Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng tong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình
hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian qua nền kinh tế việt nam đang chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh
nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
không còn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa. do đo, các nhà quản lý
kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của
mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thi trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện
tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được , mức tăng doanh
lợi của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và
tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên cứu
tại ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH An
Doanh, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm
gần đây, kết hợp với những kiến thức học tập tại tường, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài : “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH An
Doanh”.
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Nội dung của khóa luận bao gồm ba phần :
Chương I: Cơ sở lý luận của lợi nhuận
Chương II : Thực trạng vấn đề lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh
Chương III: Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH An Doanh
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn
đề trình bày trong bài khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong trường để bài viết
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, anh chị phòng tài chính kế toán
Công ty TNHH An Doanh, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo –
Thác sỹ Lê Đức Tố đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hải Anh
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH An Doanh em đã mạnh dạn chọn
đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
An Doanh” để làm khóa luận tốt nghiệp. Do lượng kiến thức và thời gian có hạn,
cùng với kinh nghiệm về chuyên ngành còn ít nên khóa luận không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ dẫn của Ban giám đốc Công ty TNHH An Doanh và
của thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo khoa Tài chính – kế toán trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là của Thạc sỹ
Lê Đức Tố đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Đồng thời em xin
trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị trong Công ty TNHH An Doanh đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm
2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hải Anh
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ
STT Tên sơ đồ
Sơ đồ 1 Bộ máy quản lý Công ty TNHH An Doanh
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH An Doanh
2. Bảng biểu
STT Tên bảng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Doanh
trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.2 Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Bảng 2.3 Phân tích ảnh hưởng của doanh thu, thu nhập khác đến lợi nhuận
của Công ty TNHH An Doanh
Bảng 2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận của Công ty TNHH
An Doanh
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH An Doanh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 LN Lợi nhuận
3 LNTT Lợi nhuận trước thuế
4 LNST Lợi nhuận sau thuế
5 DT Doanh thu
6 DTT Doanh thu thuần
7 BH& CCDV Bán hàng & cung cấp dịch vụ
8 CPBH Chi phí bán hàng
9 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 GVHB Giá vốn hàng bán
11 VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
12 VCSH Vốn chủ sở hữu
13 CP Chi phí
14 HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
15 HĐTC Hoạt động tài chính
16 DNTM Doanh nghiệp Thương Mại
17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
18 CPKD Chi phí kinh doanh
MỤC LỤC
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của lợi nhuận và các giải pháo nâng cao lợi
nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng,
là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp, là mục tiêu
cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Có thể nói kinh tế thị trường là kết
quả tất yếu của sự phát triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác cạnh tranh với nhau
nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Cạnh tranh
nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao, điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tính tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và
lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân mình, góp phần cho sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế.
Chỉ khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, đời sống của nhân viên được cải thiện, uy tín của doanh nghiệp
ngày càng được khẳng định và thị phần ngày càng tăng. Đồng thời khi doanh
nghiệp có lợi nhuận thì NSNN mới đảm bảo được nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ
tầng, tạp điều kiện cho đất nước ngày càng phát triển. Doanh nghiệp phát triển sẽ
tạo đà cho nền kinh tế phát triển và khi đó xã hội sẽ ngày một giàu đẹp, văn minh
hơn.
Lợi nhuận là vấn đề quan tâm hang đầu củ các doanh nghiệp, các nhà đầ tư,
nó là mục tiêu, là động lực đồng thời là chỗ dựa vững chắc cho sự tồn tại và phát
triển tài chính của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh cả bề
lượng và về chất, thể hiện tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thong
qua sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được.
Như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp là thực sự cần thiết.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH An Doanh, việc thực hiện lợi nhuận
trong 3 năm gần đây (2009,2010,2011) của công ty đã được những kết quả tương
đối tốt: doannh thu và lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, cũng qua thời gian tìm hiểu
này về công ty, em nhận thấy rằng còn nhiều tồn tại trong hoạt động kinh doanh
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
ảnh hưởng khá lớn tới lợi nhuận, tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới gần đây đã làm cho hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm và
thực hiện các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cũng gặp những hạn chế,
khó khăn nhất định. Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên em đã chọn đề tài: “Lợi nhuận
và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp với mục đích chính là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty trong tình hình nền
kinh tế hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận trong công ty
TNHH An Doanh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần thiết bị bưu điện nói riêng
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty
TNHH An Doanh
- Về thời gian: Khóa luận sử dụng, nghiên cứu số liệu, thông tin về tình hình lợi
nhuận của Công ty TNHH An Doanh trong khoảng thời gian ba năm từ năm 2009
đến năm 2011 dựa trên các tài liệu kế toán như: báo cáo tài chính và một số tài liệu
khác của công ty.
- Về không gian: tại Công ty TNHH An Doanh
4. Phương pháp thực hiện khóa luận
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch
sử hình thành, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó ta có thể
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất của công ty, đồng thời nhằm mục đích
khẳng định lại những thông tin đã thu thập được.
4.1.2. Phương pháp quan sát.
Là phương pháp nghiên cứu dùng tri giác hay các công cụ chuyên môn (chụp
ảnh, quay phim, ghi âm, truyền hình,… ) để cảm nhận và ghi lại hoạt động của đối
tượng được nghiên cứu.
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ thực hiện, ít tốn kém, cho kết quả nhanh.
- Nhược điểm: Kết luận chỉ dựa vào kết quả quan sát được nên đánh giá chủ quan
theo ý kiến của người quan sát, độ chính xác thấp, không cho kết quả định tính,
định lượng rõ ràng.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp tổng hợp số liệu là trình bày, xử lý số liệu thu thập được một
cách khoa học để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế. Trên cơ sở lý thuyết
để tiến hành phân tích lợi nhuận trong công ty, ta tiến hành tổng hợp từ bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Từ đó tổng hợp số liệu để tiến hành các nội
dung phân tích lợi nhuận.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để xử lý dữ liệu và phục vụ cho phân tích lợi nhuận công ty chủ yếu sử dụng
phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật là: Phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu
phân tích, phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
4.2.1. Phương pháp so sánh
Công ty sử dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận kinh doanh giữa
kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch nhằm đánh giá mức độ hoàn thành, tăng giảm, chênh
lệch, ….Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của DN, thấy được vai trò
vị trí của các nhân tố trong tổng lợi nhuận, thấy được mức độ biến động và xu thế
phát triển của chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tối đa
hoá lợi nhuận công ty.
Để sử dụng cho mục đích cụ thể của phân tích công ty tiến hành so sánh theo
2 cách cụ thể sau:
- So sánh tuyệt đối: Đây là phương pháp so sánh mức độ chênh lệch giữa kỳ nghiên
cứu với kỳ gốc.
Chênh lệch
tuyệt đối
= Số phân tích - Số gốc
- So sánh tương đối: Đây là phương pháp so sánh mức độ chênh lệch bằng tỷ lệ %
giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc.
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
4.2.2. Phương pháp biểu mẫu phân tích
Tất cả các số liệu phân tích lợi nhuận được thể hiện trên biểu mẫu để phản
ánh một cách trực quan, có hệ thống, tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, so
sánh thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo
các cột, các dòng. Số lượng các cột, dòng tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích phân
tích.
4.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn chịu sự tác động của các nhân
tố khác nhau. Các nhân tố này có thể tác động tích cực làm tăng lợi nhuận cũng có
thể tác động tiêu cực làm giảm lợi nhuận. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
giúp DN xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích để từ đó đưa ra được các biện pháp khắc phục trong các kỳ kinh doanh tiếp
theo.
Phương pháp này được sử dụng khi giữa đối tượng phân tích với các nhân tố
ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức
toán học mang tính chất hàm số, mà khi có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo
sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh
hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó
đến chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận được chia thành ba phần như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận của lợi nhuận
- Chương II: Thực trạng về lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh
- Chương III: Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
An Doanh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LỢI NHUẬN
1.1.Một số khái niệm về lợi nhuận
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét về
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào
các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích luỹ
thì phải có lợi nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trọng lợi nhuận thậm chí coi nó là
sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề
tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì
vậy, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
• Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực
lưu thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là
sự lừa gạt”.
• Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Nguồn gốc của sự giàu có của xã hội lại
là thu nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
• Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho
rằng: “Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo
hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy, ông ta không nhận thấy được sự
khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra quan điểm: “Lợi
nhuận là hình thái khác của giá trị thăng dư”.
•Theo C.Mác:
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển
kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã xây dựng thành
công lý luận về hàng hoá, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị
thặng dư và ông đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy bản chất
của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao động không
được trả công do nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản
thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp nhường cho
một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương
nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho tư bản công nghiệp.
Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
•
Từ góc độ của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa,
để đứng vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, Theo GS.TS Đinh Văn Sơn
(giáo trình Tài chính DNTM – Đại học Thương Mại) thì: lợi nhuận là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản
chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Ta có công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Song bên cạnh đó, PGS.TS Trần Thế Dũng lại cho rằng: Lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa doanh thu đạt được với toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để đạt được kết quả đó (theo giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
thương mại).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 17 (thuế TNDN): Lợi nhuận kế
toán là phần lãi hoặc lỗ của một kỳ, trươc khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp,
được xác định theo theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Chúng ta thấy có rât nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận nhưng hiểu theo
một cách tổng quát thì: Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập phát
sinh trong một thời kỳ nhất định với chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong
thời kỳ đó.
1.2.Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Phân loại lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường rất đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba hoạt động chính như sau:
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao gồm toàn bộ
sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp).
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thi trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại(nếu có chứng từ hợp lệ). Ngoài ra, trong doanh thu còn bao gồm các khoản trợ
giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng
hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
xuất bán trong kỳ ( với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí
mua của hàng hoá bán ra ).
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn hoạt
động của doanh nghiệp.
Ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo công thức:
LN từ HĐSXKD= DTT- GVHB – CPBH - CPQLDN
Trong đó:
DTT = DTBH –Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế gián thu
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.
Công thức xác định:
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
LNHĐTC = DT HĐTC – CP HĐTC - Thuế gián thu (nếu có)
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp
vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu
lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh
không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư
tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại
tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
1.2.1.3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí hoạt động
khác.Công thức xác định:
Lợi nhuận khác = DT khác - CP khác
Doanh thu khác: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước và không xảy ra một cách thường xuyên:
+Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định
+Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
+Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
+Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước
+Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
+Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
+Các khoản thu khác
Chi phí khác: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên nhân khách
quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ sách kế
toán…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
LNTT = LN HĐSXKD +LN HĐTC + LN khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
LNST = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Thuế TNDN
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
Kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều đợt cải tiến công tác quản lý ở nước ta đã
chứng tỏ rằng: sẽ không có một nền kinh tế cũng như một DN hoạt động thực sự có
hiệu quả chừng nào cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn thống trị, chừng nào
chưa thừa nhận trên thực tế sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và phạm trù của nó.
Nắm được điều đó, Nhà nước ta đã chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế
thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại. Và lúc này
cạnh tranh là điều tất yếu, các DN phải đấu tranh với nhau để tồn tại và thương
trường trở thành chiến trường. Trong điều kiện này, DN có tồn tại và phát triển hay
không điều đó phụ thuộc vào việc DN hoạt động có hiệu quả hay không? Qua đây,
vai trò của lợi nhuận được bộc lộ rõ nét hơn không chỉ là duy trì sự tồn tại, phát
triển của DN mà bên cạnh đó còn giúp cải thiện hơn nữa đời sống cho người lao
động và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
Lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường hiện nay, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động
sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các DN
lúc này phải độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Để có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN phải bỏ ra những chi phí ban đầu như:
chi phí nguyên vật liệu, lao động, máy móc, đất đai, vốn…Đồng thời để hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thì hoạt động đó phải có thu nhập để bù
đắp được chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận để tái đầu tư trở lại. Nếu hoạt động kinh
doanh không có lợi nhuận thì DN đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có thể dẫn
đến phá sản.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN. Lợi nhuận cũng chính là thang điểm để DN tự đánh giá kết quả hoạt
động của mình. Từ khâu đầu tiên là nghiên cứu thị trường, tìm kiếm sản phẩm, tiến
hành sản xuất, cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động của DN trong
nền kinh tế thị trường là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các DN
luôn tìm cho mình một con đường riêng tối ưu để có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu
của thị trường và đạt đến lợi nhuận tối đa.
Tóm lại, động lực lợi nhuận đã giúp các DN không những tự hoàn thiện
mình hơn mà còn thúc đẩy họ hoạt động ngày càng mở rộng. Và một lần nữa có thể
khẳng định, lợi nhuận chính là tiền đề vật chất giúp DN tồn tại và phát triển, giúp
mở rộng quy mô kinh doanh.
Lợi nhuận đối với người lao động
Người lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của doanh
nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây doanh nghiệp thể hiện được
sự quan tâm đối với người lao động thông qua việc trả lương cũng như việc trích lập
các quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm…Nếu DN làm
ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu về sẽ ngày càng cao, và sẽ có điều
kiện để thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Nếu như lương
cao, ổn định và được hưởng nhiều quyền lợi từ các quỹ thì đời sống người lao động
không những được cải thiện mà từ đó còn khuyến khích họ hăng say hơn trong công
việc, nâng cao năng suất lao động. Một khi nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của cán
bộ công nhân viên trong DN được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ trong
công việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát
triển. Điều này không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn giúp nó mở
rộng hơn nữa và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận.
Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi
nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây là điều kiện để doanh
nghiệp có thể tích luỹ, bổ sung vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động, thực
hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình.
Khi mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện
tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá
trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là cơ sở để
doanh nghiệp tính và đóng góp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nước. Đóng thuế
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
chính là doanh nghiệp đã vừa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước. Đây chính là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân sách nhà
nước. Và đã đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển
kinh tế theo chức năng của Nhà nước. Có nguồn thu lớn thì Nhà nước sẽ có thêm
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao
đời sống cho người dân…sẽ có điều kiện để Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của
mình trên các mặt văn hoá, kinh tế, chính trị và xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng không những đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả người lao động. Mỗidoanh
nghiệp với tư cách là một tế bào của cơ thể sống là nền kinh tế, thì doanh nghiệp có
mạnh thì nền kinh tế mới vững được. Điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt
động có thu được lợi nhuận hay không. Qua đây, ta thấy lợi nhuận cũng có vai trò
quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp
bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
1.2.3.1. Tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra
trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau một năm hay một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con
số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra những
đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi doanh nghiệp thì cần kết hợp
với các chỉ tiêu tương đối sau.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận/ DTT (ROS)
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
=
Tổng LNST
Tổng DTT
Tỷ suất Lợi nhuận/DTT
*
100%
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu đạt được thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận được tạo ra. Tỷ suất này càng lớn thì được đánh giá càng tốt. Để đạt
được điều này thì doanh thu phải tăng lên với tốc độ tăng với tốc độ tăng chậm hơn
mức tăng lợi nhuận. Mà Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, cho nên cần đồng thời
tăng doanh thu và quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận mới đảm bảo có lãi. Không nhất
thiết chi phí kỳ sau phải nhỏ hơn kỳ trước, trong những trường hợp chi phí tăng lên
là do tăng theo quy mô kinh doanh nên cần có biện pháp sử dụng chi phí hợp lý là
được.
1.2.3.3.Tỷ suất lợi nhuận/CP
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây cũng là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng
lớn. Trong kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp luôn muốn tăng thanh chỉ tiêu
này bằng cách tăng mức chi phí nhưng phải đảm bảo mức tăng lợi nhuận nhanh hơn
mắc tăng chi phí. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhà quản lý phải
tìm cách quản lý tốt các khoản chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí
được coi là biện pháp phổ biến và hữu hiệu nhất.
1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận/ VKD bình quân (ROA)
Chỉ tiêu khá quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và đối với các nhà
đầu tư, các tổ chức tín dụng, những người quan tâm đến doanh nghiệp nói chung.
Chỉ tiêu này nói lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
=
Tổng LNST
Tổng CPKD
Tỷ suất Lợi nhuận/CP
*
100%
=
Tổng LNST
VKDbq
ROA
*
100%
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
VKDbq =
2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/ VKDbq càng lớn càng tốt. Để
làm được điều này có nghĩa nâng cao lợi nhuận bằng cách đẩy nhanh tốc độ vòng
quay của vốn. Đây là phương pháp hiệu quả nhất để đạt được mức tăng lợi nhuận
1.2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH (ROE)
Tỷ suất này được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của nguồn vốn
chủ sở hữu. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể biết được cứ 100 đồng vốn sở hữu bỏ
ra thì thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó còn cho ta thấy nguồn
vốn chủ sở hữu của Công ty đã được sử dụng một cách hiệu quả hay chưa.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH AN DOANH
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH An Doanh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
=
Tổng LNST
VCSH bình quân
ROE
* 100%
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
a/ Quá trình hình thành của công ty
Công ty TNHH An Doanh được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0104614646 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29/04/2009 với
những thông tin đăng ký như sau:
Tên công ty: Công ty TNHH An Doanh
Tên giao dịch quốc tế: An Doanh Company Limited
Tên viết tắt: An Doanh Co Ltd
Trụ sở văn phòng: 113 Hà Huy Tập, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội,
VPGD: P509 tòa nhà G4, Trung Yên, Cầu Giấy, TP Hà Nội
Điện thoại: 0462557666 Fax: 0462862565
Email: Andoanhco@gmail,com
Web: http://www,andoanh,com
Vốn điều lệ: 1,000,000,000 đồng ( Một tỷ đồng chẵn)
Tài khoản ngân hàng: 8311100107001 ngân hàng TMCP Quân Đội – PGD
Đông Đô
b/ Sự phát triển của công ty
Công ty TNHH An Doanh là đơn vị phân phố chuyên nghiệp các sản phẩm thép
xây dựng có thương hiệu và uy tín đã được khẳng định tại thị trường Việt Nam như:
VGS – Thép Việt Đức, V-UC, VIS, Hòa Phát,SEE VPS, HPS, Tisco…
Đồng thời công ty TNHH An Doanh còn là đơn vị chuyên tư vấn, thiết kế, giám
sát và thi công xây lắp các công trình điện dân dụng, điện công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật…
Ngoài ra công ty TNHH An Doanh còn là nhà sản xuất cà phê với thương hiệu “
A- Coffee” – Sản phẩm cà phê nguyên chất từ thiên nhiên, đảm bảo an toàn đối với
sức khỏe cộng đồng và thân thiện với môi trường .
Với năng lực, kinh nghiệm cùng thái độ, phong cách làm việc chuyên nghiệp,
tận tụy và mục tiêu cung cấp những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo. Và với phương
châm phục vụ “Luôn sát cánh cùng khách hàng” công ty đã ngày càng phát triển.
Nhằm đáp ứng được tài chính cho việc sản xuất, kinh doanh phục vụ khách hàng
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
công ty TNHH An Doanh đã tăng vốn điều lệ lên 5,000,000,000 đồng ( Năm tỷ
đồng chẵn,) theo giấy phép kinh doanh số 0104614646 do sở kế hoạch đầu tư TP
Hà Nội cấp thay đổi lần 2 ngày 10/08/2011. Công ty cũng mở thêm một số tài
khoản ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng như sau:
TK 031009623228 Ngân hàng TMCP Nhà_ PGD Cầu Diễn
TK 22010000326408 Ngân hàng BIDV _ CN Thăng Long
TK 1505201033868 Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân
2.1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Doanh
Công ty TNHH An Doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại với mặt
hàng kinh doanh chủ yếu là thép phục vụ cho xây dựng và dân dụng (với số vốn
điều lệ : 5,000,000,000 VNĐ). Đây là ngành hàng vật liệu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình xây dựng đô thị,nhà cửa,khu công nghiệp nhằm thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác dịnh thị trường mục tiêu cho mình là
những cửa hàng đại lý kinh doanh thép và các công ty xây dựng trong cả nước.
Trong cơ chế thị trường ngày nay, đặc biệt là những năm gần đây,giá thép trên thị
trường biến động mạnh, thị trường thép không ổn định, cộng thêm sự cạnh tranh
khốc liệt của các công ty, doanh nghiệp buôn bán thép khiến công ty găp không ít
khó khăn. Nhờ đội ngũ công nhân viên toàn công ty đã không ngừng học hỏi kinh
nghiệm, áp dụng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nên công ty đã vượt qua
nhiều thử thách và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH An Doanh
Công ty TNHH An Doanh là một đơn vị hoạch toán độc lập. Do đó công ty đã
tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiện cho công ty tồn tại
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH An Doanh
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng
kinh doanh
Trường phòng
TC-HC
Trưởng phòng
TC-KT
Kho Gia Lâm
NV 1 NV 1 NV 1 NV 1NV2 NV2NV2 NV2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Giám đốc là người đứng đầu BGĐ, là người đại diện cho công ty trước pháp
luật, là người trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc công ty là người trợ giúp giám đốc, do giám đốc công ty giới
thiệu và được hội đồng thành viên nhất trí. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền
điều hành mọi hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước giám đốc công ty và hội đồng
thành viên.
Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp quản lý phòng kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm về giao dịch mua bán với khách hàng, thực hiện việc báo
cáo, tiếp thị và cung ứng hàng hoá cho khách hàng.
Trưởng phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về
việc sắp xếp, bố trí cán bộ đào tạo và phải bố trí đúng người, đúng ngành nghề,
công việc; Quyết toán chế độ người lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nước
và chế độ của công ty
Trưởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
phòng tài chính kế toán, đồng thời nắm bắt toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
công ty, qua đó giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như hiệu
quả việc sử dụng tiền vốn, lao động, vật tư,giám định việc chấp hành chế độ hạch
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
toán, các chỉ tiêu kinh tế,tổ chức theo quy định của nhà nước, lập bảng chi tổng hợp,
xây dựng kết quả tiêu thụ,kết quả tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
Kho gia lâm là nơi cất trữ và bảo quản hàng hóa của công ty. Hàng hóa sau
khi nua về sẽ được nhập vào kho. Thủ kho có trách nhiệm ghi chép, theo dõi về mặt
lượng hàng hóa nhập - xuất - tồn kho để cung cấp số liệu cho phòng kế toán và
phòng kinh doanh.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH An Doanh:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty
chỉ mở 1 bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn kế toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty phải thực hiện
toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin, lập báo cáo tổ chức và
báo cáo quản trị.
- Kế Toán Trưởng
Là người có trình độ chuyên môn về kế toán, do Giám đốc tuyển chọn, chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán trước Hội đồng thành viên công ty và
trước pháp luật.
Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan
thuế, ngân hàng về các hoạt động tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp số liệu, bảng biểu, theo dõi tình hình bán hàng và tài khoản của
công ty tại ngân hàng.
Cuối kỳ lập bảng cân đối, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ:
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
công nợ
Thủ quỷ
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Nắm giữ ngân sách của công ty, thu, cất trữ các khoản doanh thu bán hàng
và xuất tiền cho các hoạt động kinh doanh theo lệnh cấp trên.
- Kế toán thanh toán công nợ:
Theo dõi công nợ của khách hàng,phản ánh tình hình thanh toán tiền với
ngân hàng, đảm bảo chế độ hiện hành.
Chế độ kế toán
Công ty có hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty TNHH An Doanh căn cứ vào “chế độ
kế toán doanh nghiệp” tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán,
các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh,
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán: Quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Nguyên
tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thực tế.
- Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ hạch toán theo nguyên giá
+Phương pháp khấu hao TSCĐ : phương pháp đường thẳng
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá gốc
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
+Phương pháp trích lập, tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự
phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành
Công ty TNHH An Doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (2009,
2010, 2011)
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp :
K6HK1A
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
2.1:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Doanh trong 3 năm gần đây
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.779.944.932 134.458.942.355 133.183.541.688 -2.675.400.667 -1,98
2. Các khoản giảm trừ 428.670.848 3.382.458.775 2.977.583.891 -85.274.884 -2,52
3. Doanh thu thuần về BH & CCDV 18.351.274.084 131.076.483.580 130.205.957.797 -870.525.783 -0,66
4. Giá vốn hàng bán 16.806.913.769 123.567.042.200 123.014.368.170 -552.674.030 -0,45
5. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 1.544.360.315 7.509.441.380 7.191.589.627 -317.851.753 -4,23
6. Doanh thu hoạt động tài chính 82.272.587 470.591.860 524.511.833 53.919.973 11,46
7. Chi phí tài chính 117.400.533 509.477.018 565.157.008 55.679.990 10,93
- Trong đó lãi vay phải trả 99.220.413 461.845.697 516.060.756 54.215.059 11,74
8. Chi phí bán hàng 852.094.099 3.367.321.520 3.299.112.610 -68.208.910 -2,03
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 558.208.874 2.884.512.046 2.637.165.646 -247.346.400 -8,57
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 98.929.396 1.218.722.656 1.214.666.196 -4.056.460 -0,33
11. Thu nhập khác 164.306.119 576.477.300 591.845.660 15.368.360 2,66
12. Chi phí khác 105.708.080 496.476.522 506.990.520 10.513.998 2,11
13. Lợi nhuận khác
58.598.039 80.000.778 84.855.140 4.854.362 6,07
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 157.527.435 1.298.723.434 1.299.521.336 797.902 0,06
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 39.381.859 324.680.859 324.880.334 199.475 0,06
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Tổng lợi nhuận sau thuế 118.145.576 974.042.575 974.641.002 598,427 0,06
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009, 2010, 2011)
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp : K6HK1A
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Lê Đức Tố
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng
2.1.2.1. Nhân tố bên ngoài
Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các
hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong mỗi
thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng.
Bởi điều tiết mọi hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính
khác Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh
nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều
tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nộp theo luật định và không có hoàn trả
trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong những khoản chi phí của
doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
Chính sách lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh nghiệm, kiến
thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và
phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng vị thế của
DN trên thương trường. Nhưng thông thường ngoài nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp
đều phải đi vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay bằng nhiều cách nhưng để có được
khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi
vay. Lãi vay phải được tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì vậy, lãi
suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải trả này lớn thì lợi
nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại.
Thị trường và cạnh tranh:
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi muốn tồn
tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của
người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường đều có ảnh hưởng tới khối
SV : Phạm Thị Hải Anh Lớp : K6HK1A
20