Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Hoạt động XNK đang góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Đất nước ta đang trong thời kỳ
mở cửa nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
nên cơ sở vật chất vẫn còn thiếu thốn, khoa học công nghệ lạc hậu. Hoạt
động TMQT thông qua hoạt động NK là một giải pháp để khắc phục bổ sung
những khiếm khuyết đó, tạo nên bước đột phá, đưa nền sản xuất của nước
nhà dần theo kịp các nước trong khu vực và thế giới, là bước đệm tạo tiền đề
cho xuất khẩu hàng hóa dịch vụ trong tương lai. Hoạt động NK hàng hóa nói
chung và thực hiện HĐNK nói riêng của các công ty Việt Nam hiện nay
cũng chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều nướng mắc
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và Nhà nước cần được khắc phục kịp
thời. Tại Việt Nam hoạt động NK chủ yếu là NK máy móc thiết bị và dây
chuyền công nghệ từ các nước tiên tiến để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước và một số mặt hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng được
nhu cầu nội địa. Do vậy việc NK các sản phẩm như thiết bị điện tử và truyền
hình có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, mang đến
những giải pháp công nghệ tiên tiến nhất nhằm đem lại cho xã hội những sản
phẩm và dịch vụ tiện ích, kết nối tới những điều quan trọng trong hoạt động
kinh tế xã hội, thông tin, giải trí của tất cả mọi người.
Môi trường kinh doanh hiện nay đã mở rộng ra phạm vi toàn cầu nên
luôn tồn tại nhiều biến động phức tạp, trong khi đó hoạt động tổ chức thực
hiện HĐNK lại chưa được quan tâm và chú trọng. Do đó các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu phải có những biện pháp đối phó và thích ứng
với những biến đổi từng ngày từng giờ đó. Hiện nay trong cơ chế mở cửa,
Trần Thị Ngọc Bích 1 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Việt Nam có nhiều cơ hội quan hệ giao lưu buôn bán và mở rộng thị trường
với các đối tác lớn trên thế giới và ký kết được những hợp đồng có giá trị,
tuy nhiên những thời cơ này lại chưa được các doanh nghiệp nhìn nhận và
tận dụng nên vẫn còn thu được những kết quả chưa cao khi tiến hành.
Ngoài ra dựa trên kết quả trong báo cáo tổng hợp kết quả điều tra thì
công ty vẫn gặp phải một số vấn đề khó khăn và vướng mắc trong các khâu
của quy trình thực hiện HĐNK như xin giấy phép NK, mở L/C, làm thủ tục
hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng…
Chính vì thế, trong phạm vi của một đề tài luận văn tốt nghiệp, việc đi
sâu nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK mang ý nghĩa và
tính thực tiễn cao. Do đó em đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề này để phát hiện
ra những tồn tại, hạn chế để từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp cho
quy trình thực hiện HĐNK tại công ty em thực tập được hiệu quả và chuyên
nghiệp hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên cơ sở tính cấp thiết của vấn đề, cùng với quá trình khảo sát và đi
sâu tìm hiểu vấn đề nhập khẩu tại CEC, em xin đề xuất và thực hiện đề tài
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị điện tử và truyền hình tại Công ty cổ phần Điện tử
và Truyền hình cáp Việt Nam”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện
HĐNK.
- Khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế quy trình thực hiện HĐNK các
thiết bị điện tử và truyền hình của công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK
thiết bị điện tử và truyền hình từ Trung Quốc tại CEC.
Trần Thị Ngọc Bích 2 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
- Rút ra kinh nghiệm cho bản than trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: thị trường NK là Trung Quốc; tại
Công ty cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam, Phòng Thương mại
quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ
năm 2008 – 2010.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: quy trình thực hiện HĐNK của Công
ty cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam, mặt hàng thiết bị điện tử
và truyền hình, thị trường nhập khẩu là Trung Quốc.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ
viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn bao gồm 4
chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tử và truyền
hình từ Trung Quốc tại Công ty cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2010
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị điện tử và truyền hình tại Công ty cổ phần Điện tử và Truyền
hình cáp Việt Nam
Trần Thị Ngọc Bích 3 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Chương II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Tổng quan về hợp đồng thương mại quốc tế
2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế
Khái niệm:
Hợp đồng TMQT là sự thỏa thuận về thương mại giữa các đương sự
có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Đối tượng của hợp đồng là
hàng hóa hoặc dịch vụ. Bên bán phải giao hàng hóa, dịch vụ cho bên mua,
bên mua phải trả tiền cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị hàng hóa,
dịch vụ đã được giao.
( Theo Giáo trình Quản trị tác nghiệp TMQT, PGS.TS. Doãn Kế Bôn chủ biên)
Vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế:
- Hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình, đồng
thời yêu cầu bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ.
- Hợp đồng là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên.
- Là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực
hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và
ít xảy ra tranh chấp. Việc ký hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn
bị thận trọng, chu đáo.
2.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng TMQT trước tiên là một hợp đồng mua bán hàng hóa,
nhưng khác so với các hợp đồng mua bán hàng hóa nội địa thông thường ở
chỗ hợp đồng TMQT mang các yếu tố quốc tế, bao gồm:
(1) Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh tại các nước khác nhau,
Trần Thị Ngọc Bích 4 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
(2) Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên,
(3) Hàng hóa được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
2.1.1.3. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế
• Căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng, có 2 loại:
Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn. Hợp đồng ngắn hạn thường
được ký kết trong một thời gian tương đối ngắn, và sau khi hai bên đã hoàn
thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó
cũng kết thúc. Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tương đối dài mà
trong thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.
• Căn cứ vào nội dung quan hệ kinh doanh:
- Hợp đồng xuất khẩu: là hợp đồng bán hàng cho thương nhân
nước ngoài, thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa sang cho thương nhân nước ngoài và nhận tiền hàng.
- Hợp đồng nhập khẩu: là hợp đồng mua hàng hóa ngoài nước,
thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán
tiền hàng.
• Căn cứ vào hình thức hợp đồng, gồm: Hình thức văn bản và hình thức
miệng
• Căn cứ vào cách thức lập hợp đồng: Hợp đồng một văn bản, hợp đồng
nhiều văn bản.
2.1.1.4. Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế
Điều ước quốc tế:
Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý do các quốc gia ký kết hoặc thừa
nhận nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ của mình với các chủ thể khác
trong giao dịch thương mại. Thường tồn tại dưới hình thức các điều ước
song phương, đa phương. Ví dụ các điều ước quốc tế song phương như: Hiệp
định thương mại song phương Việt Nam – Angola, Hiệp định thương mại
Việt – Mỹ 1995, Công ước Vienna về mua bán hàng hóa quốc tế .Các điều
ước quốc tế đa phương: Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán
Trần Thị Ngọc Bích 5 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
hàng hoá quốc tế (CISG 1980), Công ước Liên hợp quốc về Sử dụng giao
dịch điện tử trong hợp đồng quốc tế, công ước Lahay 1964, Công ước của
Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Luật quốc gia:
Là luật của một quốc gia nhất định, không bắt buộc là luật của một
trong hai bên trong hợp đồng, có thể là luật của quốc gia thứ 3 và thường
được áp dụng trong các trường hợp: khi các bên có thỏa thuận áp dụng luật
của một quốc gia để điều chỉnh giao dịch của mình, khi có các quy phạm
xung đột dẫn chiếu đến (khi xét xử tranh chấp được trọng tài hay quan tòa
lựa chọn để xét xử).
Tập quán quốc tế về thương mại:
Là những thói quen thương mại phổ biến được hình thành từ lâu đời,
được thường xuyên áp dụng trên phạm vi toàn cầu hoặc từng khu vực bởi
các chủ thể của Luật thương mại quốc tế. Một số tập quán quốc tế được sử
dụng phổ biến hiện nay như Incoterms 2000, UCP 500, UCP 600.
Tập quán quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng TMQT
khi: trong hợp đồng có quy định, các điều ước quốc tế quy định áp dụng, luật
quốc gia mà các bên trong hợp đồng lựa chọn không có hoặc có nhưng
không đầy đủ.
2.1.2. Nhập khẩu
2.1.2.1. Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ở nước
ngoài về phục vụ nhu cầu trong nước nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường
trong nước và quốc tế, tính toán chính xác chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp
Trần Thị Ngọc Bích 6 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
quốc tế. Trong hình thức này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực
tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng,… và
phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại
hàng hóa nhưng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực
tiếp đã ủy thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp
và tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác
phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập hàng
hóa theo yêu cầu của bên ủy thác. Bên nhận ủy thác sẽ được hưởng một phần
thù lao được gọi là phí ủy thác.
Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong
đó ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm
phối hợp kỹ năng để tất cả cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, huớng
hoạt động sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia sẻ lợi nhuận và
cùng chia lỗ.
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất
khẩu. Thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà dùng hàng hóa.
Mục đích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu và vừa xuất khẩu được hàng hóa trong nước ra nước ngoài.
Nhập khẩu tái xuất
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập hàng hóa vào trong
nước nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước
thứ 3 để thu lợi nhuận, những mặt hàng này không được qua chế biến ở nước
Trần Thị Ngọc Bích 7 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
tái xuất. Như vậy, trong hình thức này luôn luôn có sự tham gia của ba quốc
gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
2.1.3. Một số khái niệm khác
2.1.3.1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản phục vụ công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của
người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn.
Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều
kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở
hàng.
Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều
việc khác nhau: đòi tiền hàng, tính phí bảo hiểm, xin cấp ngoại tệ, tính
thuế…
2.1.3.2. Bảng kê chi tiết (Specification)
Là chứng từ về chi tiết hàng hóa trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện
thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra nó còn có tác dụng bổ sung
cho hóa đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và có
phẩm cấp khác nhau.
2.1.3.3. Phiếu đóng gói (Packing list)
Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng (hòm,
hộp, container…). Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua
có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn ngoài bao bì. Phiếu
đóng gói ngoài dạng thông thường có thể là phiếu đóng gói chi tiết, phiếu
đóng gói trung lập…
2.2.1.4. Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity) và Giấy chứng
nhận trọng lượng (Certificate of weight)
Giấy chứng nhận số lượng là chứng từ xác nhận số lượng của hàng
hóa thực giao. Chứng từ này được dùng nhiều trong trường hợp hàng hóa
mua bán là những hàng tính bằng số lượng (cái, chiếc…). Giấy này có thể do
cơ quan giám định cấp.
Trần Thị Ngọc Bích 8 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Giấy chứng nhận trọng lượng là chứng từ xác nhận trọng lượng hàng
thực giao, thường được dùng trong mua bán những hàng mà trị giá tính trên
cơ sở trọng lượng.
2.2.1.5. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao, và chứng minh
phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng
không quy định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí
nghiệp sản xuất hàng hóa cấp, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm hoặc
giám định hàng xuất khẩu cấp.
2.2.1.6. Các giấy chứng nhận kiểm dịch và chứng nhận vệ sinh
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ
hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm
độc. Bao gồm: giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (do cơ quan thú y cấp),
giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (do cơ quan bảo vệ thực vật cấp), giấy
chứng nhận vệ sinh (do cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra phẩm chất hàng
hóa hoặc về y tế cấp).
2.2.1.7. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất
hoặc khai thác ra hàng hóa.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách
của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết
cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực
nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hóa bởi đặc điểm địa phương và
điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.
Nội dung của chứng từ này bao gồm: tên và địa chỉ của người mua,
tên và địa chỉ của người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của
chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của tổ chức có thẩm
quyền.
Trần Thị Ngọc Bích 9 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
2.2.1.8. Chứng từ vận tải
Là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận
hàng để chở. Các chứng từ vận tải thông dụng nhất là:
o Vận đơn đường biển (B/L), biên lai thuyền phó, biên lai của
cảng, giấy gửi hàng đường biển…(nếu vận chuyển bằng đường
biển)
o Vận đơn đường sắt (nếu vận chuyển bằng đường sắt)
o Vận đơn đường không
Đó là những chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng
nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để chở.
2.2.1.9. Chứng từ bảo hiểm
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp
thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức
bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm
nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro nhất định đến với
người mua bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho tổ chức bảo
hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng
nhận bảo hiểm.
2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Giấy phép NK là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt
động NK, vì thế sau khi ký hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép NK
để thực hiện hợp đồng đó. Ở nước ta hàng năm nhà nước thường công bố
danh mục hàng hoá khi NK phải có giấy phép NK. Danh mục hàng hoá có
thể thay đổi trong năm, thường thì thay đổi từng năm.
Khi hàng hoá, đối tượng của hợp đồng thuộc danh mục hàng hoá phải
xin giấy phép thì doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin giấy phép NK lên
Trần Thị Ngọc Bích 10 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Bộ Công thương, bao gồm: đơn đề nghị cấp giấy phép NK, phiếu hạn ngạch,
bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C, các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
2.2.2. Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Khi HĐNK quy định phương thức thanh toán tiền hàng bằng L/C,
người NK phải làm đơn xin mở thư tín dụng (L/C) gửi tới ngân hàng mở
L/C, yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng. Nếu
hợp đồng không quy định thì thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời gian giao
hàng. Thông thường L/C được mở khoảng từ 20 đến 25 ngày trước khi giao
hàng. Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng, dựa vào đó người
nhập khẩu điền vào mẫu gọi là “Giấy xin mở khoản tín dụng nhập khẩu”
kèm theo bản sao hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (nếu cần) được chuyển đến
ngân hàng ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi, đó là:
+ Uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở L/C
+ Uỷ nhiệm chi trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C
Có nhiều loại L/C mà các bên tham gia có thể lựa chọn như: L/C hủy
ngang, L/C không hủy ngang, L/C không hủy ngang có xác nhận, L/C miễn
truy đòi, L/C có thể chuyển nhượng được…
2.2.3. Thuê phương tiện vận tải
Nếu HĐNK được ký kết theo điều kiện nhóm C và D (Incoterms
2000) bao gồm điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DEQ, DDU, DDP thì
người XK phải tiến hành thuê PTVT. Còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng
thuộc nhóm E và F bao gồm điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB thì người NK
phải tiến hành thuê PTVT. PTVT quốc tế bao gồm: PTVT đường biển,
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường ống… Mỗi một loại PTVT
đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy từng điều kiện cụ thể mà quyết định
sử dụng loại phương tiện nào cho hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế.
Trần Thị Ngọc Bích 11 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
a, Các căn cứ để thuê PTVT
- Căn cứ vào hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, những
quy định về đặc điểm của PTVT, quy định về mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc
dỡ…
- Căn cứ vào khối lượng hàng và đặc điểm của hàng hóa: khi thuê
phương tiện vận tải phải căn cứ vào khối lượng hàng hóa để tối ưu hóa tải
trọng của phương tiện, từ đó tối ưu hóa chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc
điểm của hàng hóa để lựa chọn phương tiện đảm bảo an toàn cho hàng hóa
trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng rời hay hàng đóng
container, là hàng hóa thông dụng hay hàng hóa đặc biệt, vận chuyển trên
tuyến đường bình thường hay đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai
chiều, chuyên chở một chuyến hay chuyên chở nhiều chuyến…
Ở Việt Nam hiện nay hầu hết hàng hóa XNK được vận chuyển bằng
đường biển.
b, Nghiệp vụ thuê PTVT (tàu biển)
Để thuê tàu, doanh nghiệp cần có đầy đủ thông tin về các hãng tàu
trên thế giới, về giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải, các Công ước và
Luật lệ quốc tế và quốc gia về vận tải… Tùy vào các trường hợp cụ thể
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương thức thuê tàu sau:
Phương thức thuê tàu chợ (Liner):
Tàu chợ là tàu chạy theo một hành trình và thời gian xác định. Quá
trình thuê tàu chợ được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
- Xác định số lượng hàng cần chuyên chở, đặc điểm hàng cần chuyên
chở, tuyến đường chuyên chở, thời điểm giao hàng.
- Nghiên cứu các hãng tàu: đặc điểm của tàu có phù hợp với đặc điểm
hàng hóa cần vận chuyển không, lịch trình tàu chạy, cước phí, uy tín của
hãng và các quy định khác.
- Lựa chọn hãng tàu vận tải thích hợp
Trần Thị Ngọc Bích 12 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
- Lập bảng kê khai hàng (Cargo list) và ký đơn xin lưu khoang
(Booking note), đồng thời trả cước phí vận chuyển.
- Tập kết hàng để giao cho tàu và nhận vận đơn.
Phương thức thuê tàu chuyến (Voyage charter):
Thuê tàu chuyến là chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu
để chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và nhận tiền cước thuê tàu
do hai bên thỏa thuận. Quá trình thuê tàu chuyến bao gồm các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu vận tải gồm: lượng hàng hóa cần vận chuyển, đặc
điểm của hàng hóa, hành trình, lịch trình của tàu, tải trọng cần thiết của tàu,
chất lượng tàu, đặc điểm của tàu.
- Xác định hình thức thuê tàu:
+ Thuê 1 chuyến (Single Voyage)
+ Thuê khứ hồi (Round Voyage)
+ Thuê nhiều chuyến (Consecurive Voyage)
+ Thuê bao cả tàu (Lumpsum)
- Nghiên cứu các hãng tàu trên các nội dung: chất lượng tàu, chất
lượng và điều kiện phục vụ, mức độ đáp ứng nhu cầu về vận tải, giá cước, uy
tín… để lựa chọn những hãng tàu có tiềm năng nhất.
- Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu với hãng tàu.
2.2.4. Mua bảo hiểm
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người
được bảo hiểm về những mất mát hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm
do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với những điều kiện bảo hiểm đã mua
cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là chi phí bảo hiểm.
a, Các căn cứ để mua bảo hiểm
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: xác định xem
rủi ro về hàng hóa trong quá trình vận chuyển thuộc về người XK hay NK
thì bên đó cần xem xét mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Trần Thị Ngọc Bích 13 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: nếu lô hàng có giá trị lớn dễ chịu
tác động của quá trình bốc xếp vận chuyển làm hư hỏng, để tránh rủi ro cần
mua ở điều kiện A. Những hàng hóa khó hư hỏng, mất mát có thể mua bảo
hiểm điều kiện thấp hơn, hoặc không cần bảo hiểm.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện vận chuyển như:
loại phương tiện vận chuyển, chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ.
Đặc điểm của hành trình vận chuyển như: tính nguy hiểm của tuyến đường
vận tải, chiến tranh, cướp biển, bão, các yếu tố tác động trong quá trình bốc
dỡ, vận chuyển, chuyển tải…là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hóa mà
chúng ta cần xem xét, phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm
cho thích hợp.
b, Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa
Việc mua bảo hiểm cho hàng hóa cần tiến hành theo các bước sau:
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: gồm xác định giá trị bảo hiểm và điều
kiện bảo hiểm.
+ Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hóa,
cước phí chuyên chở, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Như vậy
giá trị bảo hiểm thường là giá hàng hóa ở điều kiện CIF.
+ Có nhiều điều kiện bảo hiểm khác nhau. Có ba điều kiện chính cần
quan tâm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm là: điều kiện bảo hiểm A: bảo hiểm
mọi rủi ro, điều kiện bảo hiểm B: bảo hiểm có tổn thất riêng, điều kiện bảo
hiểm C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
- Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp Việt Nam thường sử
dụng hai loại bảo hiểm chính là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo
hiểm bao.
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy) là hợp đồng bảo hiểm
được ký cho từng chuyến hàng được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy) là hợp đồng cho một khối
lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau (thường trong 1
Trần Thị Ngọc Bích 14 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
năm). Còn từng chuyến hàng khi giao xuống tàu, doanh nghiệp XNK chỉ gửi
đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “Giấy báo bắt đầu
vận chuyển”.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: trừ trường hợp trong hợp đồng chỉ định
rõ công ty bảo hiểm, còn thông thường doanh nghiệp lựa chọn công ty bảo
hiểm có uy tín và có quan hệ thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận
tiện trong quá trình giao dịch
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và
nhận đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
(Insurance Certificate).
2.2.5. Làm thủ tục hải quan
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa khi đi qua cửa khẩu
Việt Nam đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa NK theo luật hải quan Việt Nam bao gồm các bước chính sau đây:
i, Khai và nộp hồ sơ hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng
hóa trong thời hạn quy định. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo
mẫu do Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thúc khai hải quan là khai
thủ công và khai điện tử.
- Khai thủ công là người khai hải quan trực tiếp đến cơ quan hải quan
để thực hiện khai trên tờ khai hải quan. Đây là hình thức khai truyền thống
nhưng tốn kém thời gian và làm thủ tục hải quan bị kéo dài.
- Khai điện tử là doanh nghiệp tiến hành khai trên tờ khai hải quan và
truyền đến cho cơ quan hải quan qua Internet. Đây là hình thức khai tiến bộ
được nhiều nước trên thế giới áp dụng và đang được triển khai mở rộng ở
Việt Nam.
Nội dung của tờ khai gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng,
giá trị hàng, áp mã thuế… Tờ khai hải quan được xuất trình kèm theo giấy
phép NK, hóa đơn, bảng kê khai chi tiết hàng hóa, HĐNK và các giấy tờ
Trần Thị Ngọc Bích 15 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
khác có liên quan. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan
tại trụ sở hải quan.
ii, Xuất trình hàng hóa cho hải quan kiểm tra
Hàng phải được xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, hải quan
đối chiếu trong tờ khai đối với hàng hóa trong thực tế xem có khớp nhau
không về chủng loại quy cách, số lượng, đơn giá, tổng giá trị, xuất xứ hàng
hóa… Khi xuất trình hàng hóa doanh nghiệp phải thống nhất với cơ quan hải
quan về địa điểm và thời điểm kiểm tra hàng hóa vừa đảm bảo đúng quy
định của cơ quan hải quan vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá
trình giao nhận hàng hóa và tối ưu hóa được các chi phí.
iii, Nộp thuế và thực hiện các quy định của hải quan
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ có quy định cho
hàng hóa qua biên giới, hay có thể cho hàng hóa qua biên giới có điều kiện
như phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp thuế XNK hoặc không được phép
XNK. Trách nhiệm của chủ hàng là phải thực hiện các quy định trên.
2.2.6. Nhận hàng
a, Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bước sau:
- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
- Ký kết hợp đồng ủy thác cho cơ quan ga cảng về việc nhận hàng
- Xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hóa, lịch
tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ giao nhận và bảo quản.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa như vận đơn,
lệnh giao hàng,…
- Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên
hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì, ký mã
hiệu của hàng hóa so với yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Thanh toán cho cơ quan ga cảng các khoản phí tổn về giao nhận, bốc
xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hóa NK
Trần Thị Ngọc Bích 16 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Người NK phải kiểm tra giám sát việc giao nhận phát hiện các sai
phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
b, Nhận hàng chuyên chở bằng container bao gồm các bước:
- Nhận vận đơn và các chứng từ khác
- Trình vận đơn và các chứng từ khác (hóa đơn thương mại, phiếu
đóng gói…) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Nhà NK đến trạm hoặc bãi container để nhận hàng. Nếu hàng đủ
container, người NK muốn nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trước
đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan đồng thời đề nghị hãng tàu để
mượn container. Khi được chấp thuận chủ hàng phải kiểm tra niêm phong,
kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng, dỡ hàng sau đó
hoàn trả container rỗng cho tàu. Nếu hàng không đủ container, doanh nghiệp
đến bãi container làm thủ tục nhận hàng tại kho và vận chuyển về kho riêng
của doanh nghiệp.
c, Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
- Nếu hàng đầy toa xe, người NK nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
phong, kẹp chì làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hóa tổ chức vận
chuyển hàng hóa về kho của doanh nghiệp.
- Nếu hàng hóa không đủ toa xe, người NK nhận hàng tại trạm giao
hàng của ngành đường sắt tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho riêng.
d, Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ
- Nếu nhận tại cơ sở của người NK (thường là đầy một xe hàng) người
NK làm thủ tục và chịu trách nhiệm bốc hàng xuống để nhận hàng.
- Nếu nhận tại cơ sở của người vận tải thì người NK phải kiểm tra
hàng và tổ chức vận chuyển về kho riêng.
e, Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
Người NK làm thủ tục nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không và tổ
chức vận chuyển hàng về kho riêng của mình.
Trần Thị Ngọc Bích 17 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
2.2.7. Kiểm tra hàng
Người NK phải đôn đốc người bán giao hàng đúng kỳ hạn, khi hàng
về phải tổ chức kiểm tra hàng hóa.
Nội dung cần kiểm tra là:
- Kiểm tra về số lượng: số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và
nguyên nhân.
- Kiểm tra về chất lượng: số lượng hàng hóa sai về chủng loại, kích
thước, nhãn hiệu, quy cách, màu sắc…; số lượng hàng hóa bị suy giảm về
chất lượng, mức độ suy giảm, nguyên nhân suy giảm…
- Kiểm tra bao bì: Sự phù hợp của bao bì so với yêu cầu được quy
định trong hợp đồng.
- Kiểm dịch thực vật nếu hàng hóa là thực vật
- Kiểm dịch động vật nếu hàng hóa là động vật
Việc kiểm tra hàng hóa bao gồm các bước sau:
- Tạo điều kiện cho hải quan kiểm tra hàng hóa
- Mời đại diện bên giám định kiểm tra chất lượng hàng hóa NK ở Việt
Nam
- Nếu hàng hóa NK là động thực vật thì phải qua kiểm dịch của cơ
quan chức năng
- Ký kết hợp đồng với ga, cảng để kiểm tra niêm phong trước khi bốc
hàng ra khỏi PTVT.
2.2.8. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán trong kinh doanh quốc tế được thực hiện bằng nhiều
phương thức, tuy nhiên hiện nay thường chỉ sử dụng các phương thức thanh
toán như phương thức tín dụng chứng từ L/C, phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền. Trong HĐNK đều phải
quy định rõ phương thức thanh toán được sử dụng để thanh toán tiền hàng và
việc thực hiện phải đúng như trong quy định của hợp đồng.
Trần Thị Ngọc Bích 18 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
a, Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng L/C: sau khi phát hành một
L/C theo yêu cầu của người NK, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK thông báo việc mở thư tín dụng
và chuyển thư tín dụng đến người XK. Sau khi chấp nhận L/C thì người XK
tiến hành giao hàng đồng thời lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng
xin thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ, người NK trả tiền cho ngân hàng mở
thư tín dụng và nhận chứng từ để có thể đi nhận hàng.
b, Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu: sau khi
nhận được bộ chứng từ ở ngân hàng, người NK được kiểm tra chứng từ
trong một thời gian nhất định. Nếu trong thời gian này người NK không đưa
ra lý do chính đáng để từ chối thanh toán (nếu phù hợp) thì coi như yêu cầu
đòi tiền là hợp lệ. Người NK viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng chuyển
tiền để trả tiền cho người XK. Nếu quá thời hạn cho việc kiểm tra chứng từ,
mọi tranh chấp về thanh toán tiền hàng sẽ được giải quyết trực tiếp giữa các
bên.
c, Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:
người NK khi nhận được bộ chứng từ do người XK chuyển đến, tiến hành
kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu
cầu ngân hàng chuyển tiền (bằng T/T hoặc bằng thư M/T) để trả tiền cho
người XK, nếu bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối nhận chứng từ.
d, Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng phương thức giao chứng từ
trả tiền thì đến kỳ hạn thanh toán, người NK đến ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời
thực hiện ký quỹ 100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác. Sau
khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán cho bên XK đồng thời
chuyển chứng từ đó cho người NK để tiến hành nhận hàng.
Trần Thị Ngọc Bích 19 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
2.2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Trong quá trình thực hiện HĐNK, nếu cơ quan nhập khẩu phát hiện
thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là người
bán, người vận tải, công ty bảo hiểm. Tùy theo tính chất tổn thất, bên nhập
khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy
định. Đơn khiếu nại phải kèm theo các chứng từ về tổn thất (như biên bản
giám định, COR, ROROC, CSC…), hóa đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo
hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm).
Cách giải quyết khiếu nại tùy vào nội dung đơn khiếu nại. Trường hợp
không tự giải quyết được thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy
định trong hợp đồng.
2.3. Tổng quan nghiên cứu tình hình khách thể của những công
trình năm trước
Đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu” là một đề
tài không mới và đã được các sinh viên của trường Đại học Thương mại
tham gia nghiên cứu từ nhiều năm trước. Tuy nhiên mỗi thời kỳ, thời điểm
và tình hình thực tế ở mỗi công ty lại luôn có những biến đổi không ngừng.
Có một số luận văn ở khóa trước đã nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu như:
“Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tử
tại công ty TRATEXCO” của sinh viên Đinh Thị Huyền, Thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên hướng dẫn
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại công ty TNHH Nguyên Lập” của sinh viên Alida Butarat, PGS
Doãn Kế Bôn hướng dẫn
Trần Thị Ngọc Bích 20 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
“”Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm
lắp xiết từ Trung Quốc ở công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ” của
sinh viên Đỗ Thị Thúy Màu, GV Mai Thanh Huyền hướng dẫn
“Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hợp kim nhôm từ
thị trường Đài Loan của công ty cổ phần cửa cuốn Úc Smartdoor” của sinh
viên Lê Thu Quỳnh, Ths. Lê Thị Thuần hướng dẫn…
Em đã chọn nghiên cứu nhóm đề tài trên với mặt hàng nhập khẩu là
thiết bị điện tử và truyền hình để tìm hiểu sâu hơn về nhóm mặt hàng này
vẫn được rất ít luận văn tập trung nghiên cứu. Với mục đích nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu loại mặt hàng này
từ thị trường Trung Quốc - quốc gia hiện đang là một trong những đối tác
thương mại lớn nhất của Việt Nam.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tử và truyền
hình tại CEC trải qua 9 bước theo mô hình ở bảng 2.1.
Trên thực tế, khi công ty tiến hành ký kết hợp đồng NK, tùy vào từng
hợp đồng mà có thể thực hiện đủ hoặc không đủ 9 bước trên. Do tính chất
của mặt hàng NK là thiết bị điện tử và truyền hình nên có những hợp đồng
NK công ty phải xin giấy phép NK. Những hợp đồng được thực hiện thường
dùng cả hai điều kiện cơ sở giao hàng là CIF và FOB, nên bước thuê PTVT
và mua bảo hiểm phụ thuộc vào quy định trong mỗi hợp đồng. Do vậy em
xin trình bày thực trạng triển khai đầy đủ 9 bước trong quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tử và truyền hình từ thị trường Trung Quốc
tại Công ty CP Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam.
Trần Thị Ngọc Bích 21 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Bảng 2.1. Sơ đồ quy trình thực hiện HĐNK
Trần Thị Ngọc Bích 22 Lớp: K5HMQ1
Xin giấy phép NK
Thuê phương tiện vận tải
Mở L/C
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hóa
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC
HIỆN HĐNK THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH TỪ
TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ
TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phiếu điều tra: phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi dưới hình thức
các phiếu điều tra để tìm hiểu cụ thể hơn quy trình thực hiện HĐNK thiết bị
điện tử và truyền hình tại CEC. Số phiếu phát ra là 5 phiếu, số phiếu thu về
là 5 phiếu, dành cho đối tượng là nhân viên trong phòng TMQT. Những câu
hỏi đưa ra mang tính chất trắc nghiệm liên quan đến quy trình nghiệp vụ để
thực hiện một HĐNK và đánh giá do chính những nhân viên trong phòng
đánh giá về công việc mà họ đang thực hiện. Mẫu phiếu điều tra được đính
kèm ở phần phụ lục.
Phỏng vấn chuyên gia: dựa trên những thông tin có được từ kết quả
các phiếu điều tra, em tiến hành phỏng vấn nhân viên để hiểu rõ hơn về các
nghiệp vụ trong quy trình thực hiện HĐNK, những thuận lợi, khó khăn của
quá trình thực hiện để từ đó có cái nhìn thực tế và hiểu biết sâu sắc hơn.
Những câu hỏi chủ yếu phỏng vấn Trưởng phòng kinh doanh và phát triển
thị trường Nguyễn Vũ Dũng, Trưởng phòng TMQT Chu Thị Vân Dung và
một cán bộ nghiệp vụ của Phòng TMQT, từ đó phát hiện ra những vấn đề mà
công ty đang gặp phải cũng như những thành công mà công ty đạt được
trong thời gian qua. Bảng câu hỏi phỏng vấn được đính kèm ở cuối luận văn.
Ngoài ra em còn sử dụng những phương pháp quan sát, tổng kết thực
tiễn hoạt động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị điện tử và truyền
Trần Thị Ngọc Bích 23 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
hình nói riêng (từ thị trường Trung Quốc) tại Công ty CP Điện tử và Truyền
hình cáp Việt Nam.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn chính là:
- Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp: gồm các tài liệu liên quan
đến quy trình NK từ các phòng ban liên quan, website của công ty, các bảng
thống kê về tình hình nhập khẩu, các tài liệu nghiên cứu thị trường thuộc
phòng Nghiên cứu và thị trường của công ty.
- Từ nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: các tài liệu chuyên ngành về
hoạt động kinh doanh quốc tế gồm các giáo trình, tạp chí, sách báo, một số
website liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu… và các luận văn của khóa
trước.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Xử lý thông tin định lượng: thống kê bằng Excel các kết quả thu được
từ các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, những số liệu về việc thực hiện
HĐNK từng năm, số hợp đồng vi phạm…
Xử lý thông tin định tính: từ các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
đưa ra những nhận xét của bản thân về tình hình thực hiện HĐNK của công
ty trong giai đoạn hiện nay dưới sự giúp đỡ và ủng hộ của các nhân viên thực
hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu tại công ty và của cô giáo hướng dẫn.
Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào các kết quả thu được từ các phiếu
điều tra, câu hỏi phỏng vấn chuyên gia và nguồn dữ liệu bên ngoài công ty
để đưa ra các kết luận về quy trình thực hiện HĐNK.
3.2. Tổng quan tình hình và sự ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến quy trình thực hiện HĐNK thiết bị điện tử và
truyền hình từ thị trường Trung Quốc của công ty CP Điện tử
và Truyền hình cáp Việt Nam
3.2.1. Giới thiệu về Công ty CP Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam
Trần Thị Ngọc Bích 24 Lớp: K5HMQ1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Trần Thị Ngọc Bích 25 Lớp: K5HMQ1