Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp đầu tư nhằm phát triển thương mại mặt hàng may sẵn của công ty cổ phần X20 trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.61 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG MAY SẴN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN X20 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Do nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở của nền kinh tế nên cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt. Không những các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh
với nhau để tồn tại mà các doanh nghiệp trong nước còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài trong đó có các công ty rất hùng mạnh về mặt tài chính và giàu có
kinh nghiệm. Để tồn tại trong cuộc cạnh tranh này chúng ta cần phải có những biện
pháp thúc đẩy phát triển thương mại một cách hợp lý, thúc đẩy sức cạnh tranh hàng
hóa là một điều vô cùng quan trọng.
Riêng đối với ngành dệt may, các doanh nghiệp đang phải hoạt động trong môi
trường đầy biến động, các đối thủ cạnh tranh với những tiến bộ về mặt khoa học kỹ
thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng. Cùng với ra đời nhiều luật mới và những
thay đổi trong chính sách quản lý thương mại của nhà nước cũng như nguồn nhân lực
và nguyên vật liệu không vững chắc, trong khi phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
đầy tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến,có kinh nghiệm quản lý… Do vậy các
doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề để phát triển thương mại thích
nghi và vươn lên trong môi trường kinh tế của nước ta hiện nay.
Trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, nhất là sản phẩm mang tính thời vụ và
nhu cầu luôn luôn thay đổi rất nhanh chóng như hàng may sẵn thì vấn đề phát triển
thương mại sản phẩm đang là một vấn đề vô cùng khó khăn.
Với dân số hơn 88 triệu người, thị trường nội địa không chỉ là một thị trường tiềm
năng mà còn là một thị trường lớn đối với ngành dệt may, trong đó có công ty cổ phần
X20. Là một công ty cổ phần chuyên kinh doanh hàng dệt may trong đó hàng may sẵn
là chủ yếu, X20 cũng không đứng ngoài xu thế chung là phải chấp nhận cạnh tranh gay
gắt trên thị trường nội địa.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần X20 nhận thấy mặt hàng may sẵn là
một trong những sản phẩm chủ lực của công ty. Ngay từ khi mới thành lập, mặt hàng
may sẵn đã được công ty X20 chú trọng đầu tư vốn và các nguồn lực khác để trở thành


mặt hàng đem lại doanh thu cao nhất cho công ty. Tiềm năng của thị trường nội địa là
rất lớn, muốn trở thành thương hiệu sáng giá thì viêc nghiên cứu giải pháp phát triển
thương mại hàng may sẵn trên thị trường nội địa là một vấn đề quan trọng và hết sức
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
cấp thiết đối với công ty cổ phần X20. Tuy vậy phát triển thương mại hàng may sẵn
của công ty X20 trên thị trường nội địa còn có nhiều hạn chế, có nhiều nguyên nhân
nhưng trong đó không thể không nói đến vấn đề đầu tư nhằm phát triển thương mại.
Vì vậy việc nghiên cứu để có giải pháp đầu tư hữu hiệu nhằm phát triển thương
mại hàng may sẵn của công ty X20 trên thị trường nội đia là vô cùng cấp thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Khi thực tập tại công ty cổ phần X20, qua quá trình tìm hiểu thực tiễn em thấy
việc phát triển thương mại hàng may sẵn là rất cần thiết. Nếu làm tốt công tác này
công ty sẽ ngày càng phát triển nhanh, ổn định và bền vững đóng góp vào sự phát triển
của ngành dệt may nói riêng và của đất nước nói chung. Vì vậy mong muốn đóng góp
một phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của công ty, và được sự hướng dẫn nhiệt tình
của Th.S Vũ Thị Hồng Phượng em đã chọn đề tài “Giải pháp đầu tư nhằm phát triển
thương mại mặt hàng may sẵn của công ty cổ phần X20 trên thị trường nội địa” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực tế em thấy có một số vấn đề cần sớm
được giải quyết như sau:
- Thực trạng thương mại hàng may sẵn của công ty X20 hiện nay như thế nào?
- Trong phát triển thương mại mặt hàng may sẵn thời gian qua, công ty đã đạt được
những thành công gì; còn những tồn tại gì, nguyên nhân do đâu?
- Để phát triển thương mại mặt hàng may sẵn trên thị trường nội địa trong thời gian
tới doanh nghiêp cần có những giải pháp nào?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về vấn đề phát triển thương mại mặt hàng
may sẵn .

- Tìm hiểu thực trạng phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty X20 trên thị
trường nội địa, từ đó đánh giá những thành công cũng như hạn chế và chỉ ra nguyên
nhân của những hạn chế nhằm không ngừng phát triển thương mại mặt hàng này.
- Đề xuất các giải pháp đầu tư và kiến nghị với nhà nước cũng như công ty cổ phần
X20 nhằm phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty X20 trên thị trường nội
địa.
1.4 . Phạm vi nghiên cứu
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Phạm vi thời gian: Em xin được nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
hàng may sẵn của công ty X20 trên thị trường nội địa từ năm 2008 đến năm 2010,cũng
như giải pháp đầu tư phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty đến năm 2015.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về phát triển thương mại hàng may
sẵn của công ty X20 trên thị trường nội địa.
- Về mặt nội dung: đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan tới lý luận, thực tiễn
về thị trường, tiêu thụ và các giải pháp đầu tư nhằm phát triển thương mại hàng may
sẵn tại công ty cổ phần X20 trên thị trường nội địa
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm
- Khái niệm sản phẩm may sẵn:
Sản phẩm may sẵn là những sản phẩm may mặc được may với những kích cỡ nhất
định rồi bán trên thị trường, chúng được vẽ mẫu và cắt may công nghiệp theo một số
tiêu chuẩn định sẵn, sản phẩm may sẵn kết hợp với hàng đặt may thì sẽ tạo nên sản
phẩm may mặc
Sản phẩm may sẵn là một sản phẩm hàng hóa chủ yếu trên thế giới, đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của con người. Sản phẩm may sẵn không chỉ biết đến như các sản phẩm
quần áo mà còn bao gồm những sản phẩm dùng trong các ngành và phục vụ sinh hoạt
như : lều, buồm, chăn, màn …
Sản phẩm may sẵn mang tính thời trang cao, vì vậy phải thường xuyên thay đổi

kiểu dáng mẫu mã màu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý chuộng cái mới và có những
nét đọc đáo riêng, gây ấn tượng đối với người tiêu dùng.
- Khái niệm thương mại:
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại
của hàng hóa. Với tầm quan trọng của mình, phạm trù thương mại được nghiên cứu rất
rộng rãi. Vì vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại. Tuy nhiên về bản chất:
“thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền
và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.”
- Quan niệm phát triển thương mại :
Phát triển thương mại là sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu của các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế. Nó là quá trình phản ánh sự nỗ lực để tạo ra sự thay đổi
về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động thương mại của các chủ thể trên
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thị trường theo hướng tối ưu, hiệu quả. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển thương
mại bao gồm:
+ Gia tăng quy mô: Sự gia tăng về quy mô có thể được xem xét ở trên cả 2 phạm vi:
vi mô và vĩ mô của nền kinh tế. Trên phạm vi vi mô, đó là sự gia tăng doanh thu,
doanh số của sản phẩm. Trên phạm vi vĩ mô, đó là sự gia tăng mức lưu chuyển hàng
hóa, việc gia tăng kim ngạch sản phẩm.
+ Gia tăng về tốc độ thương mại: Điều này được thể hiện ở việc đạt được sự tăng
trưởng trong doanh thu, doanh số, tổng mức lưu chuyển hàng hóa năm sau cao hơn
năm trước.
Sự gia tăng về quy mô, tốc độ thương mại chính là sự mở rộng, sự phát triển
thương mại theo chiều rộng. Song, đây không phải lúc nào cũng là sự lựa chọn tối ưu
cho ngành hàng bởi sự phát triển về chiều rộng cần phải phù hợp với tiềm năng và
phải phát huy được lợi thế của ngành hàng.
+ Thay đổi chất lượng của hoạt động thương mại: Điều này thể hiện ở việc có đạt
được tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững, đều đặn hay không? Thể hiện ở việc gia

tăng tốc độ thương mại phát triển sản phẩm một cách nhanh chóng và ổn định gắn với
việc dịch chuyển cơ cấu mặt hàng/ sản phẩm, thị trường hợp lý.
+ Tối ưu, hiệu quả: Là sự phát triển thương mại một cách bền vững theo hướng hài
hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường. Nó được thể hiện ở việc tốc độ kim
ngạch tăng cao và ổn định ở hiện tại và trong tương lai không bị ảnh hưởng nhiều bởi
yếu tố bên ngoài. Phát triển thương mại phải tạo ra được công ăn việc làm, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững.
Quan niệm về phát triển thương mại mặt hàng may sẵn:
Thực chất, phát triển thương mại mặt hàng may sẵn nằm trong nội dung của phát
triển thương mại các sản phẩm nói chung. Dựa trên quan niệm trên, thuật ngữ “phát
triển thương mại hàng may sẵn” đề cập tới việc mở rộng quy mô ngành may mặc, sự
gia tăng cơ cấu sản phẩm hàng may sẵn tiêu thụ trên các thị trường (trong phạm vi đề
tài là thị trường nội tiêu trong nước) nâng cao chất lượng thương mại sản phẩm hàng
may sẵn bán ra của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng này; khái niệm
còn bao hàm sự tăng trưởng về tốc độ phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm hàng
may mặc trong ngành, và một nội dung không thể thiếu là hiệu quả thương mại theo
hướng phát triển bền vững – là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1.5.2. Một số lý thuyết liên quan phát triển thương mại mặt hàng may sẵn
1.5.2.1. Sự tăng trưởng về quy mô trao đổi sản phẩm may sẵn
Sự tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ: Nếu sản lượng tiêu thụ tăng lên nghĩa là thời
gian tiêu thụ trong quá trình lưu thông giảm xuống, hàng hóa nhanh đi vào khâu tiêu
dùng hơn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
∆Q = Q
1
– Q
0

Trong đó : ∆Q thể hiện sự tăng trưởng sản lượng tiêu thụ sản phẩm may sẵn
Q
1
là sản lương tiêu thụ sản phẩm hàng may sẵn kỳ nghiên cứu
Q
0
là sản lượng tiêu thụ sản phẩm may sẵn kỳ so sánh
Sự tăng trưởng trị giá thương mại : Trị giá thương mại sản phẩm may sẵn là toàn bộ
doanh thu bán lẻ hàng may sẵn của công ty. Sự tăng trưởng giá trị thương mại sản
phẩm thể hiện sự mở rộng về quy mô thương mại
Sự thay đổi trị giá thương mại được tính như sau:
∆PQ = ∑P
1
Q
1
- ∑P
0
Q
0
Trong đó : ∆PQ là sự tăng trưởng trị giá sản phẩm may sẵn
∑P
1
Q
1
là trị giá sản phẩm may sẵn kỳ nghiên cứu
∑P
0
Q
0
là trị giá sản phẩm may sẵn kỳ so sánh

Sự tăng trưởng về tốc độ : Đây cũng là một chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng về quy mô
trao đổi sản phẩm dệt may. Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước có nghĩa là
quy mô thương mại được mở rộng. Tốc độ tăng trưởng được phản ánh ở 2 góc độ:
- Tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ: được hiểu là tỷ lệ gia tăng sản
lượng tiêu thụ sản phẩm may sẵn năm sau so với năm trước .
Công thức:
g = ∆Q/ Q
0
x 100
Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ sản phẩm may sẵn
∆Q là sự tăng trưởng sản lượng tiêu thụ sản phẩm may sẵn địa năm
sau.
Q
0
là sản lượng tiêu thụ sản phẩm may sẵn năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tiêu thụ: Là tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại sản
phẩm năm sau so với năm trước.
1.5.2.2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng sản phẩm may sẵn
Từ các chỉ tiêu gia tăng về số lượng, ta nhận định được chất lượng tăng trưởng
thông qua tốc độ tăng trưởng ổn định, liên tục, bền vững, hiệu quả. Chỉ tiêu về chất
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
lượng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu, là thước đo cơ bản hiệu quả phát triển
thương mại nói chung và thương mại mặt hàng may sẵn nói riêng.
Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng vừa là chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển
ngành hàng, vừa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại.
Thông qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng ta sẽ đánh giá được sự phát triển ổn định hay
không ổn định, cao hay thấp qua các năm. Nếu tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và đều
đặn qua các năm cho thấy dấu hiệu của một nền thương mại phát triển mạnh, tiềm

năng mở rộng trong tương lai. Ngược lại, nếu tốc độ phát triển thấp hoặc tốc độ phát
triển cao không ổn định là biểu hiện của sự phát triển thương mại chưa vững chắc,
hiệu quả.
Sự chuyển dịch về cơ cấu: Hiệu quả phát triển thương mại hàng may sẵn được đánh
giá tốt khi sự dịch chuyển cơ cấu đi theo xu hướng chung của thế giới, phù hợp với các
mục tiêu và quan điểm của nhà nước và các bộ ngành về đường lối phát triển mặt hàng
may sẵn.
Sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm may sẵn trong lĩnh vực thương mại sản phẩm
may sẵn là sự thay đổi về tỷ trọng các loại sản phẩm may sẵn. Xu thế hiện nay, các
loại hàng hóa tinh chế, hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao, độ an toàn với sức khỏe
người tiêu dùng sẽ tăng dần tỷ trọng, các sản phẩm mang đậm tính thủ công ngày càng
giảm xuống. Cơ cấu mặt hàng ngày càng đa dạng, chất lượng hàng hóa ngày càng cao,
đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu con người.
Ngoài sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm, để đo lường, xem xét sự phát triển của
thương mại người ta còn chú trọng đến sự dịch chuyển về phương thức phân phối sản
phẩm và sự dịch chuyển về thị trường tiêu thụ.
1.5.2.3. Hiệu quả thương mại của sản phẩm may sẵn
Nâng cao hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững là nội dung quan
trọng trong phát triển thương mại sản phẩm. Vì vậy hiệu quả được coi là một trong
những thước đo quan trọng nhất trong đánh giá kết quả phát triển thương mại.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả được xem xét trên 2 cấp độ: Vĩ mô và doanh nghiệp
Xét trên cấp độ vĩ mô: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả đề cập tới mức đóng góp của
thương mại sản phẩm may sẵn vào GDP. Phát triển thương mại sản phẩm may sẵn gắn
liền với việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ …
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ở góc độ doanh nghiệp: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả được thể hiện cơ bản ở lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận:

Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại của tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường. Nó là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí:
P = TR – TC
Trong đó: P là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận là phần trăm giữa lợi nhuận thu được từ người sản xuất kinh
doanh thương mại và chi phí họ phải bỏ ra ban đầu để có được hàng hóa kinh doanh,
hoặc là phần trăm giữa lợi nhuận thu dược của người sản xuất kinh doanh thương mại
so với doanh thu mà họ đạt được. Công thức:
P’ = 100% × P/TR
Trong đó : P’ là tỷ suất lợi nhuận
P là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lời nhuận
cho doanh nghiệp, chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh măt hàng nào đem lại lợi
nhuận cao.
1.5.2.4. Tính bền vững của phát triển thương mại sản phẩm may sẵn
Phát triển thương mại sản phảm may sẵn phải đảm bảo mục tiêu kinh tế trong
ngắn hạn và dài hạn, giữa các thị trường, giữa thương mại với hoạt động khá , và sự
phát triển ấy nhằm từng bước cải thiện đời sống kinh tế của người dân kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với tăng cường an ninh quốc phòng .
Phát triển thương mại để giải quyết các vấn đề về xã hội như việc làm, thu nhập,
các mâu thuẫn xã hội và quan trọng là tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động, thúc đẩy nâng cao trình độ và chất lượng nguồn lao động phát triển lợi thế so
sánh trong cạnh tranh. Thông qua phân phối giảm bớt sự cách biệt về kinh tế xã hội
giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc, tiến tới một xã hội công bằng tốt đẹp. Góp
phần nâng cao năng suất lao động xã hội, từ đó người lao động có thời gian nghỉ ngơi
giải trí, nâng cao tri thức cho bản thân .

SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ngoài ra phát triển thương mại sản phẩm phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường
xanh sạch đẹp, giảm thiểu việc gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu các phế thải nhằm
lành mạnh hóa môi trường .
Như vậy, phát triển thương mại bền vững phải kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh tế
xã hội môi trường.
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu vấn đề đầu tư nhằm phát triển thương mại
hàng may sẵn của công ty X20 trên thị trường nội địa
Đề tài nghiên cứu vấn đề giải pháp đầu tư nhằm phát triển thương mại mặt hàng
may sẵn của công ty X20 trên thi trường nội địa tập trung ở một số khía cạnh sau:
Xây dựng những lý luận về phát triển thương mại mặt hàng may sẵn bao gồm: lý
thuyết về sản phẩm, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại. Những vấn lý luận này sẽ
được trình bày trong chương 1
Quá trình thực hiện đề tài thường sử dụng các phương pháp thu thập thông tin thông
qua điều tra(đối tượng điều tra là các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần
X20), thu thập tài liệu qua sách báo, internet …và phân tích tổng hợp số liệu qua các
phương pháp thống kê, so sánh, chỉ số Việc khảo sát thực trạng, đề tài tập trung vào
thực trạng quy mô, cơ cấu và hiệu quả phát triển thương mại mặt hàng may sẵn của
công ty trên thị trường nội địa. Những nội dung này được trình bày trong chương 2 của
đề tài.
Từ những nghiên cứu ở trên sẽ phát hiện ra những thành công, hạn chế và nguyên
nhân trong quá phát triển thương mại sản phẩm may sẵn trong đó chú trọng đến các
vấn đề liên quan đến đầu tư. Qua đó đưa ra giải pháp đầu tư nhằm phát triển thương
mại hàng may sẵn của công ty X20. Những nội dung này sẽ được trình bày trong
chương 3.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần danh mục bảng, mục lục, tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu giải pháp đầu tư nhằm phát triển thương mại hàng

may sẵn của công ty cổ phần X20 trên thị trường nội địa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và tình hình phát triển thương mại mặt hàng may
sẵn của công ty cổ phần X20 trên thị trường nội địa trong thời gian gần đây.
Chương 3: Giải pháp đầu tư nhằm phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty cổ
phần X20 trên thị trường nội địa.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu, bên cạnh những thuận lợi về sự hợp tác, giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần X20, có cơ hội tiếp xúc với
doanh nghiệp và tiến hành nghiên cứu thực tiễn một cách thuận lợi cùng với sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo, em cũng gặp một số khó khăn hạn chế về nhân sự tài chính,
những yếu tố khách quan về phía doanh nghiệp …Vì vậy , đề tài cần được sự góp ý và
hoàn thiện hơn nữa để có thể giải quyết một cách triệt để, sâu sắc về vấn đề phát triển
thương mại của mặt hàng may sẵn của công ty X20 trên thị trường nội địa.

SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG MAY SẴN CỦA CÔNG TY X20 TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu thập thông tin.
Đối tượng điều tra : trưởng phòng, phó phòng và các công nhân viên phòng kinh
doanh và phòng kế hoạch của công ty cổ phần X20.
Số phiếu điều tra : 10 phiếu
Phương pháp điều tra trên được sử dụng phục vụ phần 2.2.2 và phần 3.3 trong

chuyên đề.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Khác với số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp là các số liệu đã qua xử lý. Đề tài có sử
dụng các thông tin từ sách, báo, internet, báo cáo tài chính của công ty cổ phần X20,
các đề tài luận văn tốt nghiệp. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng vào
phần 2.2 : thực trạng phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty cổ phần X20
trên thị trường nội địa.
Tất cả những nguồn dữ liệu đó tạo thành nguồn thông tin tổng hợp phục vụ cho việc
hoàn thành đề tài này. Với nguồn dữ liệu khá phong phú, đề tài đảm bảo tính khoa học
và đáng tin cậy.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp thống kê : Thống kê là việc thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu
định lượng. Tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về một vấn đề hoặc một
đối tượng nào đó. Việc thống kê như vậy giúp đưa ra những kết luận dựa trên số liệu,
ước lượng hiện tại hoặc dự báo tương lai. Các số liệu thu được trong quá trình tìm
hiểu, quan sát, thu thập sẽ được biểu hiện dưới dạng bảng để dễ theo dõi, so sánh.
Bảng chính là một công cụ hữu hiệu cho việc phân tích dữ liệu.
Trong đề tài, từ báo cáo tài chính của công ty cổ phần X20 trong các năm 2008-
2010 em đã tóm tắt được các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân
đầu người của công ty từ đó lập các bảng số liệu phục vụ việc phân tích chỉ tiêu phản
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
ánh thực trạng phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty cổ phẫn X20 trên thị
trường nội địa.
- Phương pháp so sánh: Sau khi thống kê, các số liệu của cùng một chỉ tiêu được so
sánh với nhau, hoặc có thể so sánh các bộ phận với tổng thể từ đó chúng ta có thể phân
tích và đưa ra kết luận.
Sau khi thống kê, các số liệu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu

người được đưa vào các bảng theo các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại hàng
may sẵn của công ty. Chỉ tiêu của 3 năm sẽ được so sánh với nhau phục vụ việc đánh
giá thực trạng phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty trên thị trường nội địa
trong thời gian gần đây.
- Phương pháp tổng hợp: Các số liệu sau khi thực hiện thống kê, so sánh sẽ được tổng
hợp dưới dạng các biểu đồ, bảng biểu để có cái nhìn trực quan, rõ ràng hơn về tình
hình kinh doanh và các biến động trong từng thời kì của doanh nghiệp.
Trong đề tài có dùng tới các bảng biểu thể hiện tình hình kinh doanh mặt hàng may
sẵn của công ty trong thời gian gần đây phục vụ việc đưa ra các kết quả đạt được trong
việc phát triển thương mại hàng may sẵn.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương
mại hàng may sẵn tại công ty X20 trong thời gian gần đây
2.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần X20
2.2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần X20
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN X20
Tên giao dịch: GATEXCO 20
Ngày thành lập: 18/2/1957
Trụ sở chính : 35 Phan Đình Giót – Phương Liệt –Thanh Xuân – Hà nội –Việt Nam
Điện Thoại : (084-4) 38645077
Fax : (084-4) 3864128
Email :
Website : www.gatexco20.com.vn
2.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần X20
Chức năng
Chức năng chủ yếu của công ty là may đo hàng kỹ thuật để phục vụ nhu cầu về
trang phục quân đội .
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ngoài ra công ty cổ phần X20 còn chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt , nhuộm,

hàng may, nguyên phụ liệu hàng dệt may, kinh doanh ô tô, xe máy, dịch vụ tư vấn
quản lý và kỹ thuật trong nghành dệt, nhộm và may , sản phẩm may mặc phục vụ thị
trường nội địa và xuất khẩu. Kinh doanh xuất khẩu trang thiết bị ngành may, dệt kim.
Kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên liệu hóa chất phục vụ ngành dệt nhuộm; Đầu tư
phát triển hạ tầng, kinh doanh nhà và cho thuê văn phòng.
Lĩnh vực sản xuất của công ty:
 Kinh doanh hàng dệt nhuộm may, nguyên liệu
 Kinh doanh thiết bị phụ tùng ngành dệt
 Kinh doanh ô tô , xe máy
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Nhiệm vụ
GATEXCO 20 sẽ tập trung phát triển thị trường, sản phẩm, thương hiệu để trở
thành doanh nghiệp dệt may hàng đầu Việt Nam và có uy tín trên thế giới. Trên cơ sở
lấy dệt may làm ngành nghề nền tảng, mở rộng, thêm một số ngành nghề mới có tính
đột phá, phù hợp với nhu cầu phát triển mới của xã hội, thế mạnh của công ty và phân
công lao động quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu sắc và
mạnh mẽ. Phấn đấu đưa công ty trở thành một tập đoàn đa ngành, đa quốc gia, có sức
cạnh tranh hàng đầu Việt Nam và trong khu vực.
2.2.2. Khái quát tình hình phát triển thương mại hàng may sẵn tại công ty X20
trong thời gian gần đây
Có thể nói thị trường nội địa là một thị trường không chỉ có nhiều tiềm năng mà
còn rất rộng lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất hàng may sẵn vì hiện nay mức
tiêu dùng hàng may sẵn tính trên đầu người còn rất thấp. Theo như kết quả nghiên cứu
và khảo sát thị trường của trung tâm nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp
(BSA) tiến hành trong tháng 10/2010 cho thấy: Về hàng may sẵn người tiêu dùng sẵn
sàng mua sắm từ 150.000 – 500000 đồng/tháng, chiếm 18% tổng chi tiêu hàng tháng.
Trong đó, người tiêu dùng ở độ tuổi từ 20 – 25 tuổi mua quần áo nhiều nhất với 46,4%
tiếp đến là độ tuổi từ 26-35 chiếm 23,8%. Với những con số này có thể khẳng định
mức tiêu thụ của thị trường trong nước là rất lớn.
Song, lâu nay các doanh nghiệp may sẵn chỉ tập trung phát triển thị trường xuất

khẩu mà chưa quan tâm đến thị trường trong nước. Hiện lượng tiêu thụ sản phẩm nội
địa mới chiếm khoảng hơn 20% doanh số bán hàng của các doanh nghiệp. trên thực tế,
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thị phần hàng may sẵn tại thị trường nội địa của các doanh nghiệp trong nước chỉ
chiếm khoảng 55%. Hàng may sẵn nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm thị phần lớn, hàng
lậu hàng nhái chiếm các phân khúc thị trường giá rẻ, điều này tạo sự canh tranh không
lành mạnh, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước khi phát triển thị
trường nội địa. Tuy nhiên trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua, hoạt động xây dựng
và phát triển thị trường nội địa của các doanh nghiệp khá tốt, nhiều doanh nghiệp đã
khẳng định được chỗ đứng của mình trong đó có công ty cổ phần X20.
Khái quát tình hình phát triển thương mại hàng may sẵn tại công ty X20 trong thời
gian gần đây:
Ban đầu là một đơn vị kinh tế quốc phòng thuộc tổng cục hậu cần, quân đội nhân
dân Việt Nam. Sau thời gian trưởng thành và phát triển từ xưởng may 20 đến xí nghiệp
may 20, công ty may 20 và giờ sau khi cổ phần hóa trở thành công ty cổ phần X20.
Trải qua quá trình phát triển và trưởng thành công ty đã có những bước phát triển đáng
kể cả về chất và lượng. Trước khi cổ phần hóa doanh nghiệp vào năm 2008, công ty
vẫn chịu sự bao cấp của nhà nước do vậy hoạt động của công ty chịu ảnh hưởng rất
nhiều từ nhà nước mà đặc biệt là tổng cục hậu cần chính điều này làm cho công ty
hoàn toàn thụ đọng với môi trường bên ngoài, sản phẩm hàng may sẵn chủ yếu là phục
vụ cho công tác hậu cần. Sau khi cổ phần hóa từ năm 2008 trở đi, công ty đã có những
bước phát triển đáng kể không chỉ về mặt lượng mà còn về mặt chất. Doang thu của
công ty năm 2006 là 315 tỉ, năm 2007 là 345,6 tỉ. Doanh thu của công ty của công ty
trong giai đoạn 2008 tới 2010 đạt trung bình hàng năm là 649 tỉ VNĐ. Đây là một mức
tăng có đánh dấu một hướng đi đúng đắn của công ty trong thời gian qua. Cùng với sự
tăng lên của doanh thu hoạt động phát triển thương mại hàng may sẵn cũng có được
những bước đột phá lớn. Công ty đã chủ động trong việc khai thác thế mạnh của mình
để tạo được những chỗ đứng tích cực trong thị trường nội địa. Thị trường của công ty

không ngừng được mở rộng. Hiện nay sản phẩm hàng may sẵn của công ty dã có mặt
hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Nhìn chung từ sau khi công ty cổ phần hóa công
ty luôn có những bước phát triển dáng kể, với khả năng tự thay đổi và khả năng nắm
bắt thị trường công ty đã thu được nhưngc thành tựu đáng kể trong hoạt động phát
triển thương mại hàng may sẵn.
Quy mô thương mại mặt hàng may sẵn của công ty tăng dần qua các năm. Tông
mức bán lẻ mặt hàng may sẵn không ngừng tăng lên. Tỷ trọng mặt hàng này trong cơ
cấu hàng may mặc của công ty ngày càng cải thiện. Hiện nay ở thị trường nội địa,
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
doanh thu hàng may sẵn đã chiếm 70% doanh thu mặt hàng may mặc của công ty. Ở
nước ta hiện nay ngày càng có nhiều công ty tham gia sản xuất mặt hàng may sẵn với
chất lượng khác nhau. Nên công ty phải có xu hướng tận dụng và khai thác triệt để thế
mạnh quốc gia và hoạt động theo tín hiệu thị trường. Mặt hàng may sẵn theo xu hướng
hiện tại rất được ưa chuộng, nhu cầu dân cư ngày càng tăng và thu nhập của người dân
cũng cải thiện đáng kể nên khối lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng theo. Doanh
thu trung bình mặt hàng may sẵn của công ty trên thị trường nội địa trong 3 năm 2008-
2010 là 134 tỉ VNĐ tăng 30% so với 3 năm trước đó.
Cơ cấu mặt hàng may sẵn của công ty trên thị trường nội địa ngày càng đa dạng và
phong phú. Trước khi cổ phần hóa sản phẩm may sẵn của công ty chưa được chú ý
nhiều về mẫu mã mặt hàng, tuy nhiên sau khi cổ phần hóa việc độc lập kinh doanh
của công ty theo những đòi hỏi của thị trường công ty đã chú trọng hơn trong việc
nghiên cứu sản phẩm mới, đổi mới đa dạng hóa sản phẩm. Hiện tại với một số lượng
công nhân đông đảo cùng với một hệ thống xưởng sản xuất lớn công ty đã cho ra đời
các sản phẩm đa dạng về mẫu mã , kiểu cách. Từ áo sơ mi, quần áo thể thao, áo jaket,
và các sản phẩm may sẵn khác…. Trong đó sản phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất là mặt
hàng áo sơ mi. Năm 2008 chiếm 32,4 % trong tỉ trọng hàng may sẵn của công ty trên
thị trường nội địa, quần áo thể thao chiếm 19,8%, áo jaket chiếm 20,5%, còn lại 27,3%
là tỉ trọng các loại sản phẩm may sẵn khác. Cơ cấu mặt hàng có sự thay đổi ở các năm

tiếp theo do nhu cầu của khách hàng và nỗ lực mở rộng thị trường của công ty. Năm
2009 tỉ trọng mặt hàng áo sơ mi là 30,5% giảm 1,9% so với năm 2008, áo jaket tăng
5,1% so với năm 2008, quần áo thể thao tăng 4,6% so với năm 2008, các sản phẩm
may sẵn khác giảm 8% so với năm 2008. Trong khi thị trường nội địa đang cạnh tranh
mạnh mẽ thì việc công ty không đáp ứng được yêu cầu cải tiến cải tiến mẫu mã áo sơ
mi do vậy tỉ trọng của áo sơ mi trong cơ cấu mặt hàng may sẵn trên thị trường nội địa
của công ty bị giảm. Năm 2010 tỉ trọng hàng may sẵn trên thị trường nội địa của công
ty có sự thay đổi nhẹ do chính sách của công ty bắt đầu phát huy tác dụng. Bạn hàng
của công ty đa dạng thêm và mạng lưới tiêu thụ ngày càng được mở rộng.
Chất lượng hàng may sẵn của công ty hiện tại cũng đã được nâng lên rõ rệt, công ty
đã tập trung sản xuất các loại hàng may sẵn phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh
toán của người tiêu dùng nội địa. Cuộc vận động “ người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” ngày càng nhận được sự ủng hộ của người dân, tâm lý tin dùng hàng nội
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
địa ngày càng định hình rõ nét, đã tạo cơ hội rất thuận lợi cho công ty mở rộng thị
phần.
Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng may sẵn trên thị trường nội
địa tương đối lớn, hầu như các doanh nghiệp dệt may trên thị trường nội địa đều kinh
doanh mặt hàng may sẵn vì hiện nay nhu cầu trong nước đối với mặt hàng này là rật
lớn. Nên công ty cổ phần X20 phải chịu sự cạnh tranh từ rất nhiều các doang nghiệp
lớn như Tổng công ty may 10, công ty may Thăng long, công ty dệt kim Hà Nội …
Không những phải cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn có các công ty nước
ngoài giàu tiềm lực về cả kỹ thuật lẫn nhân lực. Khá nhiều công ty nước ngoài đã chèn
ép công ty trong nước phát triển.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty
X20 trên thị trường nội địa
2.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Các nhân tố thuộc về thị trường ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm may

sẵn trên thị trường nội địa của công ty X20 bao gồm:
Sở thích, thị hiếu tiêu dùng của người dân: Sở thích và thị hiếu có ảnh hưởng lớn
đến nhu cầu sản phẩm may sẵn trên thị trường nội địa. Sở thích và thị hiếu của người
tiêu dùng phụ thuộc vào tập tính tiêu dùng, vào thu nhập, vào quan điểm của mỗi
người. Hàng may sẵn của công ty càng phù hợp với sở thích và thị hiếu bao nhiêu thì
càng được ưa chuộng bấy nhiêu, qua đó sức mua sẽ tăng lên thúc đẩy hoạt động
thương mại phát triển.
Quy mô, cơ cấu thị trường của công ty: Nhân tố này quy định số lượng các sản
phẩm may sẵn được bày bán trên thị trường, mẫu mã, chủng loại các sản phẩm, sự đa
dạng và phong phú của thị trường sản phẩm. Đặc thù của từng thị trường cũng tác
động đến cơ cấu sản phẩm hàng may sẵn. Nó bao gồm đặc trưng về nhân khẩu, cơ sở
hạ tầng thương mại, đặc thù các mối quan hệ kinh tế của công ty, rào cản của thị
trường
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng may sẵn, các doanh nghiệp
không chỉ cạnh tranh với nhau để dành thị phần trên thị trường nội địa mà còn cạnh
tranh với các đối thủ đáng gờm đến từ các quốc gia khác.
2.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của công ty X20
Tiềm lực tài chính: Tiềm lực tài chính phản ánh sự lớn mạnh của công ty. Vốn là
khởi đầu cho sự phát triển của công ty. Vốn là điều kiện quan trọng cho phát triển
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thương mại hàng may sẵn bao gồm vốn đầu tư đào tạo nhân lực, phát triển khoa học
công nghệ, nghiên cứu thị trường nâng cao chất lượng sản phẩm Đối với hàng may
sẵn thì vốn còn được sử dụng để mua nguyên liệu.
Khoa học công nghệ của công ty là một yếu tố ảnh hưởng đến cả chất lượng và số
lượng sản phẩm hàng may sẵn. Công nghệ phát triển nhanh sẽ tạo ra những sản phẩm
chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn, chi phí thấp hơn. Công nghệ tác động rất lớn tới
sự phát triển thương mại hàng may sẵn cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo hài hòa
các mục tiêu. Hiện nay công ty X20 đã áp dụng nhiều kỹ thuật mới, các công nghệ sản

xuất theo dây chuyền đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng mặt hàng may sẵn, tiết kiệm chi
phí nâng cao lợi nhuộn cho công ty.
Trình độ nhân lực của công ty: Nhân lực quyết định sự thành bại của công ty.
Đối với sản phẩm may sẵn của công ty X20 thì tay nghề của công nhân, nhân viên
thiết kế mẫu có vai trò rất quan trọng. Đối với những sản phẩm có tính thời trang như
hàng may sẵn thì mẫu mã phải thường xuyên thay đổi và cập nhật nhanh theo nhu cầu
người tiêu dùng.
2.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về năng lực ngành có liên quan
Hoạt động sản xuất và kinh doanh của các chủ thể diễn ra trong nền kinh tế đều nằm
trong một thể thống nhất và có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời. Đối với sản
phẩm may sẵn các ngành có liên quan bao gồm ngành nông nghiệp, hóa chất, chế tạo
máy
Khó khăn lớn nhất của công ty với sản phẩm may sẵn là chưa chủ động được nguồn
nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu phục vụ sản xuất phải nhập khẩu tới 70%. Công
nghiệp hóa chất cũng ảnh hưởng lớn đến phát triển thương mại sản phẩm may sẵn của
công ty, nó cung cấp thuốc nhuộm tạo nên các màu sắc khác nhau vì như ta đã biết
mẫu mã, màu sắc có vai trò rất quan trọng tạo nên sức hút của sản phẩm may sẵn. Quá
trình sản xuất sản phẩm may sẵn của công ty còn liên quan đến ngành công nghiệp chế
tạo máy vì nó cung cấp dây chuyền sản xuất đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm ,
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.3.4. Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách vĩ mô của Nhà nước
Về môi trường luật pháp: Công ty sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả phát
triển thương mại sản phẩm may sẵn trên thị trường nội địa khi luật pháp thông thoáng,
hành lang pháp lý thuận lợi cho hàng may sẵn phát triển cả về quy mô, cơ cấu. Đây
cũng là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa đối với sự phát triển mở rộng mặt hàng
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
may sẵn của công ty. Việc nắm vững luật pháp giúp công ty tạo được chỗ đứng bền
vững trên thị trường nội địa, khẳng định thương hiệu của mặt hàng may sẵn tròng cả

nước.
Về chính sách vĩ mô của nhà nước: Chính sách vĩ mô có tác dụng trực tiếp hoặc gián
tiếp trong phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty trên thị trường nội địa. Cụ
thể đó là chính sách thương mại( bao gồm chính sách mặt hàng, thương nhân, thị
trường, đầu tư phát triển thương mại). Chính sách thương mại phù hợp giúp công ty
đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của hàng
may sẵn trên thị trường nội địa.
2.2.3.5.Các nhân tố khác
Ngoài những nhóm nhân tố nêu trên, quá trình phát triển thương mại sản phẩm may
sẵn của công ty trên thị trường nội địa còn chịu sực tác động của các nhân tố khác như
thói quen người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, cơ sở hạ tầng thương mại, tình hình tăng
trưởng kinh tế, biến động của thị trường Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến
hiệu quả phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty trên thị trường nội địa. Công
ty cần phải quan sát sự biến động của tất cả các nhân tố để nắm bắt nhanh nhạy sự thay
đổi của chúng, từ đó có những ứng phó kịp thời.
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập
2.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình viết chuyên đề em có thực hiện phương pháp điều tra điều tra trắc
nghiệm. Số phiếu phát ra:10 phiếu
Số phiếu thu lại: 10 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 10 phiếu
Kết quả thu được của quá trình điều tra là:
Thứ nhất, khi được hỏi về xu hướng biến động của thương mại ngành hàng may
sẵn của công ty trong thời gian tới, 100% ý kiến cho rằng thương mại ngành hàng có
xu hướng biến động theo chiều hướng tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian tới. Bởi
theo họ, nhu cầu sử dụng các sản phẩm may sẵn tại thị trường nội địa có xu hướng
tăng đó là điểm tựa cho sự phát triển ngành hàng.
Thứ hai, khi được hỏi về sự cần thiết của việc phát triển thương mại sản phẩm
may sẵn của công ty trên thị trường nội địa trong điều kiện hiện nay 80% ý kiến cho
rằng phát triển thương mại sản phẩm may sẵn của công ty trên thị trường nội địa hiện

nay là rất cần thiết, 20% cho là cần thiết.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Thứ ba, khi được hỏi về quá trình đầu tư nhằm phát triển thương mại hàng may
sẵn của công ty trong thời gian vừa qua. Có 60% ý kiến cho rằng phát triển thương
mại hàng may sẵn của công ty trong thời gian vừa qua đạt kết quả tốt, 40% ý kiến cho
rằng kết quả đạt được là chưa tốt.
Thứ tư, khi hỏi về nguồn đầu tư của công ty đã đáp ứng được nhu cầu đầu tư
phát triển thương mại hàng may sẵn hay chưa. 100% ý kiến cho rằng nguồn đầu tư của
công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về đầu tư phát triển thương mại hàng may sẵn.
Cuối cùng khi được hỏi về công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà
nước về phát triển thương mại mặt hàng may sẵn trên thị trường nội địa. Có 80% ý
kiến cho rằng công tác kiểm tra,giám sát của cơ quan quản lý nhà nước là chưa tốt.
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp
Kể từ thời điểm công ty hoàn toàn chuyển đổi và hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần X20 đã từng bước đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động
kinh doanh của mình.
2.3.2.1. Sự tăng trưởng về quy mô trao đổi sản phẩm may sẵn.
Nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm trở lại đây, từ khi công ty
chuyển sang mô hình công ty Cổ phần năm 2008 ta có bảng kết sản lượng, doanh thu
hàng may sẵn trên thị trường nội địa của các năm từ 2008 đến 2010:
Bảng 2.1: Sản lượng, doanh thu hàng may sẵn của công ty X20 trên thị trường
nội địa (2008-2010)
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu Tỷ đồng 96 119 259
Sự tăng trưởng về trị
giá thương mại
Tỷ đồng - 23 140
Sản lượng tiêu thụ Sản phẩm 107660 125450 215750

Sự tăng về sản lượng
tiêu thụ
Sản phẩm - 17790 90300
Tốc độ tăng trưởng
sản lượng tiêu thụ
% - 16,5 71,9
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công
ty)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu hàng may sẵn của công ty X20 trên thị
trường nội địa tăng dần qua các năm, đặc biệt vào năm 2010. Giá trị thương mại của
sản phẩm may sẵn cũng tăng mạnh qua các năm, năm 2009 tăng 23 tỷ so với năm
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2008, năm 2010 tăng 140 tỷ so với năm 2009, những con số trên chứng tỏ rằng quy
mô hàng may sẵn trên thị trường nội địa của công ty được mở rộng qua các năm.
Năm 2009 doanh thu mặt hàng may sẵn trên thị trường nội địa của công ty là 119
tỉ nhưng đến năm 2010 đã lên tới 259 tỉ, con số này khẳng định sự vươn lên trong thị
trường hàng may sẵn trong nước của công ty. Lãnh đạo của công ty Cổ phần X20
cũng khẳng định mở rộng việc tiêu thụ hàng may sẵn trên thị trường nội địa là
hướng đi mang tính lâu dài để tăng trưởng bền vững. Kết quả đó thể hiện sự cố gắng
lớn của công ty và sự quan tâm đúng mức với thị trường nội địa.
Quy mô thương mại hàng may sẵn được mở rộng còn thông qua tốc độ tăng trưởng
của sản lượng tiêu thụ hàng may sẵn qua các năm, năm 2009 so với năm 2008 thì sản
lượng tiêu thụ tăng 16,5%, năm 2010 so với năm 2009 thì sản lượng tiêu thụ tăng
71,9%. Sự tăng về sản lượng tiêu thụ hàng may sẵn còn cho thấy thời gian tiêu thụ
hàng may sẵn trong quá trình lưu thông đã giảm đáng kể, sản phẩm may sẵn đi nhanh
vào khâu tiêu dùng hơn.
2.3.2.2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng sản phẩm may sẵn.
Từ bảng 2.1, số lượng sản phẩm may sẵn tăng liên tục qua các năm, năm 2009

tăng 17790 sản phẩm so với năm 2008, năm 2010 tăng 90300 sản phẩm so với năm
2009. Ta thấy tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của hàng may sẵn, điều đó chứng tỏ trong
điều kiện khó khăn như hiện nay, công ty X20 đã có những hướng đi đúng nhất định.
Song điều đáng nói là tốc độ tăng trưởng không đều qua các năm.
Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu của hàng may sẵn trên thị trường nội địa so với tổng
doanh thu của công ty (2008-2010)
(Đơn vị tính: tỉ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Tổng doanh thu 510,1 522,3 915,6
Doanh thu của mặt hàng may sẵn
trên thị trường nội địa
96 119 259
Tỉ trọng (%) 18,8 22,7 28,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công
ty)
Ta thấy mặc dù công ty phải phục vụ nhiều cho quốc phòng nhưng tỉ trọng
doanh thu của hàng may sẵn trên thị trường nội địa vẫn rất cao. Tỉ trọng hàng may sẵn
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
tăng dần qua các năm cho thấy công ty đang cố gắng phát triển mở rộng thương mại ở
thị trường nội địa. Và điều này cũng mang lại một số thành công cho công ty.
Để đạt được mức tiêu thụ và tỉ trọng như trên, công ty đã tung ra thị trường các
sản phẩm may sẵn chủ yếu như: Áo sơ mi, quần áo thể thao, áo jacket, các loại sản
phẩm khác như đồng phục công sở… Cơ cấu mặt hàng may sẵn của công ty luôn thay
đổi sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Bảng 2.3: Cơ cấu hàng may sẵn của công ty trên thị trường nội địa (2008-2010)
(Đơn vị tính: %)

Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Áo sơ mi 32,4 30,5 36,8
Quần áo thể thao 19,8 24,6 30,4
Áo Jacket 20,5 25,6 22,5
Các sản phẩm may sẵn khác 27,3 19,3 10,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)

Nhìn vào bảng cơ cấu hàng may sẵn trên thị trường nội địa của công ty ta thấy
dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm là áo sơ mi Quần áo thể thao
cũng có tỷ trọng tăng rất nhanh. Để tập trung vào các mặt hàng này công ty đã chủ
động trong việc đầu tư máy móc mới và không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã
của mặt hàng áo sơ mi và quần áo thể thao. Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng may sẵn
của công ty đã đi theo xu hướng chung của thị trường, phù hợp với các mục tiêu và
quan điểm của nhà nước và các bộ ngành về đường lối phát triển thương mại sản phẩm
may sẵn. Chứng tỏ hiệu quả phát triển thương mại hàng may sẵn của công ty trên thị
trường nội địa qua các năm gần đây là rất tốt.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2.3.2.3. Hiệu quả thương mại của sản phẩm may sẵn.
Bảng 2.4: Doanh thu, lợi nhuận hàng may sẵn trên thị trường nội địa của công ty
X20 (2008-2010)
(Đơn vị tính: Tỉ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Doanh thu 96 119 259
Chi phí 90 111,1 241,5

Lợi nhuận 6 7,9 17,5
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) 6,25 6,63 6,75
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí (%) 6,67 7,11 7,25
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)
Từ bảng trên ta thấy lợi nhuận từ mặt hàng may sẵn của công ty tăng dần qua các
năm. Năm 2008 là 6 tỉ, đến năm 2009 tăng lên 7,9 tỉ và năm 2010 tăng lên 17,5 tỉ.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là chỉ tiêu đánh giá một đồng doanh thu đã mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí là chỉ tiêu đánh giá một đồng chi phí đã mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm 2008-2010 cho thấy công ty
kinh doanh hàng may sẵn ngày càng hiệu quả.
2.3.2.4. Tính bền vững của phát triển thương mại sản phẩm may sẵn
Bảng 2.5: Số lượng công nhân viên và thu nhập bình quân đầu người của công ty
(2008-2010)
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số lượng nhân viên (người) 3107 3236 3635
Thu nhập bình quân đầu người
(triệu đồng/tháng)
2,2 2,4 2,8
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công
ty)
Qua bảng trên ta thấy công ty đã giải quyết việc làm cho khá nhiều người lao
động, số công nhân viên của công ty tăng dần qua các năm. Không chỉ giải quyết vấn
đề việc làm mà thu nhập của công nhân viên cũng được tăng dần và ở mức khá. Công
ty tham gia vào qua trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy nâng cao trình độ chất
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
lượng nguồn lao động, thông qua phân phối giảm bớt sự cách biệt về kinh tế xã hội
giữa các tầng lớp dân cư.
Công ty đã xây dựng những báo cáo đánh giá tác động môi trường phù hợp với
chiến lược phát triến sản phẩm may sẵn và các qui định pháp luật về môi trường. Triển
khai chương trình sản xuất sạch trơn theo hướng thân thiện với môi trường theo tiêu
chuẩn ISO14000, tạo môi trường tốt cho người lao động theo tiêu chuẩn SA8000.
Từ đó ta có thể thấy được tính bền vững của phát triển thương mại của công ty nói
chung và của mặt hàng may sẵn trên thị trường nội địa nói riêng.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
HÀNG MAY SẴN TẠI CÔNG TY X20 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Những kết quả đạt được
Sau hơn 3 năm kể từ khi chính thức cổ phần hóa. Công ty Cổ phần X20 đã từng
bước phát triển và đạt được những thành công nhất định. Mặt hàng may sẵn của công
ty cũng tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa. Công ty đã đạt được
những thành công sau:
- Quy mô thương mại hàng may sẵn không ngừng được mở rộng và phát triển.
Thị trường hàng may sẵn nội địa của công ty ngày càng khởi sắc, người tiêu dùng
trong nước đã bắt đầu ưa thích hàng may sẵn của công ty.
- Các sản phẩm may sẵn của công ty sản xuất ra đã đáp ứng được tốt nhu cầu
của thị trường về mặt chất lượng, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường nội địa của các công ty trong nước và ngoài nước.
- Sản phẩm may sẵn của công ty đã đạt được những hiệu quả thương mại nhất
định. Việc kinh doanh mặt hàng may sẵn của công ty đã có hiệu quả khá cao.
- Việc phát triển thương mại sản phẩm may sẵn của công ty là tương đối bền
vững. Thu nhập của người lao động được cải thiện.

Đạt được những thành công trên là nhờ vào nỗ lực của công ty, trong đó không
thể không kể đến việc:
- Công ty đã có kế hoạch khai thác sử dụng vốn đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao.
- Làm tốt khâu cung ứng vật tư, đảm bảo khâu dự trữ linh hoạt, nhạy bén
không để sản xuất chờ vật tư.
- Công ty luôn chú trọng công tác cải tiến mẫu mã.
- Chất lượng công tác hoạch định ngày càng được công ty quan tâm thực hiện,
luôn đảm bảo được hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục thường xuyên.
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1. Hạn chế gặp phải.
- Khả năng về vốn đầu tư của công ty còn hạn chế.
- Nhu cầu thị trường thì rất lớn, nhưng mạng lưới cửa hàng giới thiệu sản phẩm
hàng may sẵn của công ty X20 còn ít, sản phẩm của công ty chưa thể tiếp cận hết với
những khách hàng có nhu cầu sử dụng.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Chất lượng và thiết kế của sản phẩm còn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, cơ cấu mẫu mã hàng may sẵn chưa phong phú. Mặt hàng may sẵn của công ty
mới chỉ tập trung ở những mặt hàng đòi hỏi kĩ thuật không cao như áo sơ mi, áo
jacket, quần áo thể thao …
- Giá cả các mặt hàng may sẵn của công ty còn cao. Giá cả là một trong những
công cụ cạnh tranh rất lợi hại để chiếm lĩnh thị trường Giá cả mặt hàng may sẵn của
công ty so với các đối thủ trong nước thì không cao nhưng phải cạnh tranh gay gắt với
hàng ngoại nhập đặc biệt là một lượng hàng không nhỏ được nhập lậu từ các nước
láng giềng như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc…
- Công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn hạn chế. Chưa có phòng nghiên
cứu thị trường riêng biệt, chưa có một đội ngũ maketing chuyên nghiệp. Chỉ riêng một
phòng kế hoạch mà phải kiêm nhiệm quá nhiều việc.
- Thị trường nguyên vật liệu trong nước chưa phát triển, chất lượng sợi sản xuất

ra chưa đảm bảo, do đó công ty phải nhập khẩu hầu hết các nguyên liệu từ nước ngoài.
Việc phụ thuộc vào nước ngoài. Việc phụ thuộc vào nước ngoài đã gây khó khăn cho
công ty mỗi khi thị trường có biến động xấu.
- Máy móc của công ty cũng đã đổi mới nhưng vẫn còn lạc hậu nên chỉ có thể
đáp ứng được sản xuất có giới hạn.
3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan là tại thị trường nội địa hàng may sẵn của công ty vấp
phải sự cạnh tranh của rất nhiều đối thủ nặng ký như công ty may 10, công ty may
Thăng Long, công ty dệt kim Hà Nội… Tuy công ty vẫn có một nhóm khách hàng
truyền thống riêng, nhưng trong chiến lược lâu dài, muốn tồn tại công ty phải nâng cao
được sức cạnh tranh của sản phẩm và xây dựng thương hiệu riêng cho công ty. Hàng
may sẵn của công ty còn còn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các doanh nghiệp
nước ngoài đặc biệt là hàng nhập lậu. Hàng may sẵn nhập lậu không phải chịu thuế
dẫn tới giá thành hạ, trong khi mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của đại bộ phận
dân cư nước ta và rất đa dạng phong phú.
Một phần cũng do chính sách quản lý của nhà nước chưa thích hợp, việc kiểm
soát và đẩy lùi những hàng nhập lậu không xuất xứ còn chưa được thực hiện một cách
hiệu quả. Các chính sách hỗ trợ công nghệ và đào tạo của nhà nước còn chưa được chú
trọng. Những nghiên cứu từ những viện mẫu chưa được ứng dụng vào sản xuất. Vai
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
trò của Hiệp hội Dệt May Việt Nam là cầu nối giữa các doanh nghiệp, giữa doanh
nghiệp và nhà nước, giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng còn chưa thực sự nâng cao.
- Nguyên nhân chủ quan là do công ty chưa có giải pháp đầu tư phát triển thương
mại hàng may sẵn một cách hiệu quả.
Hiện nay công ty cổ phần X20 còn đang gặp khó khăn về vấn đề vốn đầu tư kinh
doanh. Vốn đầu tư của công ty vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của một công ty lớn
hoạt động trong lĩnh vức sản xuất kinh doanh hàng may sẵn. Mới chuyển sang công ty
cổ phần từ năm 2008 nên việc huy động vốn của công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Việc sử dụng vốn đầu tư của công vẫn còn nhiều bất cập, phân phối vốn đầu tư
chưa hợp lý. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị khoa học công
nghệ mới nhằm thay thế máy móc cũ là vấn đề quan trọng cần được đầu tư một lượng
lớn tiền bạc. Chi phí dành cho nghiên cứu mẫu mã còn ít, chưa đầu tư sâu nghiên cứu
nhu cầu thị hiếu tiêu dùng về mẫu mã, chưa có đội ngũ tạo mẫu chuyên nghiệp được
đào tạo bài bản. Trong khi đó hàng ngoại mẫu mã phong phú đã phần nào dành được
sự ưa thích của người tiêu dùng nội địa, đặc biệt là giới trẻ. Vì thế nếu công ty không
chú trọng tới mẫu mã hàng may sẵn, đào tạo đội ngũ sáng tạo mẫu mã bài bản thì hàng
may sẵn của công ty sẽ gặp khó khăn trên thị trường nội địa trong cuộc cạnh tranh với
hàng ngoại nhập. Khả năg về vốn của công ty còn hạn chế nên việc chi cho hoạt động
nghiên cứu thị trường và đầu tư mua sắm trang thiết bị gặp nhiều khó khăn. Hệ thống
phân phối của công ty chưa được đầu tư đúng mức, kênh phân phối của hàng may sẵn
trên thị trường nội địa còn yếu.
Phần lớn các hạng mục đầu tư của công ty đều đạt hiệu quả tuy nhiên còn một số
hạng mục chưa thu được kết quả tốt. Việc đầu tư nâng cao giá trị gia tăng cho hàng
may sẵn chưa thu được hiệu quả, trong đó phải kể đến việc đầu tư đáp ứng nội địa hóa,
các khâu dịch vụ bán hàng, dịch vụ hậu mãi, dịch vụ tồn kho cũng còn yếu. Thêm vào
đó là việc quan tâm xây dựng thương hiệu của công ty và thương hiệu hàng may sẵn
chưa thu được kết như mong muốn. Hàng may sẵn của công ty vẫn chưa có thương
hiệu riêng, vì vậy có thể khách hàng vô tình sử dụng sản phẩm của công ty X20 mà
không hề biết.
SV: Đinh Đức Tùng
Lớp: K43F1

×