Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán bán hàng mặt hàng ô tô tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu máy Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.36 KB, 43 trang )

Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
LỜI CẢM ƠN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, và xu hướng toàn cầu hóa đã tạo
điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài nước phát huy mọi nguồn lực, mọi
tiềm năng, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng
thời giúp Việt nam thực hiện được mục tiêu “đi tắt đón đầu” rút ngắn khoảng cách
giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Vì thế mỗi doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm tới thông tin kế toán. Một thông tin có vai trò hết sức quan trọng quyết
định thành bại của doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính-kế toán, tôi muốn hiểu sâu công tác
tổ chức kế toán và công tác tài chính của doanh nghiệp nhằm củng cố nâng cao kiến
thức đã học ở trường, nên tôi đã xin thực tập tại Công ty Cổ phần XNK máy Sao
Việt để học hỏi thêm những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế,
củng cố thêm kiến thức lý thuyết tài chính kế toán ở trường. Trong thời gian thực
tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty được sự giúp đỡ tận tình của phòng tài chính- kế
toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô, tôi đã hoàn thành bản Khóa luận
này. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bản Khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ dồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC – KHU
VỰC HẢI PHÒNG


PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
– TÀI
VỤ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
XNK
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
MARKE
TING
Cửa hàng
phụ tùng
Đội ngũ
quản lý
kho bãi
2

Đội lý
quản lý
kho bãi
1
Cửa hàng
kinh
doanh lốp
và thiết bị
Đội ngũ
quản lý
bảo
hành
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
Bộ phận Kế toán
trưởng kiêm kế toán
tổng hợp , kiểm tra
Kế toán vật tư
hàng hóa và
chi phí giá
thành
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
lương và bảo
hiểm xã hội
Kế toán bán
hàng, kết

quả kinh
doanh
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
TNĐB: Tiêu thụ đặc biệt
XNK: Xuất nhập khẩu
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
BTC: Bộ Tài Chính
QĐ: Quyết định
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động
bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn của sản phẩm, hàng hóa sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng
đồng nghĩa với việc rút ngắn quá trình sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay
của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát

sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản
tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản và phát sinh các khoản nợ làm giảm
vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và
thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Công ty Sao Việt ( VIET STAR Co.,Ltd ) thành lập năm 1992, số lượng lao
động trong công ty ít, công tác hạch toán chưa phức tạp, thu nhập của chưa cao nên
công tác kế toán chưa được chú trọng nhiều. Trước tình hình đó, Công ty đã mạnh
dạn để đầu tư, thay đổi phương thức kinh doanh, đa dạng hóa các mặt hàng để đạt
lợi nhuận cao trong kinh doanh. Bên cạnh đó đòi hỏi trình độ quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên cao hơn. Trong đó, trình độ của nhân viên
Phòng Tài chính - Kế toán, đóng vai trò rất quan trọng. Nhưng hiện nay, các nhân
viên của Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty nói chung trình độ còn chưa cao,
nên quá trình hạch toán kế toán còn một số bất cập do trước đây công tác kế toán tại
Công ty còn đơn giản, đặc biệt là về kế toán bán hàng .
Xuất phát từ đặc điểm trên và được sự đồng ý của Khoa Kế toán Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại cùng sự đồng ý của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
1
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
máy Sao Việt , tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng mặt hàng ô tô
tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu máy Sao Việt ”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
2.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng mặt hàng ô tô tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu máy Sao Việt (VIET STAR IMEX ) . Qua đó đưa ra một số đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại VIET STAR IMEX.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng .

- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng mặt hàng ô tô tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
mặt hàng ô tô tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Doanh thu bán hàng.
- Chi phí bán hàng.
- Các khoản giảm doanh thu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu máy Sao Việt tháng 4 năm 2012
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Sao Việt
- Phạm vi về thời gian: Từ ngày 14/03/2012 đến ngày 21/05/2012
4. Phương pháp (cách thức ) thực hiện đề tài:
Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu của đề tài: Phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên trong Công ty.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu,
thông tin đã có sẵn trên giấy tờ, sổ sách kế toán, các đề tài nghiên
cứu.
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
2
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Bài khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng mặt hàng ô tô tại công ty Cổ phẫn

Xuất Nhập Khẩu máy Sao Việt.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng mặt hàng ô tô tại công
ty Cổ phẫn Xuất Nhập Khẩu máy Sao Việt.
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
3
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Một số khái niệm và lý thuyết về Kế toán bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản :
 Khái niệm Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện,
vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái
giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có
nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh
 Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị của hàng hóa mà doanh
nghiệp đã tiêu thụ ra thị trường và đã thu được tiền hoặc đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biêt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính. Các khoản giảm trừ
doanh thu cụ thể như sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá so với giá

niêm yết ban đầu cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Gía trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như:
Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách.
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
4
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là các
khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành
của luật thuế.
 Giá vốn bán hàng:
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh giá trị của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 632 để phản ánh giá vốn hàng bán. Ngoài ra tài
khoản 632 còn dùng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa, chi phí
nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức hoạt động, chi phí thanh
lý, nhượng bán bất động sản đầu tư.
1.1.2. Một số vẫn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.2.1.Phương thức bán hàng:
- Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán hàng hoặc gia công chế
biến rồi bán. Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức:
 Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản

của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức này doanh
nghiệp xuất hàng bán ngay tại kho của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho đại diện
bên mua hàng. Sau khi đại diện bên mua hàng nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ doanh nghiệp mất
quyền kiểm soát và sở hữu số hàng đó.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng mua hàng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá theo yêu cầu bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài đến một
địa điểm đã thoả thuận trước với bên mua và giao hàng cho bên mua. Hàng hoá
trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này
chỉ được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc thông
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
5
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
báo chấp nhận thanh toán của bên mua. Chi phí vận chuyển số hàng này do doanh
nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận trước trong hợp đồng giữa hai
bên.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này
được thực hiện theo các hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng với
người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm được
nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn
đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay
địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với
người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp

này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi
giới.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ( hình thức giao tay ba ) :
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận
được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả
hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
- Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
 Hình thức bán hàng tự động
- Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
6
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng.
- Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng

đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
- Phương thức bán hàng đại lý : Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
7
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
thuận giữa hai bên. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp
thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa được chuyển giao

- Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở
hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
1.2.Nội dung nghiên cứu:
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:
• Chuẩn mực số 14( Doanh thu và thu nhập khác)
Chuẩn mực số 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản
doanh thu và thu nhập khác từ các giao dịch và nghiệp vụ: Bán hàng hóa, thành
phẩm; cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ
tạo ra doanh thu kể trên
Doanh thu chỉ bao gổm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản góp vốn của các cổ đông hoặc các chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Đối với
các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
8
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
o Quy tắc xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản phải thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành, Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm
o Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp

Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
9
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
• Chuẩn mực 02( Hàng tồn kho)
Chuẩn mực 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho, gồm: Xác định trị giá và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm
giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trong đó hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, bao gồm:
Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
Để tính giá trị hàng tồn kho có các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền: Là phương pháp mà giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn

kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
Khi giá trị hàng tồn kho không được thu hồi đủ thì phải lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
10
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập. Việc ước
tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính, khi ước tính giá trị thuần có thể thực
hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ghi nhận giá trị
hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi
phí và doanh thu
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DNTM theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
(Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC)
• Về chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế
toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải
khớp, đúng với số tiền viết bằng số
 Chứng từ sử dụng cho kế toán bán hàng gồm có:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Bảng thanh toán đại lý, ký gửi
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
báo có của ngân hàng…
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
11
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
• Về tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng: Tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng
doanh nghiệp sử dụng bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong
bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán thuộc danh mục hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ tài chính quy định
 Tài khoản 511-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị
trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118: Doanh thu khác
 Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh các khoản giảm trừ
doanh thu hoạt động kinh doanh phát sinh bao gồm: Chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
12
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có
Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 Giảm giá hàng bán
 Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn

của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp(Đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ
- Các khoản hao hụt, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng, tự chế hoàn thành
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho( Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết)
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
13
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 156- “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng
hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế

không được hoàn lại)
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê
ngoài gia công hoặc sử dụng để sản xuất kinh doanh
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
 Tài khoản 157- “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng
hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý,
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
14
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
ký gửi; hàng hóa, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để
bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được

chấp nhận thanh toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã
bán
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp donh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là
đã bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại\
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư Nợ: Giá trị hàng gửi đi, dịch vụ đã cung cấp nhưng chưa xác định là đã tiêu
thụ trong kỳ
 Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch
vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên Có:
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp

Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
15
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại
- Doanh thu của số hàng đã bấn bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không
có thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua
Số dư Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư Có: Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng
chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
Ngoài các TK ở trên, kế toán cũng sử dụng các TK khác như: TK 111- Tiền mặt;
TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh, TK 333- Thuế
GTGT phải nộp, TK 635- Chi phí tài chính…
• Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại kế toán HTK theo
phương pháp kê khai thương xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) và các chứng từ thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi nhận tăng doanh thu (TK511) tăng thuế GTGT đầu ra
(TK 333) và ghi tăng TK 111,112 hoặc TK phải thu của khách hàng (TK131).
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi
giảm hàng hóa (TK 156)
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
- Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán phản ánh giá trị
thực tế hàng gửi bán: Ghi tăng TK hàng gửi đi bán (TK 157) và ghi giảm TK hàng
hóa (TK 156).
- Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận

doanh thu: Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) và các chứng từ
thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận tăng doanh thu (TK 511), tăng thuế
GTGT đầu ra (TK 333) và ghi tăng TK 111, 112 hoặc TK phải thu khách hàng (TK
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
16
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
131). Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK
632) và ghi giảm TK hàng gửi đi bán (TK 157).
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) và các chứng từ thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi nhận tăng doanh thu (TK 511), tăng thuế GTGT đầu ra
(TK 333) và ghi nhận tăng TK 111, 112 hoặc TK phải thu khách hàng (TK 131)
- Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp
lập để kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632), ghi tăng thuế GTGT đầu vào
(TK 133) và ghi giảm TK 111, 112 hoặc ghi tăng TK phải trả cho người bán (TK
331)
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập và
phiếu gửi hàng đi bán kế toán ghi tăng TK hàng gửi đi bán (TK 157), ghi tăng TK
thuế GTGT đầu vào (TK 133) và ghi giảm TK 111, 112 hoặc ghi tăng TK phải trả
cho người bán (TK 331).
- Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu: Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) và các chứng từ
thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận tăng doanh thu (TK 511), tăng thuế
GTGT đầu ra (TK 333) và ghi tăng TK 111, 112 hoặc TK phải thu khách hàng (TK
131). Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK
632) và ghi giảm hàng gửi đi bán ( TK 157)
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ của mậu dịch viên, kế

toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ, ghi
tăng TK 111, 112 và ghi tăng TK doanh thu (TK 511), ghi tăng TK thuế GTGT đầu
ra (TK 333)
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi
giảm hàng hóa (TK 156)
 Kế toán nghiệp vụ gửi bán đại lý:
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở đại lý:
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
17
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
(a) Nếu xuất kho để giao đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu gửi hàng đi
bán, kế toán ghi tăng TK hàng gửi đi bán (TK 157) và ghi giảm TK hàng hóa (TK
156)
(b) Nếu mua giao thẳng cho cơ sở đại lý, căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn
bán hàng) do nhà cung cấp lập và phiếu gửi hàng đi bán kế toán ghi tăng TK hàng
gửi đi bán (TK 157), ghi tăng TK thuế GTGT đầu vào (TK 133) và ghi giảm TK
111, 112 hoặc ghi tăng TK phải trả cho người bán (TK 331)
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập
và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý:
(a) Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi tăng TK 111,
112 hoặc TK phải thu khách hàng (TK 131), ghi tăng TK chi phí bán hàng (TK
642), tăng TK thuế GTGT đầu vào (TK 133) và ghi tăng TK doanh thu (TK 511),
ghi tăng TK thuế GTGT đầu ra (TK 333)
(b) Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ, kế toán ghi tăng TK 111, 112 hoặc Tk
phải thu khách hàng (TK 131). Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở đại
lý, căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi tăng TK chi phí bán hàng (TK 642),
tăng TK thuế GTGT đầu vào (TK 133) và ghi giảm TK 111, 112.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho để xác nhận giá vốn của số hàng gửi đại lý đã tiêu
thụ, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm hàng hóa (TK 156)

 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Căn cứ vào phiếu thu, giấy báo Có hoặc
hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) kế toán ghi tăng chi phí tài chình (TK
635), ghi tăng TK 111, 112 và ghi giảm TK phải thu khách hàng (TK 131)
- Kế toán chiết khấu thương mại: Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo Nợ hoặc hóa
đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) kế toán ghi tăng TK chiết khấu thương mại
( TK 521), ghi giảm tài khoản thuế GTGT đầu ra (TK 333) và ghi giảm TK 111,
112 hoặc TK phải thu khách hàng (TK 131)
- Kế toán giảm giá hàng bán: Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo Nợ hoặc hóa đơn
GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) kế toán ghi tăng TK giảm giá hàng bán (TK 521),
ghi giảm TK thuế GTGT đầu ra (TK 333) ghi giảm TK 111, 112 hoặc TK phải thu
khách hàng (TK 131)
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
18
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
- Kế toán hàng bán bị trả lại: Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên mua xuất, phiếu
chi hoặc giấy báo Nợ kế toán ghi tăng TK hàng bán bị trả lại (TK 521), ghi giảm
TK thuế GTGT đầu ra (TK 333) và ghi giảm TK 111, 112 hoặc TK phải thu khách
hàng (TK 131). Đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán: Ghi giảm TK giá vốn hàng
bán (TK 632) và ghi tăng TK hàng hóa (TK 156)- trường hợp hàng đã về nhập kho
(căn cứ theo phiếu nhập kho) hoặc TK hàng gửi đi bán (TK 157)- trường hợp hàng
chưa về nhập kho
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần: Kế toán ghi giảm TK doanh thu
(TK 511) và ghi giảm TK chiết khấu thương mại, giảm TK hàng bán bị trả lại và
ghi giảm TK giảm giá hàng bán (TK 521)
• Về sổ kế toán: Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán năm và chỉ được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: Hình thức kế
toán Nhật ký chung, kế toán Nhật ký- Sổ cái, kế toán Chứng từ ghi sổ, kế toán Nhật

ký- Chứng từ, kế toán trên máy vi tính. Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán
tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
 Nếu áp dụng hình thức Nhật ký chung:
Sổ nhật ký chung; số nhật ký bán hàng; sổ nhật ký thu tiền; sổ cái các TK 511, 521,
632, 642, 156, 111, 131…; các sổ thẻ chi tiết (số chi tiết thanh toán người mua; số
chi tiết theo dõi doanh thu…)
 Nếu áp dụng hình thức Nhật ký- chứng từ
Sổ nhật ký chứng từ , bảng kê ; số cái các TK 511, 521, 632, 642, 156, 111, 131…;
các số thẻ chi tiết (sổ chi tiết thanh toán người mua; sổ chi tiết theo dõi doanh
thu…)
 Nếu áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 156, 511, 632, 521,
111, 112…; sổ chi tiết các TK 156, 511, 632, 521, 111, 112…
 Nếu áp dụng hình thức Nhật ký số cái
Sổ nhật ký sổ cái, các sổ thẻ chi tiết (sổ chi tiết thanh toán người mua, sổ chi tiết
theo dõi doanh thu…)
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
19
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG Ô TÔ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÁY SAO VIỆT.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng mặt hàng ô tô tại công ty Cổ phần XNK máy Sao Việt:
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán bán hàng ở Việt Nam hiện nay:
Lý luận và thực tiễn cho thấy nền kinh tế càng phát triển thì những rủi ro trong
kinh doanh càng lớn và dễ xảy ra. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý trong mỗi doanh
nghiệp phải thực sự có hiệu quả đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh
doanh, đảm bảo tính đúng đắn kịp thời của mỗi quyết định đưa ra. Chính vì vậy, kế
toán đã và đang trở thành một công cuộc quản lý hữu hiệu đối với mỗi doanh

nghiệp. Ngày nay, kế toán không chỉ là công tác tính toán ghi chép thuần tuy về
vốn, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn về vốn và tổng hợp thông tin một cách hợp
lý, chính xác và kịp thời. Kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ cung cấp
những thông tin cần thiết để các nhà quản lý lấy đó để làm cơ sở để đưa ra những
quyết định thích hợp. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được hay không
phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt động của công tác kế toán của doanh nghiệp
Chế độ kế toán hiện nay được ban hành thống nhất cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân (ngoại trừ một số quy định riêng cho một số doanh nghiệp kinh doanh có
tính chất đặc thù). Tuy vậy, trong quá trình áp dụng vào thực tiễn các doanh nghiệp
thì chế độ kế toán còn nhiều điều bất cập và tính thống nhất hợp lý cũng như sự phù
hợp đối với từng doanh nghiệp.
Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá phải đáp ứng
những nhu cầu sau:
• Tuân thủ chế độ kế toán của Nhà nước
• Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán đồng thời
việc tổ chức bộ máy kế toán nói chung cũng như kế toán bán hàng hoá nói riêng
một cách hiệu quả, khoa học và tiết kiệm.
Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ đội ngũ cán bộ kế
toán của doanh nghiệp.
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
20
Khoa Kế toán – Kiểm toán GVHD: ThS Cao Hồng Loan
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố của nhân tố môt trường đến kế toán bán hàng ở công
ty Cổ phần XNK máy Sao Việt:
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần XNK máy Sao
Việt:
Chuyên cung cấp một số lượng lớn máy móc thiết bị công trình cho các đơn
vị , tỉnh thành trên cả nước và các loại xe ô tô phục vụ công trình cho các vùng than
ở các tỉnh thành miền Bắc. Công ty Sao Việt ( VIET STAR Co.,Ltd ) thành lập năm

1992, đến năm 2007 được đổi tên và chuyển đổi đăng ký kinh doanh thành Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Máy Sao Việt ( VIET STAR IMEX ). Năm 1998: Công
ty Sao Việt là Đại lý , Nhà phân phối chính thức của Hãng KAMAZ, HUYNDAI .
Ngày 24 tháng 11 năm 2003 : Công ty Sao Việt thành lập thêm công ty Cổ phần
thiết bị phụ tùng Thăng Long : chuyên kinh doanh thiết bị phụ tùng xe
Tháng 7 năm 2006, Công ty ký kết là đại lý , Nhà phân phối và Đơn vị bảo
hành ủy nhiệm của Tập đoàn Xe tải Hạng Nặng Quốc Gia Trung Quốc ( CNHTC –
SINOTRUCK ). Thời gian qua, công ty là đơn vị Thương mại trong việc cung cấp
thiết bị máy công trình của các hãng DONGFENG, FAW, KOMATSU, CIFA,
XCMG, LIUGONG, HOWO tại Việt Nam. Năm 2007, đổi tên và chuyển đổi đăng
ký kinh doanh thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sao Việt.
 Lĩnh vực kinh doanh Công ty Cổ phần XNK máy Sao Việt:
VIET STAR IMEX cung cấp thiết bị máy công trình và kinh doanh thiết bị phụ
tùng như: Xe cẩu bánh lốp, bánh xích , xúc đào , xúc lật , lu rung, lốp chuyên dụng
và đặc chủng , xe ben tự đổ , xe chuyển trộn bê tông.
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK máy Sao
Việt:
Công ty luôn kinh doanh đảm bảo trên tiêu chí chất lượng, giá cả hợp lý , giao hàng
kịp thời và đúng theo yêu cầu.
Khách hàng có thể trực tiếp đến công ty để đặt hàng hoặc gọi điện đặt hàng qua số
điện thoại trực tiếp cuả công ty. Khách hàng sẽ nhận được hàng theo đúng yêu cầu
về số lượng, mẫu mã và thời gian.
Khách hàng sau khi mua hàng được hướng dẫn về kỹ thuật và bảo đảm cả khâu bảo
hành sau bán.
SV: Bùi Thu Phương Khóa luận tốt nghiệp
Lớp SB14D1 – MSV: 10F150766
21

×