy đủ hơn. Ta thấy khi nhu cầu sử dụng rau
sạch của người dân tăng cao thì tập đoàn Sannam đã triển khai việc bán rau sạch qua mạng
với thương hiệu “Rau xanh-rau rừng”. Khách hàng có nhu cầu nhưng ban đầu chưa hiểu biết
nhiều về các loại sản phẩm này, họ có thể vào website www.sannamfood.com để có thể tìm
kiếm thông tin và nếu có thắc mắc về sản phẩm thì họ có thể chat trực tuyến với các nhân
viên hỗ trợ của công ty, để có thể tìm được câu trả lời và củng cố niềm tin của mình khi sử
dụng sản phẩm.
E-brand cũng giúp doanh nghiệp thiết lập được các kênh riêng để phát triển doanh
nghiệp. Do hoạt động trong môi trường Internet nên E-Brand trở thành một kênh truyền
thông quan trọng, nó giúp cho nhiều khách hàng có nhu cầu về sản phẩm sẽ tìm thầy sản
phẩm một cách thuận tiện và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động như quảng cáo trực
tuyến, đặt banner trên các website khác có bán các sản phẩm có liên quan cùng với việc xây
dựng website với nhiều tính năng tương tác cao, cung cấp nhiều thông tin về sản phẩm e-
Brand có thể được coi là một kênh vừa kết hợp được cả quảng bá, xúc tiến bán hàng và truyền
thông tương tác thương hiệu.
E-brand có vai trò như là lời cam kết của doanh nghiệp với khách hàng. Sự cảm nhận của

người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố như các thuộc tính
của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm của doanh nghiệp, uy tín và hình ảnh của
doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng . Khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm mang
một thương hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu đó. Do
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
đó, một thương hiệu mạnh sẽ giúp củng cố được hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp. Các
thông điệp mà E-Brand đưa ra trong các hoạt động quảng cáo trực tuyến, các hoạt động quan
hệ công chúng … luôn tạo sự kích thích, lôi cuốn khách hàng, nó chứa đựng một nội dung
như những lời cam kết ngầm định nào đó của doanh nghiệp về chất lượng hàng hóa hoặc
những lợi ích tiềm ẩn từ việc sử dụng hàng hóa. Như sự cam kết về hình ảnh, âm thanh, các
tiện ích như nghe nhạc, Java của dòng sản phâm SamSung i8510 được quảng cáo trên các
website đã thu hút rất nhiều khách hàng có nhu cầu tìm mua sản phẩm.
E-Brand cũng là một tài sản có giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng luôn có xu hướng
lựa chọn hàng hóa mà mình tin tưởng, vì vậy một thương hiệu mạnh thì sẽ càng có nhiều tập
khách hàng trung thành. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm từ
các khách hàng trung thành này đến những người tiêu dùng khác, từ đó sẽ làm gia tăng
lượng khách hàng cho doanh nghiệp. Một thương hiệu mạnh cũng làm gia tăng giá trị
thương hiệu và giá trị doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh giá của thương hiệu khi chuyển
nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng tài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sở hữu
(Elida mua lại thương hiệu P/S với giá 5 triệu USD trong khi toàn bộ tài sản cố định và lưu
động ước chỉ trên 1 triệu USD). Thương hiệu nổi tiếng cũng giúp doanh nghiệp thu hút được
nhiều nhà đầu tư hơn, bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh với
doanh nghiệp vì họ tin vào sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Vai trò đối với người tiêu dùng
E-brand giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn
các hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
Thông qua Internet và các công cụ search trực tiếp khách hàng có thể tìm kiếm được loại sản
phẩm mà mình cần mua cùng với những thông tin rất chi tiết về sản phẩm. Bên cạnh đó
nhiều ứng dụng phần mềm trên mạng còn giúp khách hàng so sánh giá của cùng loại sản

phẩm, từ đó khách hàng có thể mua được sản phẩm theo đúng nhu cầu của mình với thời
gian nhanh nhất. Như website www.aha.com giúp khách hàng có thể vừa lựa chọn hàng vừa
so sánh với giá của các website khác cùng bán mặt hàng đó, để khách hàng tham khảo.
E-brand cũng góp phần tạo một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng, một cảm giác sang
trọng và được tôn vinh. Như trên website của IBM, họ cho phép khách hàng tự thiết kế sản
phẩm theo mong muốn của họ, khách hàng tụ lựa chọn linh kiện, và dung lượng cho máy
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
tính mà họ đặt mua, từ đó giúp khách hàng cảm thấy được tôn vinh hơn, nâng cao giá trị bản
thân hơn dẫn đến sự hài lòng về sản phẩm họ mua cũng cao hơn.
E-brand cũng tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng.
Người tiêu dùng chỉ thích chọn sản phẩm mà họ tin tưởng, do đó một thương hiệu mạnh thì
càng giúp người tiêu dùng củng cố được niềm tin vào hàng hóa mà họ sẽ chọn.
5.2 Phân định nội dung chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì bố cục chuyên đề gồm 3 chương :
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
• Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạt động
truyền thông thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên HANEL.
• Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm truyền thông thương hiệu điện tử của công
ty TNHH một thành viên HANEL.
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN HANEL
1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề (phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ
liệu)
1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu
Để làm nổi bật các nội dung trong chuyên đề tốt nghiệp em sử dụng hai phương pháp

nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn thông qua ban giám đốc, các phòng ban có liên
quan đến hoạt động truyền thông của công ty TNHH một thành viên HANEL trong quá trình
đi thực tập.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm sử dụng phiếu điều tra để lấy thông tin về tình
hình truyền thông thương hiệu điện tử của công ty từ năm 2008 – 2010
+ Số phiếu phát ra 10 phiếu
+ Số phiếu thu về 10 phiếu
+ Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm tình hình truyền thông thương hiệu điện tử tại công ty
TNHH một thành viên HANEL xem tại phụ lục 1
+ Khoảng thời gian từ ngày 21/03/2011- 27/03/2011 tại công ty TNHH một thành viên
HANEL. Số phiếu phát ra cho 10 nhân viên và lãnh đạo công ty, số phiếu thu về là 10 phiếu.
- Ngoài ra còn thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
sổ tay doanh nghiệp, mạng Internet để có được các thông tin chung về truyền thông thương
hiệu điện tử.
1.2 Các phương pháp phân tích số liệu
Các dữ liệu được tập hợp, sau đó phân tích bằng phần mềm EXCEL, để thấy được tần
xuất xuất hiện của các biến ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử của
công ty từ đó đánh giá được tình hình truyền thông thương hiệu điện tử tại công ty.
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc truyền
thông thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên Hanel
2.1 Thực trạng phát triển truyền thông thương hiệu điện tử của công ty TNHH một
thành viên Hanel
Công ty TNHH một thành viên HANEL lâu nay chỉ chú trọng tới việc truyền thông
thương hiệu truyền thống, chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như
tivi, đài, báo chí… hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử mới được công ty quan tâm
chú trọng đầu tư, nên thương hiệu điện tử của công ty vẫn chưa được biết đến rộng rãi, các
đối tác biết đến công ty chủ yếu thông qua các phương tiện truyền thông truyền thống. Tuy

nhiên, trong thời gian qua công ty cũng đã tiến hành một số hoạt động truyền thông thương
hiệu điện tử để nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân viên, quý khách hàng về thương hiệu
điện tử của công ty như tiến hành một số hoạt động quảng cáo trên một số website như công
ty cổ phần truyền thông hanelcom.vn, website www.hanel.com.vn, hay website
www.sohoa.vnexpress.net. Website của công ty được thành lập từ năm 2010, nhưng chỉ với
mục đích giới thiệu sản phẩm và công ty, nội dung website còn sơ sài, ít tính năng, việc
truyền thông thương hiệu điện tử qua website vẫn chưa được doanh nghiệp chú trọng nhiều.
Công ty cũng đang thực hiện hoạt động đặt các banner quảng cáo sản phẩm trên một số
website có lượng người truy cập lớn như www.dantri.com .vn hay trên website
www.chodientu.vn .
Công ty đang có ý định khai thác tính năng quảng cáo từ chìa khóa bởi các công cụ tìm
kiếm như Google, Yahoo để nâng cao thương hiệu điện tử của mình. Hiện tại thì đối tác và
khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm dịch vụ của công ty thông qua website của doanh
nghiệp và việc lựa chọn các từ khóa có liên quan đến các sản phẩm chính của công ty như
“máy chủ”, “thiết bị điện”, “tin học – điện tử”. Công ty cũng đang tiến hành hoạt động
truyền thông thương hiệu điện tử qua email bằng cách gửi thư chào hàng bằng email đến
một số đối tác quen thuộc của mình. Đồng thời công ty đang xây dựng một đội ngủ chăm
sóc khánh hàng online thông qua yahoo, skype …
Hàng tuần, công ty cũng thường xuyên tham gia các diễn đàn và upload sản phẩm mới
lên các diễn đàn đó. Hoạt động này giúp đưa sản phẩm đến đúng đối tượng cần thiết và công
ty có thể thu được nhiều sự đánh giá thiết thực từ khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
công ty, qua đó có thể đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Trong những năm gần đây,
công ty đã đưa các sẩn phẩm của mình lên nhiều wesite về hàng điện, điện tử - tin học hơn,
góp phần truyền thông thương hiệu điện tử của công ty đến đúng đối tượng khách hàng. Các
sản phẩm được doanh nghiệp đưa lên website chủ yếu là các thiết bị điên, điện tử - tin học…
do công ty tự lắp ráp và chế tạo đã thu hút được nhiều khách hàng. Qua sản phẩm được đăng
bán trên các website thì khách hàng được cung cấp nhiều thông tin về tính năng và sự tiện
ích của sản phẩm cũng như việc giải đáp những thắc mắc thông qua đường dẫn tới website

của doanh nghiệp. Do đó, nhận được sự đánh giá rất cao của khách hàng và nhiều đơn đặt
hàng đã được gửi đến thông qua hệ thống email của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo của công ty cũng nhận thấy được lợi ích của truyền thông thương hiệu điện
tử thông qua hoạt động giao tiếp nội bộ. Do đó, ban lãnh đạo luôn có các chính sách tốt cho
nhân viên, khuyến khích họ học tập, đào tạo nhân viên trước khi họ bắt tay vào thiết kế sản
phẩm. Hiện nay công ty đang có nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh của mình, nên đã cho nhân viên đi học thêm kiến thức về thương hiệu điện tử.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa xây dựng được một chiến lược truyền thông thương hiệu
điện tử cụ thể, các hoạt động thực hiện chỉ mang tính xu hướng nên hình ảnh thương hiệu
điện tử của công ty vẫn chưa rõ ràng trong tâm trí khách hàng.Các hoạt động truyền thông
thương hiệu điện tử của công ty được thực hiện chủ yếu thông qua phương tiện truyền thông
truyền thống. Công ty chưa khai thác nhiều các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử
trên Internet thông qua các diễn đàn, blog về đồ điện và điện tử - tin học, các bài PR về sản
phẩm được đăng trên website cũng chưa thực sự thiết phục được khách hàng.
2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động truyền thông hình
ảnh thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên HANEL
2.2.1 Đặc điểm thị trường đích
Yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động truyền thông thương
hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên HANEL, đặc biệt công ty đang hướng về thì
trường có mức độ cạnh tranh khá cao như là các loại mặt hàng về điện, điên tử - tin học, viễn
thông phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước. Trước sự phát triển rầm rộ của công nghệ
thông tin và viễn thông trên thế giới cùng với nhu cầu phát triển thông tin trong nước ngay
từ đầu những năm 2000, Hanel đã mở những cơ sở lắp ráp cá sản phẩm điện tử, máy tính và
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
công nghệ thông tin, triển khai giải pháp công nghệ mạng và trung tâm dữ liệu hợp nhất ứng
dụng cho các giải pháp tin học, tin học hóa chính phủ điện tử. Hàng trăm nghìn sản phẩm
máy tính để bàn và máy tính xách tay mang nhãn hiệu Hanel đã có mặt ở trong nước và xuất
khẩu ra thị trường thế giới. Trong hai năm 2009 và 2010 thương hiệu Hanel được người tiêu
dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đây chính là cơ hội cho việc truyền thông

thương hiệu điện tử của công ty HANEL để mọi doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể biết
đến sản phẩm cũng như danh tiếng của công ty.
2.2.2 Tập khách hàng
Tập khách hàng cũng là nhân tố quan trọng khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động truyền thông của công ty. Khách hàng chủ yếu mà công ty đang nhắm tới là các
doanh nghiệp, khách hàng có nhu cầu về sản phẩm điện, điện tử - tin học , công nghệ thông
tin, triển khai giải pháp công nghệ mạng và trung tâm dữ liệu hợp nhất ứng dụng cho các
giải pháp tin học, tin học hóa chính phủ điện tử. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng
được thói quen của người tiêu dùng mỗi khi mua nhưng sản phẩm điện, điện tử - tin học là
thường sử dụng công cụ internet để tìm kiếm nên sản phẩm của công ty vẫn chưa được cộng
đồng dân cư mạng biết đến rộng rãi. Điều này đòi hỏi công ty phải tiến hành các hoạt động
truyền thông thương hiệu cũng như thương hiệu điện tử của mình một cách bài bản, hấp dẫn,
thường xuyên và thu hút sự chú ý của khách hàng, đồng thời cũng phải cam kết rõ về chất
lượng sản phẩm của công ty để lấy được lòng tin của khách hàng.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Để truyên thông thương hiệu điện tử của công ty một cách hiệu quả thì công ty cần
phải xem xét , phân tích các hoạt động truyền thông của các đối thủ cạnh tranh. Có khá
nhiều công ty kinh doanh cùng chủng loại mặt hàng với HANEL như công ty Viettronic Tân
Bình – VTB, công ty Điện tử Biên Hoà – Belco, họ đang là đối thủ cạnh tranh chính của
HANEL. Viettronic Tân Bình – VTB là công ty chuyên kinh doanh các thiết bị điện tử và tin
học Việt Nam, công ty đổi tên và đi vào hoạt động đã được 4 năm nhưng thương hiệu của
công ty là rất lớn trên thị trường Việt Nam. Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động truyền
thông thương hiệu điện tử của mình như đặt banner quảng cáo tại một số website liên quan
đến sản phẩm công ty cung cấp như www.vtb.com.vn, www.tin247.com hay
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
www.mediazone.vn. Về nội dung trên website của Viettronic Tân Bình so với website của
HANEL, họ đã đưa nhiều tiện ích lên website của mình như có diễn đàn, các câu hỏi thắc
mắc của khách hàng, các thông tin sản phẩm được cập nhật đầy đủ và chi tiết, khiến khách
hàng có thể tìm được sản phẩm theo đúng nhu cầu mà họ muốn. Về công ty Điện tử Biên

Hoà là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm điện tử - điện lạnh - điện gia dụng mang
thương hiệu BELC. Hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử được công ty chú trọng rất
mạnh, riêng nội dung website của công ty thì hơn hẳn so với HANEL, trên website của công
ty Điện tử Biên Hoà các thông tin sản phẩm được cập nhật rất rõ ràng, công ty đã có phần hỗ
trợ khách hàng. Khi truy cập vào website www.belco.com.vn của công ty Điện tử Biên Hoà,
khách hàng có thể mua trực tuyến sản phẩm trên website, điều này website của HANEL
chưa thực hiện được. Ngoài ra công ty còn thực hiện việc truyền thông thương hiệu điện tử
thông qua các đoạn video quảng cáo sản phẩm trực tuyến trên website của mình, trong thư
viện ảnh trên website của công ty luôn có những hình ảnh về hoạt động lắp ráp sản phẩm với
những nhân viên luôn nở nụ cười, tạo cảm giác thân thiện và an tâm cho mọi khách hàng khi
truy cập website. Điều này khiến cho hình ảnh thương hiệu của công ty dễ đi vào tâm trí
khách hàng hơn. Bên cạnh đó công ty Điện tử Biên Hoà còn sử dụng các công cụ tìm kiếm
như Google, xalo để giúp khách hàng dễ tìm thấy thông tin sản phẩm hơn. Công ty cũng
thực hiện việc truyền thông thương hiệu qua email, họ gửi email chào hàng đến những khách
hàng của họ mỗi khi có sản phẩm mới. Về công ty HANEL, sản phẩm được giới thiệu trên
website vẫn còn sơ sài, website chỉ mang hình thức giới thiệu sản phẩm chứ chưa có nhiều
tính năng như hỗ trợ trực tuyến hay bán hàng qua website. Việc truyền thông thương hiệu
điện tử của công ty đang được chú trọng và phần nào những hoạt động truyền thông của
HANEL đã giúp họ có được lòng tin của các đối tác. Nhìn chung, các đối thủ cạnh tranh của
HANEL đã có nhiều hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử hiệu quả hơn. Do đó, đây
cũng là một khó khăn lớn cho công ty khi tiến hành các hoạt động truyền thông thương hiệu
điện tử của mình.
2.2.4 Sự biến động của thị trường
Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố cần quan tâm khi tiến hành hoạt động
truyền thông thương hiệu. Trong thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp cần
tiếp cận, nắm bắt và sở hữu những thành tựu đỉnh cao của Internet. Do đó, đây là cơ hội tốt
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
cho HANEL ứng dụng phương tiện truyền thông trên internet như website, email, yahoo…
vào hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử tạo dựng thương hiệu, nâng cao uy tín với

khách hàng.
2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạt động truyền thông của
công ty TNHH một thành viên HANEL
2.3.1 Nhân lực của doanh nghiệp
Do mới nhận thức về lợi ích của truyền thông thương hiệu điện tử nên hoạt động
truyền thông thương hiệu điện tử của công ty vẫn còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Công ty
chưa có nguồn nhân lực trình độ cao hiểu biết sâu về hoạt động truyền thông thương hiệu
điện tử để xây dựng một chiến lược truyền thông thương hiệu điện tử khả thi. Mặt khác, việc
nhận biết các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử vẫn chưa rõ ràng, nên chưa có đầu
tư thích đáng cho hoạt động này. Các nhân viên trong công ty chưa ý thức được việc truyền
thông thương hiệu điện tử thông qua các phương tiện điện tử cũng như việc sử dụng các
công cụ đó một cách hiệu quả nên việc giới thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng qua các
phương tiện điện tử chưa được đánh giá tốt. Công ty có ít nhân lực phụ trách về mảng truyền
thông thương hiệu điện tử nên rất khó cho việc triển khai các hoạt truyền thông.
2.3.2 Ngân sách
Ngân sách đầu tư cho hoạt động truyền thông thương hiệu là rất quan trọng, nhưng do
chưa có một chiến lược truyền thông thương hiệu điện tử rõ ràng nên công ty chưa có sự đầu
tư ngân sách thích đáng cho hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử của mình. Công ty
truyền thông thương hiệu điện tử trên internet rất ít, chủ yếu trên website của công ty và các
diễn đàn cho đăng quảng cáo miễn phí là chính, điều này khiến cho hiệu quả truyền thông
thương hiệu không cao. Doanh nghiệp chưa quan tâm và đầu tư nhiều cho hoạt động thiết kế
và nâng cấp website, nên nội dung website của doanh nghiệp còn sơ sài, chưa có nhiều tính
năng để hỗ trợ khách hàng khi họ có nhu cầu tìm hiểu sản phẩm.
2.3.3 Hạ tầng cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty thì khá là hiện đại các về sản phẩm, các trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất rất đầy đủ, quy mô lớn, tuy nhiên công ty chưa tận dụng được lợi
thế về công nghệ của mình trong việc truyền thông thương hiệu điện tử.
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
2.3.4 Đặc điểm nhóm sản phẩm của doanh nghiệp

Sản phẩm mà công ty cung cấp chủ yếu là các sản phẩm điện, điện tử - tin học, viễn
thông hiện đại. Chúng được lắp đặt tại doanh nghiệp nên việc thực hiện truyền thông thương
hiệu của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng. Công ty cần nhắm đúng đối tượng
khách hàng để tiết kiệm cả về nhân lực và chi phí. Để làm được điều này doanh nghiệp cần
phải tiến hành hoạt động như nghiên cứu thị trường để lựa chọn hình thức truyền thông tốt
nhất phù hợp với xu hướng thị trường.
3.Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập (sơ cấp, thứ cấp)
Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
- Số người tham gia phỏng vấn : 10 người
+ Số phiếu phát ra : 10 phiếu
+ Số phiếu thu về : 10 phiếu
3.1.1 Nhận thức của doanh nghiệp về vai trò và hiệu quả của vấn đề truyền thương
hiệu điện tử
Bảng 3.1 : Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến thương hiệu điện tử
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Doanh nghiệp có quan
tâm đến thương hiệu
điện tử không?
Có quan tâm 8 80
Không quan tâm 1 10
Chưa biết để quan tâm 1 10
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Bảng trên cho ta thấy có 80% các thành viên tham gia phỏng vấn đồng ý là doanh
nghiệp đã có quan tâm đến thương hiệu điện tử và có 10% cho rằng công ty chưa biết để
quan tâm đến thương hiệu điện tử của mình. Chỉ có 10% là cho rằng công ty không quan
tâm đến thương hiệu điện tử. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã khá quan tâm đến vấn đề
thương hiệu đặc biệt là thương hiệu điện tử.
Bảng 3.2 : Cần thiết truyền thông thương hiệu điện tử
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Doanh nghiệp có cần thiết phải truyền thông

thương hiệu điện tử không?
Cần thiết 8 80
Không cần thiết 1 10
Chưa cần thiết 1 10
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
Bảng trên thể hiện rằng có 80% ý kiến đồng ý rằng việc truyền thông thương hiệu
điện tử là cần thiết, 10% là không cần thiết, còn lại chỉ 10% cho rằng là chưa cần thiết và
không cần thiết. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò của truyền thông
thương hiệu .
Bảng 3.3: Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Công ty có thường xuyên thực hiện hoạt động
truyền thông thương hiệu điện tử không?
Có 6 60
Không 4 40
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Biểu đồ 3.4: Tác dụng của truyền thông thương hiệu điện tử đối với doanh nghiệp.
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử được công ty
đánh giá là sẽ giúp doanh nghiệp nhiều nhất trong việc đưa hình ảnh của công ty vào trong
tâm trí khách hàng, sau đến việc tạo niềm tin cho khách hàng, rồi nâng cao uy tín của doanh
nghiệp và của sản phẩm, tiếp đến là bán được nhiều hàng hơn. Điều này chứng tỏ công ty
hiểu rõ rằng hoạt động truyền thương hiệu nói chung và thương hiệu điện tử nói riêng sẽ
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu.
Bảng 3.5: Tình hình bộ phận quản lý thương hiệu điện tử và số nhân sự thực hiện các
hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Quý doanh nghiệp có bộ phận quản lý

thương hiệu điện tử không?
Có 0 0
Không 10 100
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
Số nhân sự trực tiếp thực hiện các hoạt
động quản trị thương hiệu điện tử tại
quý doanh nghiệp?
1nhân sự 0 0
2nhân sự 3 30
3 nhân sự 7 70
4 nhân sự 0 0
Từ 5 trở lên 0 0
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Từ bảng trên ta có thể thấy hiện tại công ty đã có bộ phận quản lý thương hiệu điện tử
chuyên biệt nhưng số lượng ít chỉ khoảng 2 đến 3 nhân sự.
Bảng 3.6: Tình hình xây dựng chiến lược truyền thông thương hiệu điện tử
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Công ty đã xây dựng chiến lược
truyền thông thương hiệu điện tử
trong dài hạn chưa?
Chưa 10 100
Rồi 0
Đang xây dựng 0
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Từ bảng trên ta có thể thấy rằng công ty chưa xây dựng cho mình một chiến lược xây
dựng cũng như phát triển thương hiệu điện tử trong dài hạn.
Bảng 3.7: Mức độ thường xuyên sử dụng các dịch vụ thuê ngoài
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Theo Anh (chị) thì công ty có xuyên sử dụng

các dịch vụ thuê ngoài để truyền thông thương
Thường xuyên 0 0
Không thường xuyên 10 100
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Các dịch vụ thuê ngoài như dịch vụ thiết kế website, thiết kế Logo – baner …có thể
giúp một cách rất hiệu quả cho công ty đang trong giai đầu phát triển thương hiệu điện tử.
Trong quá trình điều tra, tác giả có thể thấy rằng công ty chưa sử dụng nhiều các dịch vụ
thuê ngoài để nâng cao hiệu quả truyền thông thương hiệu điện tử của mình.
Bảng 3.8 : Mức độ sử dụng cách tiện ích trên website
Câu hỏi Phương án trả lời Tần suất %
Theo Anh (chị) thì các tiện ích mà công ty trên
sử dụng website để phục vụ cho việc truyền
Đầy đủ 0 0
Chưa đầy đủ 10 100
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Các tiện ích là vô cùng quan trọng đối với một website, việc truyền thông thương
hiệu điện tử trên website có mang lại hiệu quả hay không phần lớn phụ thuộc vào các tiện
ích hay tính năng của website đó. Qua điều tra, ta có thể thấy rằng website của công ty
TNHH một thành viên HANEL có rất ít các tính năng để phục vụ cho việc truyền thông
thương hiệu điện tử như khả năng tương tác với khách hàng còn thấp, chưa có nhiều các tiện
ích hỗ trợ khách hàng trực tuyến …
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
3.1.2 Thực tế triển khai các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử tại công ty
TNHH một thành viên HANEL
Biều đồ 3.9: Biểu đồ mức độ sử dụng các phương tiện truyền thông thương hiệu điện tử
của doanh nghiệp
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Từ biểu đồ trên ta thấy các công cụ truyền thông mà doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là
Tivi và PR, hoạt động truyền thông trực tiếp qua Internet được thực hiện ít.

v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
Biều đồ 3.10: Mức độ hiệu quả của các phương tiện truyền thông thương hiệu điện tử
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Với cách đánh giá cho điểm để đánh giá về hiệu quả của các phương tiện truyền
thông, trong đó 1 là mức hiệu quả cao nhất và mức hiệu quả giảm dần đến 8.Từ bảng trên ta
thấy Tivi và PR là các phương tiện truyền thông có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp, các
phương tiện mang lại hiệu quả ít nhất là internet và pano, áp phích.
Biều đồ 3.11: Mức độ ứng dụng các công cụ truyền thông trên Internet
Từ bảng trên ta thấy doanh nghiệp sử dụng công cụ truyền thông trên Internet với các
công cụ tìm kiếm là nhiều nhất, sau đó đến website , Baner, các diễn đàn. Doanh nghiệp
chưa khai thác nhiều các tính năng Email, blog
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
Biểu đồ 3.12 : Mức độ hiệu quả của các phương tiện truyền thông thương hiệu điện tử
trên Internet tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Với cách đánh giá cho điểm để đánh giá về hiệu quả của các phương tiện truyền
thông, trong đó 1 là mức hiệu quả cao nhất và mức hiệu quả giảm dần đến 8. Từ biểu đồ
trên ta thấy doanh nghiệp sử dụng công cụ truyền thông trên Internet bằng website là
nhiều nhất, sau đó đến các công cụ tìm kiếm , các diễn đàn, chatroom và E-mail.
Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử trên
Internet mà quý doanh nghiệp đã sử dụng
Tác động Mức độ hiệu quả của phát triển kinh doanh
Không
hiệu quả
Chưa hiệu quả Bình
thường
Hiệu quả Rất hiệu

quả
Tăng doanh số 1 3 6
Tăng khả năng
cạnh tranh
1 3 5 1
Thu hút khách
hàng mới
2 7 1
Xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp
1 6 3
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Căn cứ vào bảng trên ta có thể thấy rằng phương tiện truyền thông trên Internet chưa
đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp về doanh số, mức độ cạnh tranh cũng như hút khách
hàng và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
Biểu đồ 3.14: Mức độ khách hàng biết đến công ty qua các kênh thông tin
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng khách hàng biết đến công ty chủ yếu thông qua
các phương tiện truyền thông như tivi, bạn bè, người quen và phát thanh hay triển lãm chứ
không biết nhiều qua Internet.
Biểu đồ 3.15 : Khó khăn khi thực hiện truyền thông thương hiệu điện tử
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Từ biểu đồ trên ta thấy khi thực hiện truyền thông thương hiệu điện tử doanh nghiệp
gặp một số khó khăn lớn như về nhân lực, sự hiểu biết về thương hiệu còn hạn chế, và nguồn
tài chính cho hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử còn hạn hẹp.
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp

3.2.1 Giới thiệu chung về công ty
Ra đời cách đây hơn ¼ thế kỷ, khi đất nước ta đang ở trước thềm của công cuộc Đổi mới
với muôn vàn khó khăn và sự yếu kém, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, Công ty TNHH Một
thành viên Hanel là tiền thân của công ty Điện Tử Hà Nội. Công ty TNHH một thành viên
HANEL là công ty nhà nước với tên giao dịch HANEL COMPANY LIMITED được thành
lập ngày 26 tháng 10 năm 2010. Công ty có giấy phép kinh doanh số 0106000961 và mã số
thuế 0100102206 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp. Khi ấy công ty đã chứng tỏ một
bước đột phá về tư duy kinh tế, gắn kinh tế với khoa học công nghệ và đón đầu làn sóng hội
nhập với thế giới. Trải qua chặng đường 27 năm thăng trầm, Hanel đã trở thành một chàng
trai vạm vỡ ở tuổi trưởng thành có bản lĩnh và vị thế trong nền kinh tế thủ đô và cả nước.
Từ một Công ty điện tử chỉ vài chục người, chủ yếu là các cán bộ khoa học kỹ thuật,
ngày nay Công ty TNHH Một thành viên Hanel phát triển theo mô hình Công ty mẹ - Công
ty con đã có 32 công ty thành viên, gần 7000 người lao động, hoạt động kinh doanh đa
ngành nghề. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Điện, Điện tử - Tin học – Viễn thông
- Xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp, công viên phần mềm, hạ tầng; Công nghệ cao,
khu Công nghiệp phụ trợ
- Kinh doanh bất động sản và đầu tư tài chính
- Vận tải đa phương thức, kinh doanh kho bãi, Logistic
- Đào tạo nghề và cung ứng lao động quốc tế (xuất khẩu lao động).
Công ty có tên miền là www.hanel.com.vn được thành lập vào năm 2010, là nơi cung
cấp thông tin và các hoạt động chính của công ty.
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
3.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm 2008-2010
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây rất phát triển được
thể hiện như sau :
Bảng 3.16 Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
(Đơn vị : Tỷ đồng)
(Nguồn :Báo cáo từ phòng kinh doanh )

Năm 2008, doanh thu đạt 761 tỷ đồng. Năm 2009, doanh thu đạt 1150 tỷ đồng, tăng
51.12% so với năm 2008. Năm 2010, doanh thu đạt 1959 tỷ đồng, tăng 70.35% so với năm
2010. Doanh thu qua 3 năm đều vượt năm trước đó.
Lợi nhuận sau thuế có biến đổi hơn so với doanh thu. Năm 2008, lợi nhuận đạt 160 tỷ
đồng. Đến năm 2009, lợi nhuận chỉ đạt 215 tỷ đồng tăng 34.38% so với năm trước. Đến
năm 2010, lợi nhuận vẫn tăng đáng kể đạt 296 tỷ đồng, chỉ tăng 37.67% so với năm 2010.
Lợi nhuận chỉ đạt mức này là do chi phí tăng lên từ những đầu tư mới, và tình hình khủng
hoảng vừa qua cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH HANEL
T
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu 761 1150 1959
2 Chi phí 561 881.25 1589
3 Lợi nhuân trước thuế 200 268.75 370
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 40 53.75 74
5 Lợi nhuận sau thuế 160 215 296
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu việc truyền thông thương hiệu điện tử
của công ty TNHH một thành viên Hanel
3.1.1 Các kết luận
Thông qua khảo sát tình hình về truyền thông thương hiệu điện tử của công ty ta thấy
công ty đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu
điện tử. 80% ý kiến của nhân viên trong công ty đều cho rằng việc truyền thông thương hiệu
điện tử của công ty là cần thiết. Hầu hết các thành viên đã ý thức được rằng truyền thông
thương hiệu điện tử sẽ tạo cho công ty một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy
tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại hình ảnh thân thuộc, dễ đi vào nhận thức của
khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng, qua đó giúp công ty có

được nhiều khách hàng tiềm năng, tăng tính cạnh tranh và bán được nhiều sản phẩm hơn…
Các nhân viên trong công ty cũng đã nhận thức được hiệu quả của các công cụ truyền thông
và hiểu rõ rằng công cụ đem lại hiệu quả cao, linh hoạt, ít chi phí nhất trong thời gian hiện
nay chính là Internet. Do đó, công ty cũng đã quan tâm hơn đến hoạt động truyền thông
thương hiệu điện tử của mình. Nhưng khi tìm hiểu sâu hơn về thương hiệu điện tử và truyền
thông thương hiệu điện tử là như thế nào thì hầu như mọi người vẫn còn nan man và chưa
hiểu rõ một cách chính xác. Nguyên nhân có thể là do mọi người vẫn chỉ quen với thương
hiệu truyền thống , nhân viên có kiến thức và hiểu biết về thương hiệu điện tử cũng còn hạn
chế do nhân viên của công ty chủ yếu tốt nghiệp trong khối ngành kỹ thuật.
Doanh nghiệp cũng đã tiến hành nhiều hoạt động truyền thông hiệu điện tử. Khi đó
sau mỗi hoạt động truyền thông thì các đơn đặt hàng thường tăng mạnh nằm ngoài sức mong
đợi của ban lãnh đạo. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhận thức được rõ vai trò của hoạt
động truyền thông thương hiệu điện tử. Công ty cũng đã sử dụng nhiều công cụ truyền thông
thương hiệu khác nhau để truyền thông thương hiệu điện tử của mình. Các công cụ truyền
thông thương hiệu được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất đó là đăng thông
tin sản phẩm lên website của doanh nghiệp, sử dụng các công cụ tìm kiếm nổi tiếng như
google, Yahoo với các từ khóa thông dụng như “HANEL” hay “ Công ty TNHH một thành
viên HANEL” hoặc “tiết kiệm điện”. Website của công ty là nơi cung cấp thông tin về sản
phẩm cũng như thông tin về các chính sách của công ty. Số lượng khách truy cập website
ngày càng tăng cao. Việc đăng quảng cáo lên các diễn đàn điện tử cũng giúp doanh nghiệp
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Xuân Trường
có thể truyền thông thương hiệu điện tử của mình. Doanh nghiệp đã có gần 10 website để
kinh doanh sản phẩm và dịch vụ khác nhau, liên tục trao đổi các baner quảng cáo về thương
hiệu điện tử của công ty tại đó, đồng thời tham ra nhiều diễn đàn khác nhau như
www.tinhte.vn , www.vatgia.com, www.xalo.vn, www.dtdd.com, trên các diễn đàn này
doanh nghiệp đã nhận được nhiều đóng góp của các thành viên tham gia diễn đàn. Các thành
viên là các đối tác, người có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ. Doanh nghiệp đã nhận thức được
tầm quan trọng của thương hiệu điện tử của mình bằng cách đã tăng tần suất đưa sản phẩm
mới lên diễn đàn, giải đắp các thắc mắc và đưa nhiều bài viết về chức năng và giá cả của sản

phẩm một cách chi tiết cho khách hàng. Công ty đã xây dựng một bộ phận phụ trách các
hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử như đăng tin, đăng bài lên các diễn đàn, thiết kế
nội dung website để giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy thông tin sản phẩm khi họ lướt web.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn tổ chức các lớp đào tại ngắn hạn để đào tạo đội ngũ nhân viên
lành nghề, am hiểu về thương hiệu điện tử và truyền thông thương hiệu điện tử. Do sản
phẩm của công ty được phân phối trực tiếp đến khách hàng thông qua chính nhân viên của
công ty nên mọi điều thắc mắc của khách hàng thường không được giải đáp hết nên công ty
đã xây dựng một đội ngũ nhân viên tâm huyết, nhiệt tình với công việc để hướng dẫn và giải
đắp thông tin cho khác hàng vì vậy mà doanh nghiệp thường xuyên nhận được thư cảm ơn
từ phía khách hàng. Tuy hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử mới được triển khai
trong một thời gian ngắn nhưng đã mang lại nhưng hiệu quả thiết thực cho công ty như nâng
cao danh tiếng trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và khi tiến hành hỏi ý kiến
khách hàng về khả năng biết đến thương hiệu điện tử của công ty HANEL thì hầu hết khách
hàng đều đã biết đến. Do đó có thể thấy rằng thương hiệu của công ty cũng đã có vị trí đứng
trong tâm trí khách hàng.
3.1.2 Những hạn chế trong hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử của công ty
TNHH một thành viên Hanel
Thứ nhất, là các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử của công ty hiện nay chỉ
mang tính tạm thời, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho việc truyền thông thương
hiệu điện tử của mình. Vì thế công ty chưa đưa ra được phương pháp tối ưu để đánh giá và
đo lường chính xác hiệu quả của truyền thông hình ảnh thương hiệu điện tử của mình. Công
ty cũng chưa thực sự tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường một cách chính xác
v

×