Chuyên đề tốt nghiệp
!"#$%&'
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn
đề quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp, vì có thực hiện tốt công tác tiêu thục
sản phẩm doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu
được lợi nhuận, từ đó có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất trong các
doanh nghiệp. Quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệ là một quá trình phức tạp,
bao gồm nhiều khâu: Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng. Mỗi khâu đảm
nhận một chức năng nhất định, song toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh có sự
thống nhất chặt chẽ với nhau. Vì vậy để tái sản xuất tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp phải hoạt động bình thường, nhịp nhàng và
ăn khớp. Điều đó cũng có nghĩa là phải tiêu thụ được sản phẩm.
Sản phẩm được tiêu thụ nhiều thể hiện sự đón nhận của thị trường. Tiêu thụ
sản phẩm là khâu quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tiêu thụ giúp cho người tiêu dùng có
được giá trị sử dụng mà mình mong muốn và người sản xuất đạt được mục tiêu của
mình trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, đứng
vững, phát triển và khẳng định vị trí của mình trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt. Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá còn thể hiện khả năng của doanh nghịêp,
thể hiện tinh thần sáng tạo ra những cái mới để không ngừng đáp ứng tốt hơn nhu
cầu luôn thay đổi của thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
ban lãnh đạo Công ty TNHH Anh Đào đã nhanh chóng tìm hướng đi cho sản phẩm
của công ty mình. Chính nhờ vậy mà hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng
lên qua các năm. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường Hà
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội, chính vì vậy việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của công ty
không những trên thị trường Hà Nội và cả các thị trường khác là một vấn đề cấp
thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH Anh Đào là rất cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Bên cạnh đó mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, nhưng tại các công trình nghiên cứu đó chưa có công trình nào giải quyết vấn
đề nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Anh Đào. Bởi vậy chưa
có công trình nghiên cứu nào trùng lặp với vấn đề nghiên cứu trong chuyên đề tốt
nghiệp của em.
()*+,-'". /0-%&12%&'
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Anh Đào và dựa vào kết quả điều
tra, khảo sát tại công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao hiệu quả
tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Anh Đào”.
Vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường kết hợp với việc tìm
hiểu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Anh Đào và trong khuôn khổ giới hạn của
chuyên đề tốt nghiệp em xin tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài như sau:
Đề tài của em sẽ nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
- Nghiên cứu thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Anh Đào.
- Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công
ty TNHH Anh Đào.
3*45 " !"
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu chính sau:
• Nghiên cứu thực trạng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Anh
Đào.
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Anh Đào.
6784- !"
Do thời gian thực tập có hạn và trong khuôn khổ của chuyên đề, đề tài tập trung
nghiên cứu:
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
• : Giới hạn nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Anh Đào trên thị trường Hà Nội
•
Đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
Anh Đào trên thị trường Hà Nội với số liệu từ năm 2006 đến năm 2009
Giải pháp đề ra để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
Anh Đào đáp ứng chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn đến 2015.
9:;<0=*>4-'?%@;A"-&>"B"C "5'2*
1.5.1. Một số khái niệm về tiêu thụ hàng hoá, kết quả, hiệu quả tiêu thụ hàng
hoá
Tiêu thụ hàng hoá hiểu theo nghĩa đầy đủ là quá trình bao gồm nhiều hoạt động:
Nghiên cứu thị trường; nghiên cứu người tiêu dùng; tiến hành quảng cáo, các hoạt
động xúc tiến và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại địa điểm bán.
(Trích giáo trình - Đại học Thương mại).
Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi
khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ
phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp.
!"#$"#%
- Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp là khối lượng hàng hoá mà doanh
nghiệp thực hiện trong một thời kỳ nhất định.
- Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp là mức độ phản ánh về chất của
công tác tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm được phản ánh qua các chỉ
tiêu để đánh giá dpanh nghiệp có mức sinh lợi năm nay cao hơn năm trước hay
không, các chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động cũng như vốn cố định của doanh
nghiệp đã hiệu quả hay chưa.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2. Phân định nội dung về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá
!&''()"#'*
(1) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
thương mại
• Đánh giá về doanh thu:
Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được thực hiện tiêu thụ
hàng hoá trên thị trường trong một thời gian nhất định và được xác định bằng công
thức:
M =
∑
+,
Trong đó: M- doanh thu bán hàng
Pi – giá bán một đơn vị hàng hoá
Qi - số lượng bán ra của hàng hoá (i= 1, n)
Doanh thu bán hàng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
• Đánh giá về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu bao trùm trong kinh doanh. Mục tiêu lợi nhuận thường
được xác lập do các cấp quản trị bán hàng trung cấp và cao cấp. Mục tiêu lợi nhuận
bán hàng được đặt ra ở cấp công ty và cấp bộ phận. Rất ít doanh nghiệp đặt mục
tiêu lợi nhuận cho từng nhân viên bán hàng. Mục tiêu lợi nhuận được thể hiện trên
cơ sở lợi nhuận ròng, tỷ lệ sinh lợi trên tài sản.
• Đánh giá về tình hình bán hàng theo cơ cấu
• Đánh giá về tình hình bán hàng theo thời gian
• Đánh giá về tình hình bán hàng theo thị trường
• Đánh giá về tổ chức kênh phân phối của công ty
• Đánh giá về chính sách bán hàng
• Đánh giá về hoạt động xúc tiến
• Đánh giá về các dịch vụ trước, trong và sau bán
(2) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ theo các chỉ tiêu tổng hợp
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
HQ
M
=
M
G
V
+ F
Trong đó:
HQ
M
: Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu
G
V
: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này
càng cao càng chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
LN
x 100
M
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận đạt được (Lợi nhuận trước thuế)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
- Ngoài hai chỉu tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí.
HQ
LN
=
LN
G
V
+ F
Trong đó GV là trị giá vốn của hàng hóa bán ra.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi
phí bỏ ra.
* Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
- Hiệu quả sử dụng lao động: hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh
giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động
W = M
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
NV
Trong đó:
W: Năng suất lao động cùa một nhân viên kinh doanh thương mại.
NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lượng sản xuât kinh doanh của một lao động nó
được biều hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chi tiêu hiệu
quả sử dụng chi phí tiền lượng.
HQ
TL
=
M
QL
Chi tiêu này phản ánh để thực hiện bao nhiêu đồng doanh thu đạt được trên
một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
Hoặc bằng:
Tỷ suất tiền lương =
QL
X 100
M
Trong đó QL: Tổng quĩ lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần chi
bao nhiêu đồng tiền lương?
- Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số
tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh
doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông
thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước.
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói nói chung: Hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chi tiêu
HQ
V
=
M
V
HQv =
LN
V
Trong đó
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
V Là số vốn bình quân sử dung trong năm và được tinh bằng công thức bình
quân điều hòa.
1
2 3
2 2
1
+ + + +
=
−
Bước hai: Đánh giá hiệu quả các loại vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độc chu
chuyển vốn lưu động.
L =
M
V
LĐ
N =
LĐ
m
V
Trong đó:
M
V
: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
LĐ
: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
m
V
: Doanh thu thuần bình quân một ngày
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của
vốn cố định (
-
&.
/
) là sức sinh lời của vốn cố định
01
&.
/
-
&.
/
=
M
&.
Trong đó:
&.
: Là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định
-
&.
/
=
LN
&.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong ký tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
!!&'23#%)"#'*
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ hàng hoá, mức
độ và phạm vi tác động của mỗi nhân tố không giống nhau. Có nhiều cách phân
chia nhân tố theo những tiêu thức khác nhau, có thể chia thành:
• &'23'"#%)"#
- Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,
bởi khách hàng tạo nên thị trường, những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua
sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ
tăng lên hay giảm đi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu của người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ ngày càng tăng cao và luôn luôn thay đổi, do đó để thoả mãn nhu
cầu của khách hàng thì doanh nghiệp phải đổi mới phương pháp tiêu thụ hàng hoá
để có thể đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng một cách tốt nhất.
Nếu doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được những
nhu cầu phát sinh của họ thì hàng hoá của doanh nghiệp sẽ lôi kéo được khách
hàng, do đó sẽ thúc đẩy công tác tiêu thụ một cách hiệu quả. Ngược lại nếu hàng
hoá của doanh nghịêp không thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì hàng hoá
đó chất lượng có tốt, mẫu mã có đẹp thế nào đi nữa thì khách hàng cũng sẽ không đi
đến quyết định mua hàng của doanh nghiệp, điều này sẽ làm giảm hiệu quả tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp.
- Nhà cung ứng
Là người cung cấp nguồn nguyên vết liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp sẽ đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định và đạt hiệu quả. Ngược
lại nếu doanh nghiệp chịu sức ép từ phía nhà cung ứng: doanh nghiệp phải mua
nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản
phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần tăng cường mối
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựac chọn nguồn cung ứng chính có uy tín,
đồng thời nghiêncứu tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.
- Đối thủ cạnh tranh
Là yếu tố có tác động rất lớn đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn
các đối thủ trong ngành. Càng nhiều doanh nghịêp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội
đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn dẫn đến lợi nhuận
của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing, bắt
đầu bằng việc nghiên cứu thị trường qua đó tìm hiểu được nhu cầu của thị trường,
bán cái thị trường cần chứ không phải cái doanh nghiệp có. Cạnh tranh thắng lợi sẽ
tăng cường vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, tăng thêm uy tín cho doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Do vậy nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc làm cần thiết để giữ vững thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, xã hội
+ Môi trường kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ giá hối đoái, lãi xuất cho vay của ngân hàng, lạm phát, các chính sách kinh tế
của nhà nước
+ Môi trường văn hoá – xã hội: Phong tục tập quán, lối sống, thói quen tiêu
dùng, tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp. Những khu vực có văn hóa khác nhau thì khả năng tiêu thụ hàng hoá
cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc văn
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá - xã hội ở từng khu vực thị trường để có những chiến lược sản phẩm phù hợp
với từng khu vực khác nhau.
+ Môi trường chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự đảm bảo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và cho
xã hội.
• &'23'*"#%)"#
Có rất nhiều nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp, sau đây là một số nhân tố cơ bản:
- Giá cả hàng hoá
Giá cả là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tiêu thụ hàng
hoá. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ hay tránh được ứ đọng hàng
hoá.
- Chất lượng hàng hoá và bao gói
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết phải nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp
ứng nhu cầu của họ, chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu
tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó
đem lại khả năng chiến thắng vững chắc – đó cũng là con đường mà doanh nghiệp
thu hút khách hàng, tạo dựng và giữ uy tín tốt nhất. Khi tiếp cận với hàng hoá cái
mà người tiêu dùng bắt gặp ngay đầu tiên đó là bao bì, mẫu mã vi thế nó cũng ảnh
hưởng rất lớn đến tiến trình quyết định mua của khách hàng.
- Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh luôn là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến tiêu thụ. Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là
doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Cho đối tượng tiêu dùng nào? Lựa chọn đúng mặt hàng
kinh doanh, có chính sách mặt hàng đúng đảm bảo cho tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp. Đối với những mặt hàng chuyên doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng
nhưng chủng loại phải phong phú
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dịch vụ trong và sau bán
Là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hoá và đối với người mua đó là
những dịch vụ miễn phí. Những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho người mua
khi mua và tiêu dùng hàng hoá, đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức
kinh doanh của doanh nghiệp, điều này sẽ làm cho quá trình quyết định mua hàng
của khách hàng nhanh hơn và tích cực hơn.
Những dịch vụ trong và sau bán thường được thực hiện là: gửi xe miễn phí,
vận chuyển đến tận nhà chho khách hàng, lắp đặt, vận hành, chạy thử, bảo hành…
Đây cũng vũ khí cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
- Vị trí điểm bán
Không ít nhà kinh doanh cho rằng lựa chọn địa điểm kinh doanh tốt là yếu tố
cơ bản đảm bảo sự thành công trong bán hàng. Mỗi vị trí địa lý đều có sự thích hợp
với hình thức tổ chức kinh doanh nhất định.
- Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán có ảnh hưởng không nhỏ đế công tác tiêu thụ hàng
hoá. Trong phương thức thanh toán với khách hàng, nếu doanh nghiệp đa dạng hoá
được phương thức thanh toán và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán thì doanh
nghiệp sẽ lôi kéo được nhiều khách hàng tiêu thụ hàng hoá của mình và ngược lại.
!456'72'"#'*
Hoạt động tiêu thụ hàng hoá là cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất với các đối
tượng khách hàng khác nhau, qua đó doanh nghiệp nắm được các yêu cầu của
khách hàng, phản ứng từ phía khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ hàng hoá góp phần làm tăng tài sản vô hình của các doanh
nghiệp, thể hiện khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nhờ
tăng niềm tin của người tiêu dùng vào sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng.
Về phương về diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong
việc cân đối giữa cung và cầu vì nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất
với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thương, trôi chảy, giữ được sự
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
bình ổn trong xã hội. Thông qua tiêu thụ sản phẩm có thể dự đoán được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản
phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu sản
xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn vốn kinh doanh, mở rộng
quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Kết quả của tiêu hàng hoá phản ánh chính xác nhất năng lực tổ chức sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động sản
xuất khác cũng bị đình trệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết, có ýa nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa giúp doanh nghiệp
nhanh chóng mở rộng sản xuất, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá của doanh
nghiệp.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
(7DE7F7GFHIJ
7KLMNOPJQRJ7S:
TUVW
(7* !"
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
!+89:;'<
Để thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Anh Đào em đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ về hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm được lưu trữ trong phòng tài liệu của công ty cũng như các báo cáo hàng
quý của Công ty TNHH Anh Đào
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
=+)>
Để thu thập dữ liệu sơ cấp về việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Anh
Đào em đã tiến hành điều tra trắc nghiệm với phiếu điều tra tại phần Phụ lục.
- Số phiếu điều ta thu được: 10/10 phiếu
- Đối tượng điều tra là các cán bộ, nhân viên: 10 người trong đó 4 người là
lãnh đạo cấp cao, 4 nhân viên và 2 công nhân.
- Nội dung bảng câu hỏi của phiếu điều tra tập trung làm rõ quan điểm, nhận
thức của cán bộ công nhân viên về việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
* +?<
Để thu thập dữ liệu sơ cấp về việc tiêu thụ sản phẩm của tại Công ty TNHH
Anh Đào em đã sử dụng phương pháp phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là một số
thành viên của ban lãnh đạo cấp cao của công ty TNHH Anh Đào như Giám đốc
Marketing Vũ Trung Hiếu, Trưởng phòng kinh doanh Nguyễn Văn Chiến và một số
nhân viên kinh doanh khác trong thời gian thực tập tại công ty.
* +"@
Phương pháp này em dùng để thu thập một số dữ liệu về việc tiêu thụ sản
phẩm của Công ty TNHH Anh Đào. Em đã tiến hành quan sát tại các phòng ban đặc
biệt là phòng kinh doanh của công ty.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
* +';:
Để thu thập dữ liệu về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty em đã tiến
hành nghiên cứu một số tài liệu của công ty như sổ ghi chép số lần đặt hàng, số
lượng mỗi lần đặt hàng, các báo cáo của phòng kinh doanh.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích dữ liệu em sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu. Phương pháp này em dùng để xử lý các dữ
liệu thu được từ quá trình phỏng vấn. Những kết quả thu được từ quá trình
phỏng vấn được tổng hợp để đi đến những kết luận.
- Phương pháp phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
- Phương pháp khái quát hoá, tổng hợp hoá, so sánh để rút ra những kết luận.
((**XB"$>"B"C "5-'CY#$?04Z
1[%>"B"C "5<C\4#$Z.'2
2.2.1. Đánh giá tổng quan hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Anh
Đào
!!ABC"&DE1//FG
Tên công ty: Công ty TNHH Anh Đào
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: (84 – 4) 37642218 - 37643707
Fax: (84 – 4) 37643706
Mã số thuế: 0100367410
Website: anhdao.vn
Email:
Đăng ký kinh doanh số: 053484 do phòng kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp vào ngày 27/07/1995.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Rượu và nước giải khát.
* "*1]]'-'*1^Z.'2
Công ty TNHH Anh Đào được thành lập theo quyết định số: 1964/GP-UB
của UBND TP.Hà Nội ngày 20/07/1995. Ngày 27/07/1995, Uỷ ban kế hoạch TP.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội đã cấp đăng ký kinh doanh số: 053484 cho công ty. Lúc này xưởng sản
xuất chính của công ty nằm trong khuôn viên trường Nguyễn Ái Quốc 10, phường
Trung Liệt, Q. Đống Đa, Hà Nội.
Ngày 24/05/2002 khánh thành Nhà máy chế biến thực phẩm Anh Đào tại khu
Công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Anh Đào luôn là
doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ uống của thủ đô Hà
Nội và trong cả nước. Trải qua 18 năm xây dựng và trưởng thành, vượt qua nhiều
khó khăn thử thách thương hiệu Anh Đào đã trở thành một thương hiệu mạnh Việt
Nam.
_"X!/;4*.#$Z.'2
`C("X!/;4*.#$Z.
1HI+JC';''K
Trong đó:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu về bộ máy tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh và bố trí nhân sự.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Điều hành, theo dõi và kiểm tra tình hình sử
dụng vốn, tình hình sổ sách kế toán của công ty.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
15
HỘI ĐỒNG TH ÀNH VI ÊN
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
CƠ
NĂNG
X ƯỞNG
SẢN
XUẤT
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng Kinh doanh: Khai thác các hợp đồng dịch vụ thương mại, cung cấp
sản phẩm theo yêu cầu thị trường
+ Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu và pha chế các sản phẩm của công ty.
+ Phòng cơ năng: Nghiên cứu chế tạo máy móc, đảm bảo hệ thống điện nước
của công ty, đảm bảo sự vận hành của các phương tiện vận tải của công ty
+ Xưởng sản xuất: Chuyên sản xuất các sản phẩm của công ty và đảm nhận
ccông việc KCS .
=&;'L'*&DE1//FG
Công ty TNHH Anh Đào là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh rượu
và nước giải khát. Với hơn 50 loại sản phẩm của mình Anh Đào luôn mong muốn
trở thành sản phẩm được yêu thích ở khu vực, lãnh thổ. Vì thế Anh Đào luôn nỗ lực
để trở thành công ty rượu và đồ uống có lợi cho sức khỏe. Với mục tiêu phát triển
và khẩu hiện hành động chung của toàn công ty là “Chất lượng cho cuộc sống”,
Anh Đào đã đề ra nhiệm vụ là:
- Mọi cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Anh Đào phải luôn tìm tòi
sáng tạo trong nghiên cứu và sản xuất, sử dụng các nguồn nguyên liệu tự nhiên của
Việt Nam để sản xuất ra những sản phẩm giàu dinh dưỡng an toàn và có lợi cho sức
khỏe của người tiêu dùng.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ thống đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP trong tổ chức quản lý chất lượng và
sản xuất.
* Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Anh Đào
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
`C((HB"C28%;=A2$#$Z.'2
a " b4(ccd b4(cce b4(ccf R2<*b4cegcd R2<*cfgce
1. Tổng doanh thu 238.218.599 151.048.594 164.049.295 -87.170.005 -36,60 13.000.701 8,60
2. Các khoản giảm trừ 0 9.453 0 9.453 - -9.453 -
3. Doanh thu thuần 238.218.599 151.039.141 164.049.295 -87.179.458 -36,60 13.010.154 8,61
4. Giá vốn hàng bán 230.689.070 144.570.148 155.889.678 -86.118.921 -37,33 11.319.530 7,83
5. LN gộp 7.529.529 6.468.992 8.159.617 -1.060.537 -14,09 1.690.624 26,13
6. DT từ hoạt động TC 541.707 52.942 1.022.330 -488.764 -90,23 969.388 18,31
7. Chi phí từ hoạt động TC 323.108 789.411 2.691.730 466.303 144,32 1.902.319 240,98
8. LN từ hoạt động TC 218.599 -736.468 -1.669.399 -955.068 436,90 -932.931 -
9. Chi phí bán hàng 4.952.002 3.944.794 4.332.371 -1.007.208 -20,34 387.577 9,83
10.CP quản lý DN 692.317 652.129 663.267 -40.187 -5,80 11.138 1,71
11. LN từ hoạt động KD 2.103.808 1.135.600 1.494.577 -968.208 -46,02 358.977 31,61
12. Các khoản thu nhập khác 107.378 0 0 -107.378 -100,00 0 -
13. Các khoản CP khác 16.644 4.531 192.758 -12.112 -72,77 188.227. 4153,75
14. LN khác 90.733 -4.531 -192.758 -95.265 -105,00 -188.327 -
15. Tổng LN trước thuế 2.194.542 1.131.069 1.301.819 -1.063.473 -48,46 170.750 15,10
16. Thuế thu nhập DN phải nộp 614.472 316.699 364.509 -297.772 -48,46 47.810 15,10
17. LN sau thuế 1.580.070 814.369 937.309 -765.701 -48,46 122.940 15,10
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
!!!GC""#@#M'*&DE1//F
G
Từ kết quả ở bảng 2.2 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2007 đến năm 2009 đều tăng. Năm 2007 doanh thu đạt được là 238.218.599
ng.đồng, Năm 2008 doanh thu là 151.048.594 ng.đồng, giảm 87.170.005 ng.đồng,
tương ứng giảm 36,6%. Sở dĩ doanh thu năm 2008 của công ty giảm so với năm
2007 là do công ty vẫn còn thiếu thông tin về tình hình thị trường cũng như tâm lý
khách hàng, mặt khác do thị trường đồ uống còn thả nổi nhiều, vì thế mà hoạt động
tiêu thụ hàng hoá của công ty còn thấp kém dẫn đến doanh thu giảm. Năm 2009
doanh thu đạt 164.0493.295 ng.đồng, tăng 8,6% so với năm 2008 tương ứng tăng
13.000.701 ng.đồng. có được điều trên là do năm 2009 công ty đã không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm và cho ra đời nhiều sản phẩm mới để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Nhờ đó thúc đẩy hiệu quả tiêu thụ hàng
hoá làm doanh thu tăng. Đặc biệt là trong năm 2010 ban lãnh công ty đã đề ra mục
tiêu tăng thị phần và chiếm lĩnh thị phần trên thị trường rượu Hà Nội. Chính vì vậy
mà công ty quyết định thực hiện các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu là nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm rượu.
Thông qua việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm để nhằm đạt được hiệu quả tối
ưu và giảm thiểu chi phí liên quan từ đó tạo nền móng cho sự phát triển lâu dài của
công ty TNHH Anh Đào. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi công ty đang tập
trung phát triển những dòng rượu mới có lợi cho sức khoẻ, đang được nhiều người
tiêu dùng ưa thích.
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH Anh Đào
- Khách hàng: các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là khách
hàng mua buôn, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm rượu của
công ty. Các khách hàng mua lẻ sản phẩm rượu của công ty chíêm tỷ trọng nhỏ
trong tổng doanh thu. Thị trường Hà Nội – nơi tập trung nhiều dân cư với mức thu
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập khác nhau, là thị trường đầy tiềm năng công ty cần có biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm rượu ở thị trường này.
- Nhà cung ứng: Nhà cung ứng là một nhân tố hết sức quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà cung
ứng các nguyên vật liệu để sản xuất rượu của công ty TNHH Anh Đào chủ yếu là
những người nông dân ở vùng Cao Bằng, Lạng Sơn, và Ninh Bình nên giá cả và
chất lượng nguyên vật liệu không được đồng đều và không ổn định. Đây là một bất
lợi rất lớn đối với công ty
- Đối thủ cạnh tranh: trên thị trường rượu hiện nay công tyy phải đối đầu với
đối thủ cạnh tranh mạnh đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường như Công ty
Cổ phần cồn Rượu Hà Nội, hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ do sản xuất
rượu không đúng quy trình và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên bán
với giá cực rẻ.
(3HB"C?*Ah+>"",-&>"B"C "5<C\4#$
Z.'2
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công
ty TNHH Anh Đào
* Kết quả thu được từ bảng câu hỏi
`C(3HB"C%&"1$=*'
R
:ZC";
HB"C
7*+i$j R0 k+>
1 Kênh thông tin Bạn bè 4 40
Tờ rơi 2 20
Đài báo 0 0
Internet 4 40
2 Chất lượng SP Thấp 0 0
Trung bình 5 50
Cao 5 50
Rất cao 0 0
3 Giá sản phẩm Thấp 0 0
Trung bình 2 20
Cao 5 50
Rất cao 3 30
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
4 Địa điểm mua sản phẩm Đại lý phân phối của công ty 4 40
Siêu thị 4 40
Hội chợ 2 20
5 Chiết khấu, giảm giá Thường xuyên 1 10
Thỉnh thoảng 6 60
Rất ít 3 30
6 Dịch vụ trong bán Chưa tốt 0 0
Trung bình 7 70
Tốt 3 30
Rất tốt 0 0
7 Dịch vụ sau bán Chưa tốt 4 40
Trung bình 6 60
Tốt 0 0
Rất tốt 0 0
8 Phương thức thanh toán Hợp lý 9 90
Chưa hợp lý 1 10
9 Lý do chọn mua sản
phẩm của công ty
Chất lượng 5 50
Giá cả 2 20
Thương hiệu 1 10
Xuất xứ 7 70
Khuyến mại 1 10
Dịch vụ bán hàng 2 20
10 Thái độ của nhân viên
bán hàng
Không nhiệt tình 2 20
Bình thường 6 60
Nhiệt tình 2 20
1HIECNO)>
Qua bảng kết quả điều tra ta thấy :
- Khách hàng biết đến sản phẩm của công ty qua các kênh thông tin là: quan
bạn bè giới thiệu chiếm 40% trên tổng số phiếu chứng tỏ công ty đã tạo được uy tín
đối với khách hàng, quan internet chiếm 40%, tờ rơi 20%.
- Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm rượu của công ty: 50% số
phiếu cho rằng chất lượng sản phẩm là trung bình, 50% số phiếu cho là chất lượng
sản phẩm là cao. Chất lượng là một vũ khí quan trọng giúp công ty cạnh tranh,và
khẳng định vị thế, uy tín của mình trên thị trường. Tuy nhiên giá cả sản phẩm rượu
của công ty TNHH Anh Đào lại được khách hàng đánh giá là cao hơn so với gía của
sản phẩm cùng laọi trên thị trường. Đây là một bất lợi của công ty so với giá của đối
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thủ cạnh tranh, trong thời gian tới công ty cần đưa ra các chiến lược điều chỉnh giá
sao cho phù hợp.
- Địa điểm mua sản phẩm : khách hàng mua sản phẩm rượu của công ty
TNHH Anh Đào
+ Đại lý phân phôi của công ty : 40%
+ Siêu thị : 40%
+ Hội chợ : 20%
- Dịch vụ trong bán: trung bình chiếm 70% trên tổng số phiếu, cao chiếm 30%
trên tổng số phiếu. Có thể nhận thấy rằng dịch vụ trong bán của công ty đã đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ sau bán: 60% ý kiến cho rằng dịch vụ sau bán của công ty chưa tốt,
40% cho là trung bình. Vì thế trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp để
cải thiện chất lượng dịch vụ sau bán để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách
hàng.
- Phương thức thanh toán: 90% ý kiến cho rằng phương thức thanh toán của
công ty là hợp lý, 105 cho là chưa hợp lý.
- Các lý do để khách hàng chọn mua sản phẩm rượu của công ty là: 70% cho là
do xuất xứ, 50% cho là do chất lượng và 20% là do giá cả.
- Thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng chưa được chuyên nghiệp: 60% ý
kiến cho rằng bình thường, 20% số phiếu cho rằng nhiệt tình và 20% số phiếu cho
là không nhiệt tình.
* Kết quả phỏng vấn chuyên gia về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Anh Đào
Qua cuộc phỏng vấn ban lãnh đạo và một số nhân viên trong công ty TNHH
Anh Đào em thu được một số kết quả sau :
- Hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty TNHH Anh Đào trong
những năm gần đây ở mức trung bình khá. Tuy nhiên theo đánh giá của ban lãnh
đạo thì thị trường Hà Nội là một thị trường tiềm năng, trong những năm tới công ty
cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh của công ty là khá mạnh, để nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong thời gian tới công ty đã có những giải pháp như :
+ Đào tạo thêm đội ngũ bán hàng của công ty
+ Nâng cao hơn nữa chất lượng hàng hoá
+ Tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu khách hàng để mở rộng và đa dạng háo sản
phẩm.
- Dịch vụ sau bán của công ty chưa được quan tâm đúng mức, vì thế trong thời
gian tới công ty cần có những chính sách, chiến lược thích hợp để nâng cao chất
lượng dịch vụ đáp ứng nhu câu ngày càng cao của khách hàng.
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu qỉa tiêu thụ sản phẩm của Công
ty TNHH Anh Đào
!4!/"#P'''(CN'*&DE1//FG
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
`C(6>"B"C "5l2*a "Xm#$
Z.'2
a " b4(ccd b4(cce b4(ccf R2<*b4cegcd R2<*cfgce
1. Doanh thu thuần 238.218.599 151.039.141 164.049.295 -87.179.458 -36,60 13.010.154 8,61
2. Tổng chi phí 236.673.142 149.961.014 163.769.807 -216.712.128 -91,56 -1.226.207 -0,82
3. Lợi nhuận trước thuế 2.194.542 1.131.069 1.301.819 -1.063.473 - 48,46 -170,750 -15,09
4. Tỷ suất chi phí 99,35 99,28 99,83 -0,07 -0,07 0,55 0,55
5. HQ 2.382.215,82 1.510.485,64 1.640.486,89 30.958.875,43 13,08 -22.294,67 0,015
6. Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,92 0,75 0,79 -0,17 -18,47 0,04 5,33
7. Tỷ suất LN/CF 2.208.899,85 1.139.271,76 1.304.035,86 1.519.247,14 69.228,57 -310.454.55 -2.743,64
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 2007 công ty làm ăn đạt hiệu quả nhất sau đó đến năm 2009 và năm
2007 công ty làm ăn kém hiệu quả hơn.
Năm 2008 khối lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty giảm làm giảm tỷ suất chi phí. Nhưng đến năm 2009 việc mở
rộng kinh doanh của công ty là không tốt vì nó làm chi phí bình quân tăng lên (từ 99,28% đến 99,83%)
2.3.2.2. Hiệu quả tiêu thụ theo các chỉ tiêu bộ phận của Công ty TNHH Anh Đào
`C(9>"B"C "5l2*a "/;,#$Z.'2
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
a " b4(ccd b4(cce b4(ccf R2<*b4cegcd R2<*cfgce
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Doanh thu thuần 238.218.599 151.039.141 164.049.295 -87.179.458 -36,60 13.010.154 8,61
2. Giá vốn hàng bán 230.689.070 144.570.148 155.889.678 -86.118.921 -37,33 11.319.530 7,83
3. Lợi nhuận 7.529.529 6.468.992 8.159.617 -1.060.537 -14,09 1.690.624 26,13
4. Số nhân viên bình quân 100 120 143 20 20,00 23 19,17
5. Tổng quỹ lương 2.103.378 2.365.478 2.762.398 262.100 12,46 396.920 16,78
6. Vốn bình quân 230.689.070 144.570.148 155.889.678 -86.118.921 -37,33 11.319.530 7,83
7. Vốn cố định bình quân 153.792.713 92.380.098 133.926.452 -61.412.615 -66,48 41.546.354 44,97
8. Vốn lưu động bình quân 76.896.357 52.190.050 21.963.226 -24.706.307 -32,13 -30.226.824 -57,92
9. Năng suất lao động 2.382.185,99 1.258.659 1.147.198 -1.123.526,99 -47,16 -111.461 -8,86
10. Hiệu quả sử dụng quỹ lương 113,26 120,00 59,39 6,74 5,95 -60,61 -50,51
11. Tỷ suất tiền lương 8,83 1,57 1,68 -7,26 -82,22 0,11 7,00
12. HQv 1,03 1,05 0,11 1,01 0,98 1,15 1,09
13. HQ
V
0,03 0,05 0,05 0,01 0,38 0,15 3,34
14. L 2,99 2,77 7,09 3,49 1,16 0,37 0,13
15. N=8*360/2 120 130 51 103 310 -961 -2.067,7
16. HQ
VCĐ
1,5 1,6 1.22 1.4 0,5 0,3 0,19
17. HQ
VCĐ
0,04 0,07 0,06 0,02 0,2 0,04 0,58
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Lê Hoàng Vũ – HQ1B
25