1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
KHOA LUẬT
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
Đề tài: Khảo sát thị trƣờng thẻ Việt Nam
Giảng viên hƣớng dẫn: Nguyễn Thị Hai Hằng
Nhóm: 3A-K12504
2
Danh sách nhóm và Phân Công Công Việc
STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
NHỮNG PHẦN PHỤ
TRÁCH
MỨC
ĐỘ
HOÀN
THÀNH
1
Nguyễn Thị Phương
Dung
K125042026
- Soạn dàn bài
- Phần mở đầu,
phần kết thúc
- Phân công công
việc cho các
thành viên
- Tổng hợp bài
hoàn thành
- Làm chương 1:
Khái quát các
loại thẻ
- Góp ý xây dựng
bài
100%
2
Trịnh Thị Nhị Hiền
K125042043
- Làm chương 4:
Các rủi ro thanh
toán thẻ tại Viê
̣
t
nam
- Thuyết trình
Chương 4
- Góp ý xây dựng
100%
3
bài
3
Nguyễn Thảo Uyên
Linh
K12504
- Làm chương 2:
Các loại thẻ
thanh toán ở Việt
Nam
- Thuyết trình
Chương 1 và
Chương 2
- Góp ý xây dựng
bài
100%
4
Nguyễn Thị Ánh
Phương
K12504
- Làm chương 3:
Như
̃
ng nhà cung
cấp thẻ thanh
ton trên thị
trươ
̀
ng hiê
̣
n nay
- Thuyết trình
chương 3
- Phụ trách làm
Powerpoint
- Góp ý xây dựng
bài
100%
4
LỜI MỞ ĐẦU
Song hành với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự phát triển của
thương mại hàng hóa với sự tăng lên không ngừng của số lượng giao dịch cũng như
khối lượng giao dịch. Vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có những phương thức thanh toán
mới nhanh chóng, hiệu quả, tiện lợi và an toàn. Nhắc đến thanh toán, ta có thể liên
tưởng ngay đến sản phẩm thẻ của ngân hàng, những sản phẩm được sử dụng khá
thông dụng hiện nay qua hệ thống cc my ATM được đặt ở khắp mọi nơi. Thẻ là
một loại sản phẩm có từ lâu, nhưng nó chỉ bắt đầu phổ biến trong những năm gần
đây, và hiện nay nó đã trở thành một thành phần không thể thiếu trong ví tiền của
người dân cũng như không thể thiếu khi đi bất cứ đây trên thế giới. Thẻ là một
phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng, thể hiện sự phát triển của hoạt động thanh
ton và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ ngân hàng. Mặc
dù ra đời sau các phương tiện thanh ton khc nhưng thẻ thanh toán ngày càng khẳng
định vai trò của nó nhờ vào những vai trò và tính năng ưu việt so với cc phương tiện
thanh toán khác. Công nghệ thẻ thanh ton đang ngày càng trở nên phổ biến và được
chấp nhận trong nhiều ứng dụng cho cộng đồng và cá nhân. Biết được tầm quan
trọng của các loại thẻ thanh toán hiện nay cũng như trong tương lai, nhóm chúng em
đã quyết định phân tích tìm hiểu rõ hơn về các loại thẻ ở Việt Nam qua đề tài “Khảo
sát thị trường thẻ Việt Nam”.
Trong quá trình tìm hiểu để hoàn thành bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi được
những thiếu xót, rất mong Cô xem qua và cho chúng em một số lời chỉ dẫn. xin chân
thành cảm ơn Cô!
5
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI THẺ:
Người tiêu dùng hiện khá quen thuộc với thẻ ATM, tín dụng , gọi chung là thẻ thanh
toán. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại cc ngân hàng đại lý hoặc máy rút tiền tự
động.
1. Khái niệm thẻ thanh toán:
Đối với thẻ thanh ton có nhiều khi niệm để diễn đạt nó, mỗi một cch diễn đạt nhằm
làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khi niệm về thẻ thanh ton:
Thẻ thanh ton (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh ton tiền mua hàng ho, dịch
vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại cc Ngân hàng đại lý hoặc cc my
rút tiền tự động.
Thẻ thanh ton là một loại thẻ giao dịch tài chính được pht hành bởi Ngân hàng,
cc Tổ chức tài chính hay cc công ty.
Thẻ thanh ton là một phương tiện thanh ton không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh ton tiền mua hàng ho, dịch vụ tại
cc điểm chấp nhận thanh ton bằng thẻ.
Thẻ thanh ton là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh ton thông qua my
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng my tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với cc điểm thanh ton (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh ton
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với cc thành phần tham gia thanh ton.
Và nói tóm lại theo chúng em hiểu đƣợc thì: các cách diễn đạt trên đều phản nh lên
đây là phương tiện thanh ton mà người sở hữu thẻ có thể sử dụng nói trên để rút tiền mặt
tại cc my, cc quầy tự động của ngân hàng đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh ton
tiền hàng ho dịch vụ tại cc cơ sở chấp nhận thẻ và còn là phương tiện để chủ thẻ có thể
giao dịch với ngân hàng mà không cần gặp nhân viên ngân hàng.
2. Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cch để phân loại thẻ thanh ton: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo chủ
thể pht hành, theo tính chất thanh ton của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ
2.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất:
Có 3 loại:
6
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ
đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ
này nữa vì kỹ thuật qu thô sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng
đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã ho được, thẻ chỉ
mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không p dụng được kỹ thuật mã ho,
bảo mật thông tin
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh ton, thẻ có
cấu trúc hoàn toàn như một my vi tính.
2.2. Phân loại theo tính chất thanh ton của thẻ:
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm
hàng ho, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khch sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ
này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh ton sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên
mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm
trả.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng ho hay dịch vụ, gi trị những
giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết
bị điện tử đặt tại cửa hàng, khch sạn đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài
khoản của cửa hàng, khch sạn Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại
my rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản
của chủ thẻ.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại cc my rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với
loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được
cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
7
Loại 1: chỉ rút tiền tại những my tự động của Ngân hàng pht hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng pht hành mà còn được sử dụng
để rút tiền ở cc Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh ton với Ngân hàng pht hành
thẻ.
2.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao
dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng cc ngoại tệ
mạnh để thanh ton.
2.4 Phân loại theo chủ thể pht hành:
- Thẻ do Ngân hàng pht hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng pht hành giúp cho
khch hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng pht hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của cc tập đoàn
kinh doanh lớn hoặc cc công ty xăng dầu lớn, cc cửa hiệu lớn pht hành như Diner's
Club, Amex
Đây chỉ là nói tổng quát chung cho việc thanh toán còn chúng em đề cập trọng tâm
hơn vào các loại thanh toán của thẻ.
3. Đặc điểm thanh toán của thẻ nói chung:
Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant)
Là cc thành phần kinh doanh hàng ho và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh ton
về việc chấp nhận thanh ton thẻ như: nhà hàng, khch sạn, cửa hàng Cc đơn vị này
phải trang bị my móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh ton tiền mua hàng ho, dịch vụ,
trả nợ thay cho tiền mặt.
Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer)
Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh ton cc chứng từ giao
dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh ton
thẻ vừa đóng vai trò pht hành.
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
8
Là thành viên chính thức của cc Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho
khch hàng. Ngân hàng pht hành chịu trch nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và
pht hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh ton cuối cùng
với chủ thẻ.
Chủ thẻ (Cardholder)
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh ton tiền mua hàng ho, dịch
vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh ton cho cc
cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng ho dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi
đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh ton.
Danh sách Bulletin
Còn gọi là danh sch bo động khẩn cấp, là một danh sch liệt kê những số thẻ không
được phép thanh ton hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu
dùng qu hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã c nhân (PIN), thẻ bị mất
cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ Danh sch được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả cc
Ngân hàng thanh ton để thông bo kịp thời cho cơ sở chấp nhận.
Số PIN (Personal Identificate Number)
Là mã số c nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại cc my rút tiền tự
động. Mã số này do Ngân hàng pht hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi pht hành. Đối
với mã số PIN, người chủ thẻ phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết.
BIN (Bank Identificate Number)
Là mã số chỉ Ngân hàng pht hành thẻ. Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành
viên, mỗi ngân hàng thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh ton và
truy xuất.
Ngày hiệu lực
Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng pht hành thẻ lập cc sao kê về khoản
chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh ton trong thng.
Ngày đo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng pht hành qui định cho chủ thẻ thanh
ton toàn bộ hay một phần trong gi trị sao kê trên
Thanh toán điện tử có đảm bảo tuyệt đối bảo mật và an toàn không
9
Thanh ton điện tử hoàn toàn an toàn nếu được thực hiện trên một my chủ bảo mật và
trình duyệt có hỗ trợ my chủ bảo mật. Mức độ bảo mật phổ biến hiện nay là 128 bit.
Thủ tục để làm thẻ tín dụng. Những ngân hàng nào ở VN đƣợc phép cấp thẻ.
Hiện nay hầu hết cc ngân hàng đều có thể cung cấp cho bạn một thẻ tín dụng. Ví dụ
Vietcombank, ACB Ghi nhớ, thẻ tín dụng dùng để tiêu tiền chứ không phải Merchant
Account hay Payment Gateway.
Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử tôi cần làm gì?
Muốn p dụng hệ thống thanh ton điện tử bạn chỉ cần có một tài khoản chấp nhận thanh
ton thẻ tại một ngân hàng (Merchant Account) và một Payment Gateway nếu bạn muốn
bn hàng trên mạng.
Nếu có rủi ro không nhận đƣợc tiền khách hàng đã thanh toán, thì ai sẽ là
ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết rủi ro này?. Tôi sẽ đƣợc ai bồi
thƣờng khoản tiền đã mất?
Việc thanh ton bằng thẻ tín dụng có nhiều mức độ chống rủi ro tuỳ theo nhà cung cấp
dịch vụ và ngân hàng của bạn. Bạn có khả năng lựa chọn cc mức độ ngăn ngừa rủi ro
khc nhau vì vậy bạn chính là người chịu rủi ro này.
Ngoài hình thức chấp nhận thẻ tín dụng, thanh toán điện tử còn cung cấp
hình thức thanh toán khác không?
Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh ton điện tử: thẻ tín dụng, séc
điện tử, thanh ton qua email. Cc hình thức thanh ton luôn được cập nhật và thay đổi.
Những thông tin cập nhật nhất sẽ được gửi qua Bản tin thương mại điện tử cho những
người nằm trong danh sch gửi bản tin.
Nếu tôi sử dụng hình thức thanh toán điện tử thì trong bao lâu tôi nhận đƣợc
thanh toán của khách hàng?
Sử dụng hình thức thanh ton điện tử là bạn đang tiết kiệm thời gian cho chính mình.
Ngay sau khi khch hàng khẳng định trả tiền là bạn đã có một thông bo Có ở tài khoản
của bạn và bạn có thể rút tiền tiêu trong vài ngày.
Thế nào là một thẻ tín dụng hợp lệ?
Khi giao dịch mua bn trên mạng, một thẻ tín dụng được coi là hợp lệ khi có đủ hai điều
kiện sau:
10
Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý thanh ton
trên mạng (Issuer).
Thẻ còn đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ thẻ định
mua.
Cơ chế chuyển tiền trong một giao dịch TMĐT?
Sau khi hàng ho hoặc dịch vụ được doanh nghiệp cung cấp, thì doanh nghiệp thông bo
cho ngân hàng nơi họ đăng ký tài khoản thanh ton thương mại điện tử (Acquirer) để
ngân hàng này thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng ngời mua (Issuer) vào tài khoản của
doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân hàng sẽ thu một khoản chi phí thực
hiện giao dịch.
CHƢƠNG 2: CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN Ở VIỆT NAM:
1. Thẻ tín dụng:
1.1. Khi niê
̣
m:
a, Thẻ tín dụng là gì:
- Thẻ tín dụng thường được miêu tả là một loại “tiền nhựa”. Đó là bởi vì một chiếc thẻ tín
dụng thường có dạng một chiếc thẻ nhựa. Một thẻ tín dụng thường thường có kích cỡ 86
x 54 cm, và cho phép người chủ thẻ có thể mua hàng mà không cần tiền mặt.
- Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh
ton này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi
mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh
toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng "trả dần"
số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng
sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước
ngày đo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê.
- Để sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ cần một “giới hạn tín dụng” đã- được-phê-duyệt từ
ngân hàng – “giới hạn tín dụng” đại diện cho tối đa số tiền mà ngân hàng đồng ý cho bạn
mượn để thanh ton cc đơn hàng của bạn.
b, Cách thư
́
c hoạt động:
- Bạn có thấy rằng không có tiền mặt “được trao tay” giữa các bên? Có bao giờ tự hỏi
làm thế nào các cửa hàng nhận được thanh toán sau khi bạn mua hàng bằng thẻ tín dụng
11
của bạn? Điều gì xảy ra đằng sau việc này? Làm thế nào bạn bị tính tiền cho cc đơn
hàng của bạn? Đây là những câu hỏi hay mà chúng tôi sẽ cố gắng trả lời bên dưới.
- Dù tin hay không tin, quá trình thanh toán thẻ tín dụng thật sự rất phức tạp. Để đơn giản
hóa vấn đề, chúng ta giả sử bạn ghé vào một cửa hàng và sắp mua hàng với thẻ tín dụng
của bạn:
+ Sau khi mua sắm, bạn trình thẻ của mình cho người thu tiền, họ sẽ quét nó thông qua
một my đọc/thiết bị thẻ tín dụng.
My đọc/thiết bị thẻ tín dụng sẽ đọc phần sọc từ ở mặt sau của thẻ và gửi thông tin khóa
(ví dụ số thẻ tín dụng của bạn, giới hạn tín dụng, ngày hết hạn,v.v ) đến ngân hàng của
cửa hàng (ví dụ ngân hàng của người bán).
Bên ngân hàng của người bán nhận thông tin và kiểm tra giao dịch này hợp lệ.
Sau đó ngân hàng của người bán gửi thông tin đơn hàng đến công ty tín dụng liên quan
(ví dụ Visa, MasterCard hay American Express).
12
Kế tiếp, công ty thẻ tín dụng liên lạc ngân hàng của bạn và xác nhận rằng thẻ tín dụng
của bạn hợp lệ.
Tùy theo sự xác nhận từ phía ngân hàng, công ty thẻ tín dụng sau đó sẽ chuyển thông
điệp đến ngân hàng của người bán, họ sẽ phê duyệt giao dịch của bạn.
Vào cuối mỗi kỳ, người bán sẽ gửi cho ngân hàng tất cả hóa đơn giao dịch của họ (xin
nhớ rằng hóa đơn đó đã được bạn ký khi bạn mua một ci gì đó với thẻ tín dụng của
bạn?)
Ngân hàng sau đó sẽ trả cho người bán tổng số tiền hóa đơn.
Cùng lúc, ngân hàng gửi một yêu cầu đến công ty thẻ tín dụng để yêu cầu một số tiền
(hay thanh toán).
Công ty thẻ tín dụng trả cho ngân hàng của người bn, và đồng thời gửi một yêu cầu
thanh ton đến ngân hàng của bạn.
13
Ngân hàng của bạn trả tiền cho công ty thẻ tín dụng, và sau đó tính bạn số tiền mà bạn nợ
trên cc đơn hàng của bạn.
Và đó là những gì cần thiết cho hoạt động của một thẻ tín dụng!
c, Ưu điểm:
Luôn sẵn sàng để sử dụng: Bạn cần thay máy giặt mới? Thẻ tín dụng trở nên hữu ích khi
bạn lâm vào trường hợp khẩn cấp và cần một lượng tiền lớn. Sau đó, bạn có thể trả dần.
Bảo mật: Mất tiền đồng nghĩa với việc không đòi lại được. Khi mất thẻ tín dụng, bạn luôn
có thể hủy thẻ. Nếu thông báo kịp thời về việc mất thẻ hoặc thẻ bị đnh cắp, bạn sẽ không
phải chịu trách nhiệm đối với các khoản thanh toán trái phép.
Giữ giấy tờ liên quan đến thẻ: Bảng sao kê thẻ tín dụng là một trong những tài liệu để
thống kê chi tiêu hàng tháng và sẽ trở nên hữu ích cho việc lập ngân sách.
Tiện lợi: Thẻ tín dụng ngày càng được chấp nhận tại nhiều điểm mua sắm Sử dụng thẻ tín
dụng cũng nhanh hơn rất nhiều.
Thanh ton hóa đơn: Hóa đơn cho những khoản chi phí hàng thng như tiền điện, tiền
nước,vv có thể được trả trực tiếp qua thẻ tín dụng.
Ưu đãi: Sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể nhận được rất nhiều ưu đãi cũng như tham
gia cc chương trình khuyến mại hấp dẫn như du lịch miễn phí.
d, Nhược điểm:
Bất lợi lớn nhất của việc sử dụng thẻ tín dụng là các loại tiền phí và lãi suất. Để sử dụng
thẻ tín dụng một cách khôn ngoan, bạn nên nắm rõ cc chi phí này để điều chỉnh hợp lý.
Theo dõi chi tiêu và chắc chắn rằng bạn có thể trả hết nợ tín dụng đúng kỳ hạn mỗi tháng.
e, Các loại thẻ tín dụng phô
̉
biến ơ
̉
Viê
̣
t Nam:
* Các loại thẻ do tổ chức quốc tế phát hành: Visa Card, Master Card, American Express
14
* Các loại thẻ do các ngân hàng phát hành: Vietcombank, Sacombank, ANZ, BIDV,
Techcombank, HSBC
1.2. Như
̃
ng loại phí liên quan:
- Phí thường niên: mỗi năm trả loại phí này một lần, tuỳ theo ngân hàng mức phí này
khoảng 200 nghìn đến 500 nghìn đồng. Chính vì vậy mỗi tháng bạn chỉ mất vài chục
nghìn đồng cho một chiếc thẻ có nhiều tiện ích.
- Phí rút tiền mặt: bạn có thể rút tiền mặt tới 70% hạn mức tín dụng được cấp. Vì thẻ tín
dụng được ngân hàng cấp nhằm khuyến khích bạn thanh toán không dùng tiền mặt, nên
chỉ khi nào thật cần bạn mới nên sử dụng "bí kíp" này của thẻ tín dụng. Nếu không bạn sẽ
phải chịu mức phí 2-4% số tiền được rút, tuỳ theo thời điểm thị trường và quy định của
từng ngân hàng.
- Phí chậm thanh toán: bạn phải trả phí chậm thanh toán khi không thanh toán, hoặc thanh
ton ít hơn gi trị thanh toán tối thiểu (thông thường 5% của dư nợ cuối kỳ). Khoản phí
này thông thường bằng 3-4% số tiền thanh toán tối thiểu.
Ví dụ: tổng chi tiêu bằng thẻ tín dụng là 50 triệu đồng. Giá trị thanh toán tối thiểu cần
phải trả khi đến kỳ thanh toán = 5% x 50 triệu đồng = 2,5 triệu đồng. Phí chậm thanh
toán = 4% x 2,5 triệu đồng = 100 nghìn đồng.
- Phí vượt hạn mức tín dụng: nếu bạn muốn sử dụng quá hạn mức được ngân hàng cấp
cũng chẳng có vấn đề gì. Ngân hàng cho phép bạn "quẹt lố" mức cho phép với điều kiện
bạn sẽ đóng khoản phí vượt hạn mức tín dụng trên phần tiền vượt. Tuỳ theo mỗi ngân
hàng quy định, mức phí này có thể được quy định một mức cụ thể, hay được tính phần
trăm trên số tiền vượt hạn mức tín dụng.
- Phí chuyển đổi ngoại tệ: bạn sử dụng thẻ để thanh toán cho các giao dịch bằng ngoại tệ
tại nước ngoài. Số ngoại tệ này sẽ được chuyển đổi và thể hiện bằng tiền VND trên bảng
sao kê và bạn phải trả thêm phí chuyển đổi ngoại tệ. Mức phí này có thể là 2% hay 3%
trên số tiền của mỗi giao dịch.
2. Thẻ ghi nơ
̣
:
2.1. Khi niệm:
Thẻ ghi nợ là thẻ điện tử do một ngân hàng phát hành cho phép khách hàng có thể rút tiền
từ tài khoản của mình tại ngân hang.
15
Khi sở hữu thẻ ghi nợ, chủ thẻ có thể thanh toán/rút tiền mặt trên cơ sở số tiền đang có
trong tài khoản. Thẻ ghi nợ có hai loại, theo phạm vi sử dụng: thẻ ghi nợ nội địa và quốc
tế. Để sử dụng thẻ ghi nợ, khách hàng phải có tài khoản thẻ tại ngân hàng (có thể mở tài
khoản khi đăng ký sử dụng thẻ).
Với thẻ ghi nợ, khách hàng có thể thanh toán hoặc rút tiền mặt tại cc điểm chấp nhận
thẻ, my ATM. Khch hàng cũng có thể kiểm tra tài khoản, đổi mật mã, chuyển khoản,
xem và in sao kê giao dịch ngay trên ATM. Bên cạnh đó, thẻ ghi nợ còn có những tiện
ích đng chú ý như:
· Tiền chưa sử dụng trong thẻ sinh lãi hàng ngày theo lãi suất không kỳ hạn
· Miễn phí rút tiền khi rút tại máy ATM trong hệ thống
· Có thể dùng để thanh toán tự động các khoản chi định kỳ như tiền điện, nước,
điện thoại, internet, bảo hiểm, trả nợ vay…
· Một số ngân hàng cho phép chủ thẻ chi tiêu đến đồng cuối cùng trong thẻ hoặc
được phép thấu chi khi tài khoản hết tiền
2.2. Như
̃
ng loại phí liên quan:
Miễn phí phát hành thẻ. Một số loại phí thông thường là:
- Phí thường niên
- Phí phát hành lại thẻ
- Phí khiếu nại sai
- Phí đổi mã PIN
- Phí yêu cầu bản sao kê
- Phí giao dịch tại các ngân hàng khác- ATMs hoặc nước ngoài (nội địa và nước ngoài ):
1 khoản phí nhất định + phí dịch vụ ở các ngân hàng khác (mỗi ngân hàng có mức phí
dịch vụ khác nhau)
- Phí giao dịch tại Điểm Chấp Nhận Thẻ
16
3. Thẻ rút tiê
̀
n mă
̣
t:
Thẻ rút tiền mặt hay còn gọi là thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm
thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài
khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh ton hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. từ máy
rút tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt tại cc điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.
Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có
kích thước thông thường là 8,5 cm x 5,5 cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số thẻ,
băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin
về tài khoản đã được khch hàng đăng ký tại ngân hàng
Thẻ ATM thực chất là một thẻ để khách hàng có thể giao dịch trên máy ATM với tư cch
là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng, là loại thẻ cho phép thực hiện nhiều loại giao dịch ngân
hàng một cách tự động mà ngân hàng triển khai máy cho phép. Việc thực hiện các giao
dịch ngân hàng được lập trình sẵn để khách hàng là chủ thẻ có thể dễ dàng thao tác mà
không cần sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng và vẫn đạt được kết quả mong đợi là giao
dịch với ngân hàng thành công. Bên cạnh đó, với mỗi loại thẻ của các ngân hàng khác
nhau, sẽ có những giao dịch giống và khc nhau được thực hiện trên máy. Giao dịch
giống nhau là các giao dịch truyền thống, ví dụ như rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản,
chuyển khoản.
Các giao dịch khác chỉ có ở những ATM của các ngân hàng khác nhau. Sự khác nhau này
là những giao dịch thuộc giá trị gia tăng của thẻ do ngân hàng đó tạo ra, nhằm tạo thế
khác biệt trong cạnh tranh và nâng cao năng lực của thẻ ATM cho khách hàng của ngân
hàng mình.
Tại các máy giao dịch tự động, khi tín hiệu trên khe đọc thẻ nhấp nháy cho biết máy sẵn
sàng. Khách hàng chỉ cần cho thẻ vào khe đọc thẻ theo đúng chiều mũi tên, và nhập mã
số c nhân (PIN), là đã có thể bắt đầu thực hiện các dịch vụ truyền thống cũng như cc
dịch vụ giá trị gia tăng (nếu có).
CHƢƠNG 3: NHỮNG NHÀ CUNG CẤP THẺ THANH TOÁN TRÊN THỊ
TRƢỜNG HIỆN NAY:
1. Tô
̉
ng quan thị trƣơ
̀
ng:
- Theo Thông tư của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, ở khoản
13 Điều 3 có quy định về nhà cung cấp thẻ như sau:
17
Tổ chức pht hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sch, ngân hàng hợp tc xã, chi nhnh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, công ty tài
chính được thực hiện dịch vụ pht hành thẻ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
- Ngân hàng ngày càng nhiều thì người dân càng có nhiều sự lựa chọn. Người ta lựa chọn
ngân hàng đó bên cạnh tính an toàn còn có chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đó mang lại
cho họ. Lợi ích của sản phẩm và dịch vụ càng có nhiều tính tiện lợi, sự mới mẻ thì sức
thu hút khch hàng của ngân hàng đó càng cao. Một trong những hoạt động của Ngân
hàng có tc động mạnh mẽ đối với nền kinh tế và là cầu nối cho Ngân hàng tiếp cận với
khch hàng đó là hoạt động thanh ton qua ngân hàng - hình thức thanh ton không dùng
tiền mặt mà hình thức cụ thể em muốn đề cập trong chuyên đề này là thẻ ngân hàng. Đây
cũng là một “vũ khí” đắc lực để cc ngân hàng thâm nhập thị trường. Kinh doanh thẻ
thanh ton hiện không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Việc pht triển
thẻ đồng nghĩa với một cuộc cch mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều
lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ "công nghiệp ho, hiện đại ho" ngân hàng
và nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ thanh
ton chính là một trong những công cụ hữu hiệu. Mặc dù vậy nhưng hiện nay, thị trường
thẻ vẫn còn là mảnh đất tốt và rộng rãi cho việc phát triển thẻ của cc ngân hàng nói
chung. Hiện nay thị trường thẻ còn gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Đây là một vấn
đề bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam.
- Hiện nay, hầu hết cc ngân hàng đều cung cấp đa dạng cc loại thẻ thanh ton nhằm đp
ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng như thẻ thanh ton trực tuyến nội địa, Master Card,
Visa Card Mỗi ngân hàng lại có một chính sch riêng đối với cc loại thẻ thanh ton
này để thu hút khch hàng cũng như tạo sự cạnh tranh trên thị trường nội địa cũng như
quốc tế.
2. Các Ngân hàng:
2.1. Ngân hàng Đông :
a, Giơ
́
i thiê
̣
u sơ lươ
̣
c về ngân hàng:
Ngân hàng Đông Á (DongA Bank – EAB) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với vốn
điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, hoạt động theo phương châm “Bình dân ho dịch vụ ngân
hàng - Đại chúng hoá công nghệ ngân hàng”, hướng đến một ngân hàng đa năng – một
tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh. Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội
sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao
dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 my ATM, 800 my POS, cùng nhiều
tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone
18
banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng.
Với phương thức giao dịch đa dạng, DongA Bank đem dịch vụ ngân hàng tới gần Khách
hàng hơn, sẵn sàng phục vụ nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi.
Hiện nay, ngân hàng có 4 công ty thành viên :
• Công ty Kiều hối Đông Á (DonggA Money Tranfer)
• Công ty Chứng khon Đông Á (DongA Securities)
• Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khon Đông Á (DongA Capital)
• Công ty Thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C.)
Cho đến nay, DongA bank đã giành được nhiều giải thưởng trong và ngoài nước như:
• Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia & Doanh nhân xuất sắc Đất Việt 2010
• Thương hiệu Việt yêu thích nhất 2010
• Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu 2010
• Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003, 2005, 2007, 2008, 2010…
• Chứng nhận xuất sắc về Chất lượng vượt trội của hoạt động Thanh toán quốc tế do
Standard Chartered Bank, Citibank, American Express Bank, Wachovia Bank và Bank of
New York trao tặng…
Hiện nay, sự bất ổn của nền kinh tế vĩ mô cùng với hàng loạt chính sách mới từ Ngân
hàng Nhà nước đã gây rất nhiều khó khăn cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên tính đến
thời điểm cuối năm 2010, DongA Bank vẫn đạt được nhiều thành tựu đng kể.
- Tổng tài sản: Đạt 55.873 tỷ đồng, tăng 31,4% so với đầu năm .
- Vốn điều lệ: đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 32,35% so với đầu năm
- Tổng nguồn vốn huy động: 47.756 tỷ đồng, tăng 30% so với đầu năm.
- Hoạt động tín dụng: tổng dư nợ cho vay đạt 38.436 tỷ đồng, tăng 10,8% so với đầu năm
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ quy USD đạt
16.712 triệu USD, tăng 27% so với năm 2009
- Kết quả kinh doanh: lợi nhuận trước thuế toàn ngân hàng đạt 858 tỷ đồng,
b, Thư
̣
c trạng thẻ thanh toán tại ngân hàng:
DongA Bank là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu các sản
phẩm tích hợp nhiều tiện ích tại Việt Nam. DongA Bank chiếm thị phần cao về các loại
thẻ nội địa. Trong đó Thẻ Đa năng Đông Á đã trở thành loại thẻ số 1 tại thị trường Việt
Nam cung cấp nhiều tiện ích nhất cho người sử dụng, từ các tiện ích cơ bản trong giao
dịch đến các tiện ích phục vụ cuộc sống hiện đại qua các kênh giao dịch tự động và ngân
hàng điện tử. Ngoài ra, DongA Bank còn tích hợp các tính năng ưu việt của Thẻ Đa năng
để phát triển thêm nhiều loại thẻ dành cho các đối tượng khc nhau như: Thẻ CK Card,
Thẻ Bác sỹ… Các loại thẻ ưu việt này đã thực sự mang đến tiện ích cao nhất cho mọi đối
19
tượng người dân Việt Nam sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đồng thời góp phần bổ sung
và làm hoàn hảo hơn cc dòng sản phẩm thẻ tại thị trường Việt Nam.
CÁC SỐ LIỆU VỀ THẺ TỪ 2003 ĐẾN 2010
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Số lượng
thẻ
11 851
81 163
403 226
1 030 116
1 754 467
2 510 354
3 994 347
4 694 347
Số lượng
phát
hành
thêm
11 851
69 312
322 063
626 890
724 351
755 887
1 483 993
700 000
Tốc độ
tăng so
với kế
hoạch
(%)
-
138.6
153
135
142
148
152
154
Tốc độ
tăng so
năm
trước(%)
-
584.86
396.81
155.47
70.32
43.08
59.11
17.53
Nguồn: Bản bo co thường niên của DongA Bank từ 2003 - 2010
Với gần 5 triệu khch hàng đang sử dụng thẻ hiện nay trong đó với gần 700.000 thẻ được
tăng thêm trong năm 2010 nâng tổng số thẻ lên hơn 4,55 triệu thẻ và chiếm 11,69% thị
phần toàn ngành DongA bank đang chứng tỏ thế mạnh của mình trong thị trường thẻ
thanh toán Việt Nam.
c, Các sản phâ
̉
m hiê
̣
n có của Dongabank:
- Thẻ đa năng Đông Á:
+ Tính năng:
Rút tiền mặt trên 1600 Máy ATM (hệ thống VNBC) và hệ thống máy ATM có
liên kết của các ngân hàng khác.
20
• Gửi tiền qua ATM 24/24
• Chuyển khoản qua ATM/ POS/ Ngân hàng Đông Á điện tử
• Thanh ton mua hàng trực tuyến tại các Siêu thị online: www.hlink.vn;
www.buy365.vn; www.vietnamairlines.com.vn; www.nguyenkim.com.vn;
www.linhperfume.com, …
• Hưởng lãi không kỳ hạn trên số tiền trong tài khoản.
• Thanh ton tiền mua hàng tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng: Co-op Mart,
MaxiMark, Metro, PNJ, Kinh Đô
• Thanh ton tự động tiền điện, nước, điện thoại, internet, bảo hiểm, taxi, trả nợ
vay.
• Xem và in sao kê trên ATM.
• Mua thẻ cào (điện thoại, internet, thẻ trả trước, ) qua ATM hoặc DongA
eBanking.
• Nhận lương qua thẻ. • Giao dịch qua kênh "DongA eBanking": chuyển khoản,
thanh toán qua mạng, mua thẻ cào, nhận thông báo khi có biến động số dư, kiểm
tra số dư, liệt kê giao dịch
+ Tiện ích
Khi nhận lương qua Thẻ hoặc có giao dịch thường xuyên qua thẻ, khách hàng có
thể được xét hạn mức thấu chi (tài khoản hết tiền vẫn có thể rút tiền hoặc thanh
toán, hoàn trả sau).
+ Chính sách Marketing
• Miễn phí mở thẻ
• Miễn hầu hết các phí giao dịch tại tỉnh/ TP nơi Khch hàng mở thẻ.
• DongA Bank thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá.
- Thẻ nhà giáo:
Để thể hiện sự tôn sư trọng đạo, DongA Bank dành những ưu đãi đặc biệt cho
những nhà gio khi đến giao dịch tại DongA Bank thông qua Thẻ Nhà giáo
+ Tính năng và tiện ích
Thẻ nhà gio mang đầy đủ tính năng của Thẻ Đa năng Đông Á. Cc tiện ích của
thẻ nhà gio được sử dụng toàn bộ các tiện ích của thẻ đa năng Đông Á và cc
chương trình khuyến mãi đi kèm (Tùy từng thời điểm mà Đông Á bank thông
báo). Ngoài ra còn có thêm các lợi ích khác, từ các góp ý của giáo viên gửi về
DongA Bank thông qua tổng đài 1900545464 hoặc góp ý trực tiếp tại cc điểm
giao dịch của DongA Bank.
21
+ Chính sách Marketing
Với đối tượng là gio viên cc chính sch được áp dụng như:
• Miễn phí phát hành thẻ
• Miễn phí thường niên một năm với tất cả các gio viên riêng đơn vị có chi
lương qua thẻ
- Thẻ liên kết sinh viên
+ Tính năng và tiện ích
Thẻ liên kết sing viên mang đầy đủ cc tính năng của thẻ đa năng thì thẻ còn có
một số tính năng đặc biệt. Ứng dụng công nghệ thẻ từ vào quản lý sinh viên như:
Quản lý ra vào thư viện, ra vào phòng máy vi tính, thanh toán học phí, học bổng
của sinh viên qua thẻ… Một số các ứng dụng khác phù hợp với tính năng ưu việt
nhất của công nghệ Thẻ từ hiện nay.
+ Chính sách Marketing
Chính sch marketing được thể hiện rõ khi DongA bank liên kết với hơn 20 trường
đại học cao, cao đẳng như: ĐH Bch khoa TP.HCM, Khoa học tự nhiên, kinh tế
TP.HCM, kinh tế Hà Nội, kinh tế Đà Nẵng để nhằm tới đối tượng sinh viên-
Khách hàng tiềm năng tương lai. Thẻ không những đóng vai trò là thẻ ATM mà
còn là thẻ sinh viên, thẻ thư viện giúp sinh viên có thể dễ dàng thanh toán tiền học
phí qua thẻ mà không phải đến trường, nhận học bổng hay thực hiện các thao tác
rút, gửi tiền Nhờ đa tiện ích như vậy mà DongA bank có thể quảng bá hình ảnh
của minh rộng rãi đến những khách hàng tiềm năng tương lai- sinh viên.
- Thẻ Đa năng Richland Hill
+ Tính năng và tiện ích
Thẻ Richland Hill được thiết kế theo phong cách New York là kết quả hợp tác
giữa DongA bank và cc nhà đầu tư.
• Thẻ mang đầy đủ tất cả các tính năng của thẻ đa năng.
• Ngoài ra thẻ còn có thêm cc tính năng đặc biệt như: được cập nhật thông tin về
dự án Richland Hill và thông tin các dự án khác của công ty vốn Thái Thịnh. Hơn
nữa người sử dụng thẻ này có cơ hội đặt chỗ và rút thăm mua căn hộ trong phức
hợp Richland Hill.
+ Chính sách Marketing
Một số chính sách marketing với thẻ Richland Hill:
• Miễn phí phát hành thẻ lần đầu tiên
• Phí pht Thẻ khi hết hạn sử dụng: Miễn phí
22
- Thẻ Đa năng CK
+ Tiện ích
• Miễn phí dịch vụ xem hoặc in sao kê tại quầy giao dịch DAB đặt tại các Công ty
Chứng khoán.
• Miễn phí dịch vụ thanh toán tiền mua/ bn /đặt cọc/nhận cổ tức,… chứng khoán.
• Được sử dụng sản phẩm “Bn chứng khoán – Lấy tiền ngay” giữa DAB phối hợp
triển khai với các Công ty Chứng khoán.
• Được thực hiện các giao dịch chứng khon online: như mua bn chứng khoán,
đặt cọc, chi trả cổ tức,… (của các Công ty Chứng khoán liên kết với DAB).
• Cc lợi ích cộng thêm trên Thẻ (nếu có) sẽ được công bố sau khi có sự thống
nhất giữa Ngân hàng Đông Á và cc Công ty Chứng khoán.
+ Tính năng
Mang đầy đủ tính năng của Thẻ Đa năng Đông Á
+ Chính sách Marketing
• Miễn phí phát hành Thẻ lần đầu.
• Miễn phí thường niên năm đầu tiên.
• Phí pht hành Thẻ khi hết hạn sử dụng: Miễn phí.
• Miễn phí các dịch vụ gia tăng tại quầy giao dịch DAB đặt tại các Công ty chứng
khoán.
- Thẻ Tín dụng Visa DongA Bank
+ Tiện ích
• Hạn mức tín dụng lên đến 150 triệu đồng đối với Thẻ Vàng (Gold) và 70 triệu
đồng đối với Thẻ Chuẩn (Classic)
• Hoàn toàn tín chấp, không cần ký quỹ hay tài sản bảo đảm
• Mua trước, trả sau, tận hưởng thời hạn ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày
• Thỏa sức mua sắm tại hơn 25 triệu điểm thanh toán tại Việt Nam và trên toàn thế
giới bằng mọi loại tiền tệ
• Mua hàng thuận tiện và nhanh chóng qua điện thoại, Internet (online)
• Rút tiền tại 1 triệu máy ATM tại Việt Nam và trên thế giới
• An toàn trong thanh ton, không cần mang theo tiền mặt
• Dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả việc chi tiêu của bản thân và người thân
(nếu phát hành thẻ phụ)
• Là công cụ dự phòng tài chính khi đột xuất/ khó khăn
+ Tính năng
Thanh toán trực tiếp trên phạm vi toàn cầu và qua hình thức giao dịch trực truyến
trên Internet.
23
+ Chính sách Marketing
• DongA Bank thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá
• Miễn phí phát hành thẻ
- Thẻ Bác sỹ
+ Tính năng
Mang đầy đủ tính năng của Thẻ Đa năng Đông Á
+ Tiện ích
• Được nhận diện và phục vụ như khch hàng VIP của DongA Bank
• Được sử dụng các tiện ích như Thẻ Đa năng Đông Á
• Được cung cấp các lợi ích cộng thêm trên thẻ dành riêng cho Y Bác sỹ, từ sự góp
ý của chính các Y bác sỹ với DongA Bank thông qua tổng đài 1900545464 hoặc
góp ý trực tiếp tại cc điểm giao dịch của DongA Bank.
+ Chính sách tín dụng ưu đãi dành cho Thẻ Bác sỹ và Thẻ Tín dụng Visa
Nhằm hướng đến đối tượng là Lãnh đạo Sở Ban Ngành thuộc ngành y tế, các Bác
sỹ, dược sỹ trên toàn quốc đang công tc tại các bệnh viện, trung tâm y tế, trường
Đại học y, các tổ chức Y tế (kể cả các Bác sỹ đã nghỉ hưu), Thẻ Bác sỹ của EAB
có nhiều ưu đãi lớn:
• Đối với Ban lãnh đạo: tối đa 200 triệu
• Đối với các Chủ thẻ Bác sỹ khác:
o Chi lương tại DongA Bank: tối đa 05 lần thu nhập hàng tháng, tối đa 100 triệu.
o Không chi lương tại DongA Bank: tối đa 3 lần thu nhập hàng tháng.
Hạn mức tối đa theo bảng thâm niên công tc bên dưới.
STT Thâm niên công tác Hạn mức tín dụng tối đa
1 Thâm niên dưới 3 năm 30.000.000 VNĐ
2 Thâm niên dưới 6 năm 50.000.000 VNĐ
3 Thâm niên trên 6 năm 80.000.000 VNĐ
- Thẻ Mua sắm
Tính năng và tiện ích
• Được sử dụng các tiện ích và tính năng của Thẻ như Thẻ Đa năng Đông Á
• Được tham gia chương trình vay 24 phút với các hạn mức vay hấp dẫn
• Được hưởng cc chính sch ưu đãi do bo SGTT cung cấp:
o Tư vấn thiết kế về nhà cửa miễn phí;
o Tư vấn về sức khỏe miễn phí;
o Giảm giá khi mua hàng trên siêu thị báo SGTT và giao hàng miễn phí trong nội
thành TPHCM.
24
o Đặc biệt từ đầu tháng 10/2009 chủ thẻ Shopping Card được Gio sư – bác sỹ
Nguyễn Chấn Hùng (nguyên GĐ bệnh viện Ung bướu TP.HCM) tư vấn và khám
bệnh miễn phí tại phòng khám Báo SGTT.
d, Mô
̣
t số giải pháp nhằm mơ
̉
rô
̣
ng và hoàn thiê
̣
n thanh toán thẻ tại ngân hàng:
- Giải pháp về kỹ thuật công nghệ:
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hết sức hiện đại với sự trợ giúp của những
công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Chính vì vậy đầu tư cho kỹ thuật công nghệ có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển hoạt động thanh ton này, đây cũng là
chiến lược nhằm đem lại hiệu quả cao. Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất
lượng của dịch vụ thanh toán thẻ và là nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại khc. Đây cũng là vũ khí để chống lại bọn tội phạm chuyên giả
mạo thẻ. Ngân hàng cần lựa chọn những công nghệ hiện đại, những công nghệ đang được
ứng dụng rộng rãi trên thế giới và phù hợp với ngân hàng để quản lý hệ thống thông tin,
nâng cao chất lượng và số lượng của hoạt động thanh toán thẻ đồng thời có thể phát hiện
và ngăn chặn những giả mạo thẻ của bọn tội phạm.
- Giải pháp về con người
Kỹ thuật công nghệ phát triển nhưng không có đội ngũ cn bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn đủ đp ứng thì cũng không thể thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh thẻ được.
Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, cc nhân viên cũng cần được trang bị vốn ngoại
ngữ thành thạo kết hợp với việc bổ sung kịp thời những cán bộ trẻ có năng lực và phẩm
chất tốt làm nòng cốt cho tổ chức nhân sự của trung tâm thẻ VCB.
Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên CSCNT để đảm bảo an toàn và phòng chống rủi ro vì đây là đầu mối quan trọng
trong toàn bộ quy trình thanh ton. Đội ngũ nhân viên của CSCNT có đặc điểm là thường
xuyên thay đổi, các nhân viên mới khó có thể nắm bắt ngay các nghiệp vụ thanh toán thẻ
nên việc phát hiện những giao dịch giả mạo là rất khó.
Chính vì vậy, ngân hàng nên thường xuyên giám sát các CSCNT và tổ chức các khóa tập
huấn về các kỹ năng nghiệp vụ thanh toán thẻ và cập nhật thường xuyên những thay đổi
trong quá trình thanh toán thẻ.
- Giải pháp về hoạt động Marketing
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ khiến cho thị trường thẻ không có ranh giới về không
gian và thời gian, vì vậy chiến lược Marketing của ngân hàng trong lĩnh vực này cũng
cần có những thay đổi để thúc đẩy hoạt động này phát triển.
+ Lựa chọn thị trường mục tiêu
25
Trong hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh doanh, việc lựa chọn thị trường
mục tiêu đóng vai trò rất quan trọng. Khi xc định đúng khch hàng mục tiêu, người ta có
thể đưa ra cc đối sách kinh doanh phù hợp nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu của nhóm
khch hàng đã chọn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, cùng với xu hướng đẩy mạnh việc phát triển các công ty liên doanh liên kết với
nước ngoài, bộ phận dân cư làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngày
càng tăng. Bộ phận công nhân viên làm trong những ngành có thu nhập cao và ổn định
như: dầu khí, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không… và cc chủ doanh nghiệp
tư nhân cũng dần chiếm số lượng lớn. Đây là những người có thu nhập khá và ổn định, có
nhu cầu và có điều kiện thường xuyên đến các siêu thị, nghỉ lại khách sạn, đi my bay, đi
du lịch… Đây là nhóm khch hàng đầy tiềm năng và có xu hướng ngày càng tăng mà
ngân hàng cần phải tập trung khai thác.
Một đối tượng khc cũng có nhu cầu sử dụng thẻ thực sự và kh đông đảo là người nước
ngoài, bao gồm cả người cư trú và người đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…, những
người không cư trú bao gồm Vệt kiều về thăm tổ quốc, khách du lịch, thương gia nước
ngoài đến làm việc ngắn ngày. Số lượng đối tượng này lên tới hơn 1 triệu người/năm.
Mặc dù nhóm này thường sử dụng thẻ do nước ngoài phát hành xong nếu đẩy mạnh công
tác quảng cáo, tiếp thị và gây dựng uy tín, đây sẽ là một đối tượng quan trọng mà ngân
hàng cần quan tâm.
+ Đa dạng các hình thức thẻ, phù hợp với điều kiện Việt Nam
Với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, mục đích tiêu dung của họ rõ rang là khác
nhau. Do đó, ngân hàng cần đa dạng các hình thức thẻ để có thể đp ứng được các nhu
cầu khc nhau đó. Bên cạnh việc phát hành thêm thẻ ghi nợ, ngân hàng cần tăng cường
việc triển khai phát hành thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp lớn như bưu
điện, hàng không, taxi, cc trung tâm thương mại…Việc phát hành loại thẻ này đem lại
lợi ích cho các bên liên quan. Về phía khách hàng, họ sẽ nhận được những ưu đãi đặc biệt
khi thanh toán tại các doanh nghiệp liên kết.
Các doanh nghiệp liên kết và ngân hàng sẽ có thêm một lượng khách hàng truyền thống
của bên đối tác. Ngân hàng góp phần tiếp thị khch hàng, tăng doanh số cho doanh
nghiệp liên kết, ngược lại, doanh nghiệp liên kết góp phần quảng bá dịch vụ thẻ của ngân
hàng.
+ Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ
Để giúp cho khách hàng làm quen với khái niệm thẻ, ngân hàng cần đẩy
mạnh quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ để đông đảo dân chúng biết đến lợi ích kinh
tế và sự tiện lợi khi dùng thẻ thông qua các biện php khc nhau như là quảng cáo
trên cc phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các buổi giới thiệu về thẻ cho các