Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH tư vấn và kiểm toán VIHA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.76 KB, 109 trang )

Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động kiểm toán đã được hình
thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm
toán độc lập là xu hướng tất yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường.
Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp
hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm
toán.
Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm
qua ở nước ta chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Hoạt động kiểm toán
được coi là một trong những hoạt động có tính chuyên nghiệp cao và ý nghĩa lớn trong
việc tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả. Một trong những loại
hình nghiệp vụ chủ yếu mà công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là
hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về
mức độ trung thực hợp lý trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Trên BCTC của các doanh nghiệp, TSCĐ luôn là một khoản mục có giá trị lớn,
các nghiệp vụ phát sinh xung quanh TSCĐ rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt là việc
phân loại đánh giá. Điều này làm tăng khả năng sai phạm đối với TSCĐ. Sai phạm đối
với TSCĐ kéo theo sai phạm đối với các chỉ tiêu khác trên BCTC. Do đó, kiểm toán
TSCĐ là một phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC. Bởi tính quan trọng của
kiểm toán khoản mục TSCĐ nên trong quá trình thực tập tại công ty VIHA em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH tư vấn và kiểm toán VIHA thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán BCTC nói
chung cũng như kiểm toán TSCĐ nói riêng, mô tả thực tế kiểm toán TSCĐ tại các
khách hàng do Công ty TNHH tư vấn và kiểm toán VIHA thực hiện. Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong


kiểm toán BCTC tại công ty VIHA
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
1
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán
BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tại một khách hàng điển hình của VIHA bao
gồm các file tài liệu, các chương trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán BCTC của Công ty
TNHH tư vấn và kiểm toán VIHA, kết hợp với những tìm tòi quan sát qua kiểm toán
thực tế tại khách hàng của công ty là công ty TNHH X.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp tổng hợp…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công
ty TNHH tư vấn và kiểm toán VIHA.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH tư vấn và kiểm toán VIHA.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Công ty TNHH tư vấn
và kiểm toán VIHA đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Đồng
thời em cũng xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Thị Phương Liên đã nhiệt tình hướng
dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tuy nhiên, kiểm toán là một lĩnh vực còn
rất mới mẻ ở Việt Nam cả về lý thuyết lẫn thực tế, do những hạn chế về kinh nghiệm
và chuyên môn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.

Em xin trân thành cám ơn!
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
2
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TSCĐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐÓ ĐẾN
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BCTC
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác
có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch
dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản
xuất.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (TSCĐ hữu hình), TSCĐ hữu hình, là
những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động
SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Cụ thể, các tài sản được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
-Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo điều ba Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của BTC
quy định TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 10.000.000 VNĐ trở lên (bắt đầu áp dụng
cho năm tài chính 2004).
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (TSCĐ vô hình), TSCĐ vô hình, là tài
sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác
thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 (Thuê tài sản), ban hành theo Quyết định

số 165/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, TSCĐ thuê tài chính, là sự thỏa thuận giữa
hai bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản
cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần
hay nhiều lần.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
3
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là
thuê tài chính.
Theo thông tư số 105/2003/TT-BTC (Bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2004),
thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
* Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính-
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài sản phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho
dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê Tài sản thuê
thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay
đổi, sửa chữa nào.
* Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
- Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp
đồng cho bên cho thuê.
- Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại của bên

thuê gắn với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền
thuê thấp hơn giá thị trường.
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, TSCĐ được chia ra thành nhiều nhóm để quản
lý cho có hiệu quả.
• Theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh;
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
4
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- TSCĐ hành chính sự nghiệp;
- TSCĐ phúc lợi;
- TSCĐ chờ xử lý.
• Theo nguồn hình thành:
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp;
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay;
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung;
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
• Theo tính chất sở hữu:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị;
- TSCĐ thuê ngoài.
• Theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản:
- TSCĐ hữu hình;
- TSCĐ vô hình;
- TSCĐ thuê tài chính.
1.1.3. Công tác quản lý tài sản cố định
TSCĐ là cơ sơ vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về

hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình SXKD. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi
doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao. Hơn
nữa, trong quá trình SXKD, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng
giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ SXKD nên trong công tác quản lý TSCĐ, các
doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
1.1.3.1. Quản lý về mặt hiện vật
Quản lý TSCĐ về mặt hiện vật bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của
TSCĐ.
- Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về công
suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát các bộ
phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo quản
TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với các đặc điểm hoạt động của mình.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
5
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ.
1.1.3.2. Quản lý về mặt giá trị
Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là xác định đúng nguyên giá; giá trị còn lại của TSCĐ
đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn. Công việc này đảm bảo cho ban
quản lý có thể biết được chính xác, kịp thời, đầy đủ những thông tin về mặt giá trị
(Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại) của từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định.
a. Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ
* Đối với TSCĐ hữu hình:
Về nguyên giá của TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp như sau:
- TSCĐ hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua
mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá); các

khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí sử dụng
mặt bằng, các chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do lắp đặt, chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ hữu hình loại đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản đầu tư XDCB hiện hành (giá
quyết toán, bàn giao công trình hoàn thành), các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí
trước bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được xác định theo giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn hạch toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định trong
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình do tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội
bộ và các khoản chi phí không hợp lý (như chi phí nguyên vật liệu lãng phí, lao động
khác) sử dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế
không được tính vào nguyên giá.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
6
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
khác không tương tự được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể được hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu của tài sản
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương), trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi

hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi, được tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐ đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ những nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ,
được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không
ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
* Đối với TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau:
- Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền
bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) không bao gồm chi
phí chi ra để xây dựng các công trình trên mặt đất.
- Quyền phát hành: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra
để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có
bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới
việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp đã chi ra để
có phần mềm máy vi tính.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
7
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Nguyên giá là các khoản doanh nghiệp chi ra
để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện
các nghiệp vụ nhất định.

- TSCĐ vô hình khác: Nguyên giá là các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có các
TSCĐ loại này.
* Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại
của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị
hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát
sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá
TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng
thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo Quyết định kiểm kê và đánh giá lại tài sản của Nhà
nước.
- Nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thỏa mãn các điều kiện ghi nhận nguyên giá
TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
b. Giá trị hao mòn
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần. Để đảm bảo
tái đầu tư và mục đích thu hồi vốn, bộ phận kế toán có nhiệm vụ phải tính và phân bổ
giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất trong kỳ kế toán tương ứng. Đây thực chất là việc
tính và trích khấu hao TSCĐ.
* Căn cứ xác định giá trị hao mòn TSCĐ:
- Nguyên giá của TSCĐ.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (hoặc tỷ lệ % quy định cho từng loại TSCĐ).
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
8

Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là
thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc
+ Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được
từ việc sử dụng tài sản.
Khi tiến hành xác định thời gian sử dụng TSCĐ, yêu cầu đảm bảo rằng:
Thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định thống nhất trong năm tài chính.
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một số bộ phận
của TSCĐ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng của TSCĐ, doanh nghiệp
tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo các quy định trên tại thời điểm
hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm
thay đổi thời gian sử dụng.
Việc xác định thời gian hoạt động của từng loại TSCĐ đã được ghi rõ trong Phụ lục
1 – Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC.
* Phương pháp trích khấu hao:
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC thì doanh nghiệp có thể tiến hành trích
khấu hao TSCĐ theo ba phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Tùy vào mục đích sử dụng từng loại TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD mà doanh
nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phương pháp thích hợp.
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD của từng doanh
nghiệp đều phải trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cho
cả năm chia cho 12 tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn
tháng.
Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng của TSCĐ thì doanh

nghiệp sẽ xác định lại mức khấu hao trung bình cho hàng năm.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
9
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
Doanh nghiệp cũng không được tính và trích khấu hao cho các TSCĐ đã khấu hao
hết và đang chờ quyết định nhượng bán, thanh lý, những TSCĐ dùng vào hoạt động
phúc lợi, hoạt động sự nghiệp.
c. Giá trị còn lại
Sau khi xác định được chính xác các yếu tố về nguyên giá và giá trị hao mòn (hay
số khấu hao lũy kế), giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế
1.1.4. Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định
1.1.4.1. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch
toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình
luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
- Biên bản bàn giao, thanh lý TSCĐ.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh
nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như:
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
Xây dựng, mua

sắm, nhượng
bán TSCĐ
Hội đồng giao
nhận, thanh lý
TSCĐ
t
Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng
hoặc giảm
TSCĐ
Chứng từ tăng,
giảm TSCĐ
(các loại)
Lập (hủy) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
10
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi.
- Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214.
1.1.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân
thành các nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu khoản khác nhau.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình;
Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính;
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình;
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định;
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư.
Ngoài ra, một số tài khoản khác được sử dụng trong hạch toán TSCĐ như:

Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang;
Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh;
Tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản;
Tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển;
Tài khoản 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Tài khoản 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
Tài khoản 711 - Thu nhập khác;
Tài khoản 811 - Chi phí khác.
1.1.4.3. Trình tự hạch toán đối với tài sản cố định
Trình tự hạch toán TSCĐ được thể hiện qua các sơ đồ (phụ lục)
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ vô hình
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính
Sơ đồ 1.5: Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.1.5 Những đặc điểm của TSCĐ ảnh hưởng tới kiểm toán BCTC
TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tuỳ thuộc
vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị.
Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao
tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
11
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
yếu trên BCTC. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích
cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí SXKD trong kỳ cũng dẫn đến những
sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí SXKD.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như gian lận

và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà khoản
mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến
thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, kiểm toán TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong nghiệp vụ
liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ.
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán TSCĐ
1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy
của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông
tin tài chính có liên quan (các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi
phí khấu hao, chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh ). Đồng thời cung cấp
thông tin làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác.
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm
toán cụ thể như sau:
Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống;
- Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng theo
nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót;
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi
đầy đủ trên các sổ kế toán;
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
12
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng
đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan và quy định đặc thù

của doanh nghiệp; các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế
toán.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo
nguyên tắc kế toán dồn tích.
Đối với số dư TSCĐ
- Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC phải
tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số liệu
kiểm kê thực tế của doanh nghiệp;
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;
- Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của
Chuẩn mực; chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp;
- Tính toán: Việc tính toán xác định số dư TSCĐ là đúng đắn và không có sai
sót;
- Đầy đủ: Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC (không bị
thiếu hoặc sót);
- Đúng đắn: TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC;
- Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ chi tiết sang các Sổ kế toán tổng hợp và
Sổ cái không có sai sót;
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng
theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.
1.2.1.2. Căn cứ kiểm toán tài sản cố định
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu liên
quan đến TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý,
sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ;
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
13

Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa
chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết định
đầu tư…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các hóa đơn
liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán
có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…
- Các Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Sổ chi
tiết TSCĐ, Sổ cái và Sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan;
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
Báo cáo tăng, giảm TSCĐ; Báo cáo sửa chữa; Báo cáo thanh toán… Các BCTC có
liên quan.
- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng
liên quan trực tiếp đến các CSDL của các thông tin tài chính đã trình bày trên BCTC
được kiểm toán.
1.2.2 Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài sản cố định
Ngoài các bước công việc chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC,
KTV cần tiến hành tìm hiểu đối với khoản mục TSCĐ:
a. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán tài sản cố định
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm hai bước, bao gồm: sự liên lạc
giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và sự
đánh giá việc chấp nhận hay không chấp nhận đối với yêu cầu được kiểm toán đó. Sau
khi chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực hiện lập kế hoạch
kiểm toán như sau:
* Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả năng chấp
nhận một thư mời kiểm toán dựa vào việc xem xét tính liêm chính của BGĐ công ty
khách hàng. Thông qua việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, KTV có thể
đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB của khách hàng, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các

sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC. Đối với các khách hàng mới của công ty, KTV
có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV các năm trước thực hiện để hỗ trợ cho công
việc lập kế hoạch kiểm toán. KTV có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm để có thể nắm
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
14
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
vững hơn tình hình hoạt động của khách hàng. Đối với các khách hàng cũ, hàng năm
KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá có thể phát sinh những rủi
ro nào khiến KTV và công ty kiểm toán phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán
cho khách hàng đó. Công việc quan trọng nhất của KTV trong giai đoạn này đó là việc
xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng.
* Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: KTV có thể phỏng vấn
trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của
các cuộc kiểm toán trước đã được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Việc
xác định hai chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán KTV cần thu
thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc
kiểm toán.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ nhân
viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: có trình độ hiểu biết về chuyên
môn nghiệp vụ; có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm toán đối với khách hàng; có
đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để thực
hiện kiểm toán.
* Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp nhận
kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự
thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về việc thực hiện kiểm
toán và các dịch vụ có liên quan khác.
b. Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá
ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời gian cần
thiết cho việc thực hiện kiểm toán.

* Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng: Theo Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 310 – Hiểu biết về tình hình kinh doanh, tìm hiểu ngành nghề hoạt động
kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức và xác định các nghiệp
vụ về TSCĐ thực hiện trong hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, bao
gồm: hiểu biết chung về nền kinh tế; môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị
được kiểm toán; nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán (các đặc điểm quan trọng
về sở hữu và quản lý; tình hình kinh doanh của đơn vị; khả năng tài chính; môi trường
lập báo cáo; yếu tố pháp luật).
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
15
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
* Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: Bằng
việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét khát quát ban đầu về khách hàng trước
khi thực hiện kiểm toán.
* Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng tạo điều kiện cho việc
thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm. Đồng thời giúp
KTV có được nhận định ban đầu về phong cách quản lý của BGĐ hay tính hệ trọng
trong việc tổ chức.
* Nhận diện các bên hữu quan: Việc nhận diện này được thực hiện thông qua
phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi
khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
* Sử dụng chuyên gia bên ngoài: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 –
Sử dụng tư liệu của chuyên gia, khi sử dụng tư liệu của chuyên gia trong quá trình
kiểm toán, KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo
rằng các tư liệu đó đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán.
c. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nhằm xem xét các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Các tài liệu mà KTV cần hướng tới bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty.
+ Các BCTC, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện

hành hoặc của vài năm trước.
+ Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị, BGĐ của công ty
khách hàng. Những thông tin này có ảnh hưởng đến việc trình bày trung thực các
thông tin trên BCTC.
+ Các hợp đồng, các cam kết quan trọng
d. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 520 quy trình phân tích áp dụng trong quá trình
lập kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Thủ tục phân tích đối với TSCĐ được thực hiện bao gồm: phân tích ngang và phân
tích dọc.
* Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể
so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
16
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng
với số liệu của ngành.
* Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số
tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư
e. Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán tài sản cố định
* Đánh giá tính trọng yếu:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, trách nhiệm của KTV là xác định
xem BCTC có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến
nghị thích hợp. Tính trọng yếu được xem xét qua các bước sau:
Sơ đồ 1.6: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
* Đánh giá rủi ro:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ, việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong
mô hình sau:

Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
17
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản
mục TSCĐ
Bước 1
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
khoản mục TSCĐ
Bước 2
Ước lượng tổng sai phạm trong tổng TSCĐBước 3
Ước tính sai số kết hợpBước 4
Bước 5 So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng
ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
AR : Rủi ro kiểm toán
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm soát
DR : Rủi ro phát hiện
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu mức
trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng giảm đi và
ngược lại.
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong
từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường
liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao
hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính và
phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy định

hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn tới
các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ do
đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ có
thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt động có
thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị cho thuê
có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm tàng
và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực
hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
18
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
f. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm
toán. Đây cũng là một trong những yêu cầu mà Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
* Nghiên cứu hệ thống KSNB của công ty khách hàng: cần xem xét ba yếu tố cơ
bản như: môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán; các nguyên tắc và các thủ tục kiểm
soát.
- Môi trường kiểm soát: Bao gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách
nhân sự, công tác kế hoạch, bộ phận kiểm toán nội bộ, các nhân tố bên ngoài.
- Hệ thống kế toán: Bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.
- Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát:
Các nguyên tắc kiểm soát: nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên tắc bất

kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền.
Các thủ tục kiểm soát: kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
* Đánh giá rủi ro kiểm soát: Là một trong những bước của việc đánh giá hệ
thống KSNB được thực hiện theo trình tự nhất định và được khái quát qua bốn bước
cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc của
KTV.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục.
- Thực hiện thủ tục kiểm soát.
- Tổng kết việc đánh giá hệ thống KSNB.
g. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán tài sản cố định
* Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó
mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán toàn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Những
vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch kiểm toán toàn diện bao gồm: hiểu biết
về hoạt động của khách hàng; hiểu biết về hệ thống KSNB; đánh giá rủi ro và mức độ
trọng yếu; nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán,
* Xây dựng chương trình kiểm toán:
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
19
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “Kiểm
toán viên và Công ty kiểm toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán trong đó xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế
hoạch kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán
cụ thể của khoản mục TSCĐ, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ
thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến
khoản mục, những bằng chứng cần thu thập
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để phù hợp với

sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát hiện được trước đó.
1.2.2.2. Thực hiện kiểm toán
a Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
- Trước khi xem xét quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ được áp dụng,
KTV phải tiến hành nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị nhằm đánh giá
tổng thể về rủi ro kiểm soát đối với các nghiệp vụ về TSCĐ. Việc nghiên cứu và đánh
giá hệ thống KSNB được thực hiện thông qua các thủ tục khảo sát kiểm soát.
- Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị với các nghiệp vụ TSCĐ
cũng được triển khai thực hiện để đánh giá trên hai giác độ: Việc thiết kế hệ thống có
phù hợp đảm bảo khả năng kiểm soát hay không và quá trình tổ chức thực hiện có đảm
bảo tính vận hành liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong quá trình hoạt
động của đơn vị hay không.
- Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về
TSCĐ thì hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng phải được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản sau:
• Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này đòi
hỏi phải tách biệt công tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác ghi chép quản lý TSCĐ
(Kế toán); giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ với chức năng quyết định và phê
chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên chuyển và sửa chữa TSCĐ; giữa
người mua, bán TSCĐ với bộ phân sử dụng và kế toán TSCĐ…
• Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ
ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng TSCĐ.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
20
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- Nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán góp phần vào đánh giá rủi ro kiểm soát,
KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thông qua các phương thức kiểm soát chủ
yếu là kiểm tra các tài liệu, quy định của đơn vị về xây dựng và duy trì sự hoạt động
của hệ thống KSNB; quan sát quá trình vận hành của hệ thống KSNB như việc quản lý
và sử dụng TSCĐ ở đơn vị; phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy

định của đơn vị đối với TSCĐ; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các
thủ tục KSNB đã được thực hiện như chứng từ sổ sách TSCĐ của đơn vị.
- Các khảo sát kiểm soát chủ yếu:
Mục tiêu KSNB Thủ tục khảo sát kiểm soát
Các nghiệp vụ về TSCĐ là
có thật (thực tế xảy ra và
được phê chuẩn đúng đắn)
- Xem xét các chứng từ, hóa đơn mua, biên bản thanh lý, nhượng bán
TSCĐ…
- Kiểm tra các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này, dấu
hiệu của sự phê chuẩn.
- Phỏng vấn những người có liên quan.
Các nghiệp vụ về TSCĐ
phát sinh là có căn cứ hợp lý
(sự phát sinh)
- Kiểm tra đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như:
Hợp đồng mua, bán, thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn mua…
- Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình KSNB yếu
kém.
Các nghiệp vụ về TSCĐ
được tính toán và đánh giá
một các đúng đắn, hợp lý
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống KSNB.
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên hợp đồng và các
chứng từ liên quan.
- Chọn mẫu một số chứng từ phát sinh của TSCĐ và tiến hành tính toán
lại.
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ.
Các nghiệp vụ về TSCĐ

được phân loại và hạch toán
đúng đắn
- Phỏng vấn người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định về phân loại
TSCĐ trong DN.
- Kiểm tra trình tự ghi sổ các nghiệp vụ trên sổ kế toán chi tiết và sổ kế
toán tổng hợp, dấu hiệu kiểm tra của KSNB.
- Kiểm tra đảm bảo việc hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ được thực hiện
đúng đắn theo quy định kế toán.
Các nghiệp vụ về TSCĐ
được hạch toán đầy đủ,
- Kiểm tra việc đánh số và quản lý hồ sơ liên quan đến TSCĐ.
- Kiểm tra thời gian phát sinh nghiệp vụ và thời gian ghi sổ kế toán.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
21
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
đúng kỳ
Các nghiệp vụ về TSCĐ
được cộng dồn và trình bày
một cách đúng đắn
- Kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với
sổ tổng hợp.
b. Thực hiện thủ tục phân tích về tài sản cố định
Cũng như việc kiểm toán các chu kỳ khác, quá trình kiểm toán TSCĐ cũng thường
được bắt đầu bằng các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu có liên quan
đến nội dung kiểm toán, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét đoán sơ
bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các nghiệp vụ có liên quan.
Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm:
Kỹ thuật phân tích ngang
- So sánh nguyên giá các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước.
So sánh giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ với các kỳ trước.

So sánh giá trị còn lại của các TSCĐ với các kỳ trước.
So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước.
Lập các bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước,…
Phương pháp này giúp KTV thấy được chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu.
Qua đó giúp KTV định hướng được nội dung kiểm toán và những vấn đề cơ bản cần đi
sâu.
Kỹ thuật phân tích dọc
- So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với kỳ trước.
So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các kỳ
trước.
So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ hoặc
so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm trước để tìm kiếm các chi phí SXKD bị
vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bị phản ánh sai lệch vào chi phí
SXKD.
So sánh tỷ lệ tổng nguyên giá TSCĐ so với giá trị tổng sản lượng với các năm trước để
tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào SXKD hoặc đã bị thanh lý, nhượng bán nhưng
chưa được ghi sổ.
Trong khi thực hiện các so sánh cần làm rõ những tác động của các yếu tố gây nên
sự biến động đương nhiên đối với các chỉ tiêu có liên quan đến TSCĐ và chỉ ra các
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
22
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
nghi ngờ về sai phạm có thể có, từ đó xác định được trọng tâm và phạm vi của các thủ
tục kiểm tra chi tiết.
c. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về tài sản cố định
*Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với
quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác động và
ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của đơn vị. Các sai phạm trong việc ghi chép nghiệp
vụ tăng giảm TSCĐ không những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế

toán mà còn ảnh hưởng trọng yếu đến các BCTC khác như : Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thề và các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến áp dụng khi
kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ:
Kiểm tra về cơ sở dẫn liệu sự phát sinh :
- Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ( hóa đơn mua, biên bản giao nhận TSCĐ, tài liệu quyết
toán vốn đầu tư,…). Có thể kêt hợp kiểm tra chứng từ tài liệu với kiểm tra vật
chất TSCĐ.
- Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc mua sắm
TSCĐ, các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử…
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, người phê chuẩn có
đúng thẩm quyền hay không, trình tự phê chuẩn có phù hợp với quy định về
KSNB, phê chuẩn có đúng với hợp đồng, hóa đơn, biên bản bàn giao hay
không?
Kiểm tra về cơ sở dẫn liệu tính toán đánh giá:
- Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng:
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định
nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng.
- So sánh số liệu tương ứng trên Hóa đơn với số liệu trên Hợp đồng và các chứng
từ liên quan như chứng từ vận chuyển, lắp đặt,…
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ.
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
23
Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
- Tính toán lại nguyên giá trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra: hóa đơn, các
chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên bản giao nhận,…
Kiểm tra về cơ sở dẫn liệu đầy đủ

- Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng:
- Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, biên bản giao nhận,…) với
các sổ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch toán không bị bỏ sót.
- Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để phát hiện các trường hợp
quên ghi sổ TSCĐ, hoặc ghi nhận thành những khoản khác như: chi phí trả
trước, chi phí xây dựng cơ bản,…
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán đúng đắn
- Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng:
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm
bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng giảm TSCĐ (hóa
đơn, hợp đồng thuê TSCĐ, các chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận,…)
Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “đúng kỳ”:
- Thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Kiểm tra đối
chiếu ngày tháng các chứng từ tăng, giảm TSCĐ với ngày tháng ghi sổ các
nghiệp vụ này (đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán
và đầu niên độ sau)
Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “cộng dồn và báo cáo”
- Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng:
- Cộng tổng các bảng kê tăng giảm TSCĐ trong kỳ
- Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau và với
sổ cái tổng hợp
- Đối chiếu số liệu sổ kế toán TSCĐ và kết quả kiểm kê thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra việc trình bày TSCĐ trên BCTC xem có phù hợp với chế độ quy định
đồng thời đối chiếu số liệu TSCĐ trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán TSCĐ.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thường được kết hợp với quá
trình kiểm tra chi tiết số dư các khoản TSCĐ.
*Kiểm toán số dư tài khoản tài sản cố định
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
24

Luận văn cuối khóa Chuyên ngành Kiểm toán- Kế toán
Việc kiểm toán số dư cuối kỳ của tài khoản TSCĐ được thực hiện trên cơ sở kết quả
kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
Với số dư đầu kỳ:
Việc xem xét số dư đầu kỳ về TSCĐ được tiến hành tuỳ thuộc vào doanh nghiệp
được kiểm toán lần đầu hay kiểm toán từ lần thứ hai trở đi.
Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty đang thực hiện
kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ được xác định là đúng thì không cần thiết
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước được thực
hiện bởi công ty kiểm toán khác, KTV phải xem xét BCKT năm trước đặc biệt là các
vấn đề liên quan đến TSCĐ. Trong các trường hợp này KTV chỉ cần xem xét để đảm
bảo số dư cuối năm tài chính được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách
phù hợp trên BCTC năm nay.
Nếu BCTC chưa được kiểm toán năm trước (kiểm toán lần đầu), hoặc việc kiểm
toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và KTV không tin tưởng
vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc BCKT năm trước không chấp nhận toàn phần
đối với số dư TSCĐ thì KTV phải xem xét đến nguyên nhân không chấp nhận toàn
phần của KTV năm trước. Trong trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm
toán bổ sung như: kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn mẫu
các TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của tài sản, xem xét kết quả kiểm kê của
doanh nghiệp
Với số dư cuối kỳ:
Nếu công ty đang thực hiện kiểm toán BCTC không được trực tiếp tham gia kiểm
kê TSCĐ cuối năm, KTV sẽ dựa trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và kiểm
tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm để xác định số dư cuối kỳ. Đồng
thời KTV cũng cần kiểm tra, đánh giá, so sánh với kết quả kiểm kê TSCĐ của khách
hàng. Trong quá trình kiểm toán có thể tiến hành chọn một số TSCĐ ở Sổ chi tiết để
đối chiếu với TSCĐ trên thực tế.
Nếu công ty đang kiểm toán BCTC được chứng kiến kiểm kê TSCĐ vào thời điểm
cuối năm, KTV chứng kiến kiểm kê sẽ thu thập tài liệu liên quan đến kiểm kê, quan sát

quá trình kiểm kê, phỏng vấn khách hàng để đảm bảo kết quả kiểm kê là chính xác.
Sau đó KTV sẽ đối chiếu Sổ chi tiết với Biên bản kiểm kê TSCĐ.
*Kiểm toán chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định
Sinh viên: Phùng Thanh Long Lớp: CQ46/22.03
25

×