ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƢƠNG THỊ THÚY HẰNG
CUỘC CHIẾN TRANH NGA - GRUZIA NĂM 2008 VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
Hà Nội, 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƢƠNG THỊ THÚY HẰNG
CUỘC CHIẾN TRANH NGA - GRUZIA NĂM 2008 VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Ngành: QUỐC TẾ HỌC
Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 60310206
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐINH CÔNG TUẤN
Hà Nội, 2013
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 3
MỞ ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 11
5. Đóng góp của đề tài: 12
6. Nguồn tài liệu 12
7. Bố cục 12
Chƣơng 1: NGUYÊN NHÂN CỦA CUỘC CHIẾN TRANH NGA -
GRUZIA NĂM 2008 14
1.1. Tình hình thế giới và khu vực không gian hậu Xô-viết 14
1.2. Tình hình Nga và Gruzia trước khi xảy ra chiến tranh 27
Chƣơng 2: DIỄN BIẾN VÀ HẬU QUẢ CUỘC CHIẾN TRANH NGA -
GRUZIA NĂM 2008 43
2.1. Diễn biến của cuộc chiến 43
2.2. Hậu quả của cuộc chiến 61
2.3. Đánh giá về nguyên nhân, hậu quả và tác động của cuộc chiến đối với
quan hệ quốc tế 74
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CHIẾN TRANH NGA – GRUZIA
ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG AN NINH THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM 84
2
3.1. Tác động của cuôc chiến Nga – Gruzia đối với môi trường an ninh thế
giới và khu vực 84
3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc chiến Nga – Gruzia 95
KẾT LUẬN 106
Phụ lục 1. Bảng tổng kết tổn thất của Nga và Gruzia trong cuộc chiến tranh
5 ngày ở Nam Osetia (8-12/8/2008) 110
Phụ lục 2: Bản đồ chiến sự cuộc chiến tranh Nga - Gruzia tại Nam Osetia . 112
Phụ lục 3: 10 hướng tấn công của quân đội Liên bang Nga vào Gruzia 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á
2
EU
European Union
Liên minh châu
Âu
3
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm
kinh tế quốc nội
4
G-8
Group of Eight Industrialized
Countries
Nhóm 7 nước
công nghiệp phát
triển nhất thế giới
và Liên bang Nga
5
LHQ
United Nations
LHQ
6
NATO
North Atlantic Treaty
Organization
Khôi Hiệp ước
quân sự Bắc Đại
Tây Dương
7
NMD
National Missile Defense
Hệ thống phòng
thủ tên lửa quốc
gia
8
NGO
Non-governmental
Organizations
Tổ chức phi
chính phủ
9
ODKB
Организация Договора о
коллективной безопасности
Tổ chức Hiệp ước
an ninh tập thể
10
SNG
Содружество Независимых
Государств
Cộng đồng các
quốc gia độc lập
11
SCO
Shanghai Cooperation
Organization
Tổ chức Hợp tác
Thượng Hải
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, tình hình thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến
phức tạp, khó lường. Sự tranh giành ảnh hưởng và lợi ích giữa các cường
quốc diễn ra hết sức quyết liệt, tác động tiêu cực đến hòa bình, ổn định và
phát triển của thế giới. Trong đó, sự tranh giành ảnh hưởng và lợi ích giữa
Nga và Mỹ là yếu tố tác động quan trọng nhất đến các mối quan hệ quốc tế
nói chung và đặc biệt tại khu vực không gian hậu Xô viết nói riêng. Việc
nghiên cứu về cuộc chiến tranh Nga - Gruzia có ý nghĩa quan trọng góp phần
tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về sự cạnh tranh Nga - Mỹ tại khu vực này.
Ngay từ đầu thế kỷ XXI, chính quyền Nga đẩy mạnh triển khai chiến
lược ngoại giao cân bằng Đông - Tây, trong đó, khu vực không gian hậu Xô
viết, khu vực vốn được coi là thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của Nga,
luôn được đặt vị trí ưu tiên số một. Sự gia tăng ảnh hưởng của các cường
quốc khác tại khu vực này được coi là vi phạm nghiêm trọng đến lợi ích quốc
gia Nga. Về phía Mỹ, mặc dù tuyên bố Sochi giữa Nga và Mỹ (06/04/2008)
được coi là văn kiện khung định hướng quan hệ giữa hai nước nhưng việc Mỹ
triển khai kế hoạch phòng thủ tên lửa của Mỹ tại Cộng hòa Czech và Ba Lan;
thúc đẩy tiến trình mở rộng NATO sang phía Đông; thành lập các căn cứ quân
sự tại khu vực không gian hậu Xô viết; thúc đẩy các dự án năng lượng tại
Kavkaz và Trung Á đi vòng qua Nga; hậu thuẫn cho các quốc gia trong khu
vực, tiêu biểu là Gruzia thực hiện đường lối đối ngoại thân phương Tây,
chống Nga quyết liệt đã đẩy bất đồng trong quan hệ Nga - Mỹ trở nên
nghiêm trọng. Việc Gruzia, một nước thành viên khối SNG trở thành ngọn cờ
đầu trong phong trào chống Nga tại không gian hậu Xô viết, đẩy nhanh các
tiến trình gia nhập các thể chế của phương Tây đã ảnh hưởng nghiêm trọng
5
tới lợi ích chính trị - quân sự và kinh tế của Nga, buộc Nga phải tiến hành các
biện pháp trừng phạt Gruzia nhằm khẳng định vị thế là người lãnh đạo khu
vực, đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia Nga.
Sự kiện Mỹ và phương Tây hậu thuẫn cho Kosovo đơn phương tuyên
bố độc lập đã tạo ra tiền lệ nguy hiểm và gây phương hại trọng quan hệ quốc
tế hiện nay. Dưới tác động của sự kiện Kosovo, vấn đề đòi ly khai đang có xu
hướng phát triển phức tạp, nguy hiểm trên toàn thế giới. Với tiền lệ là
Kosovo, ngay sau khi giành được thắng lợi trong cuộc chiến với Gruzia tại
Nam Osetia, Nga đã công nhận độc lập cho hai nước Cộng hòa từ trị đang đòi
ly khai khỏi Gruzia là Abkhazia và Nam Osetia đã khiến cho nhiều quốc gia
trên thế giới đang tồn tại những vấn đề về xung đột sắc tộc, phong trào ly khai
được các thế lực bên ngoài hậu thuẫn, phải đối mặt với nhiều nguy cơ phức
tạp hơn. Vấn đề “ly khai, xung đột sắc tộc” tiếp tục được Mỹ, phương Tây sử
dụng để can thiệp hoặc phá hoại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
các nước. Từ thực tiễn Gruzia có thể rút ra những bài học cho các nước trong
vấn đề phòng chống ly khai.
Nghiên cứu làm rõ bản chất của cuộc chiến tranh Nga - Gruzia năm
2008 và những tác động của cuộc chiến tranh này đối với quan hệ quốc tế, từ
đó rút ra những kinh nghiệm, phương pháp xử lý mối quan hệ bất cân xứng
giữa hai nước láng giềng là một cường quốc và một nước nhỏ; giúp cho nước
nhỏ có biện pháp ứng xử đúng đắn trong việc giải quyết những bất đồng giữa
hai bên nhằm tránh xảy ra một cuộc chiến tranh bất đắc dĩ. Trong bối cảnh
diễn ra tranh chấp chủ quyền lãnh hải trên Biển Đông giữa Trung Quốc với
Việt Nam và một số nước ASEAN hiện nay, việc nghiên cứu và tìm ra
phương pháp ứng xử đúng đắn trong việc xử lý những mâu thuẫn giữa một
nước lớn và một nước nhỏ có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn quan trọng.
6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Là một vấn đề “nóng” của năm 2008, cuộc chiến tranh giữa Nga và
Gruzia dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và phân tích chính trị
của Việt Nam và thế giới. Đã có rất nhiều bài viết, bài bình luận đánh giá về
cuộc chiến tranh Nga - Gruzia năm 2008, sự cạnh tranh Nga - Mỹ tại khu vực
Kavkaz và những tác động và ảnh hưởng của nói đối với thế giới.
2.1 Trong nước
Nga - Mỹ vừa là đối tác vừa là đối thủ của Nguyễn Văn Lập chủ biên,
NXB, Thông tấn, Hà Nội, 2002, cung cấp những thông tin, tư liệu về mối
quan hệ Nga - Mỹ qua từng thời kì và đánh giá của các chuyên gia về mục
đích, ý đồ của mỗi bên trong mối quan hệ này.
Cuộc xung đột quân sự ở Nam Osetia: Ván bài lật ngửa, (Nhữ Quang
Nam, Tạp chí Kiến thức quốc phòng hiện đại, số 10/2008). Công trình đã
nghiên cứu và làm rõ về lịch sử vấn đề đòi độc lập của các nước Cộng hòa tự
trị Abkhazia, Nam Osetia và những nét chính trong khủng hoảng quan hệ Nga
- Gruzia. Công trình cũng phân tích về vai trò của Nga và Mỹ trong cuộc
xung đột này. Theo đó, Mỹ là nhân tố chính thúc đẩy quan hệ Nga – Gruzia
lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, thúc đẩy Tổng thống Saakashvili thực
hiện phiêu lưu quân sự chống Nga và Nga kiên quyết trừng phạt các hành
động của Gruzia đi ngược lại lợi ích quốc gia Nga. Công trình nghiên cứu
cũng đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau cuộc xung đột quân sự tại Nam
Osetia
Tác động của cuộc xung đột quân sự Gruzia - Nga đến chiến lược của
Mỹ, Nga và tình hình thế giới, (Nhữ Quang Nam, Tạp chí Kiến thức quốc
phòng hiện đại, số 12/2008). Đề tài đã làm rõ chiến lược bao vây, kiềm chế,
7
cô lập nhằm làm suy yếu nước Nga của chính quyền Mỹ, sự điều chỉnh chính
sách của Nga nhằm đối phó với chiến lược của Mỹ và những tác động của
cuộc chiến tranh Nga - Gruzia đối với chiến lược trên của Nga và Mỹ. Đề tài
cũng phân tích những tác động của cuộc chiến tranh Nga - Gruzia đến các
mối quan hệ quốc tế nói chung và khu vực SNG nói riêng.
Bài học rút ra từ cuộc xung đột quân sự ở Nam Osetia, (Dương Minh
Trung, Tạp chí Kiến thức quốc phòng hiện đại, số 12/2008). Bài viết đã
nghiên cứu khá hoàn chỉnh về cuộc xung đột quân sự tại Nam Osetia và rút ra
những bài học bổ ích chung cho các quốc gia nhằm ngăn chặn nguy cơ dẫn
tạo tiền đề cho một cuộc chiến tranh có thể xảy ra.
Xung đột quân sự ở Nam Osetia: Nguyên nhân, phản ứng quốc tế và
triển vọng tình hình, (Vũ Dương Huân, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 8(95),
Hà nội, 2008, tr.15-24). Trong bài viết, tác giả đã đi sâu phân tích nguyên
nhân dẫn tới cuộc xung đột quân sự ở Nam Osetia giữa chính phủ Gruzia với
lực lượng dân quân của vùng lãnh thổ ly khai này. Sự can thiệp của nước Nga
vào cuộc xung đột trên, dẫn tới chiến tranh Nga - Gruzia tháng 08/.008, phản
ứng của cộng đồng quốc tế với sự kiện này và triển vọng tình hình ở Nam
Osetia trong những năm tới đây.
Xung đột Nga - Gruzia: liều thuốc thử, ( Nguyễn Cảnh Toàn, Tạp chí
Nghiên cứu châu Âu, số 8(95), Hà Nội, 2008, tr.25 - 35). Trong bài viết, tác
giả đã đi sâu phân tích cuộc chiến nhìn từ góc độ của hai phía Nga và Gruzia.
Đối với Nga, cuộc chiến này là liều thuốc thử thực sự với họ. Thông qua việc
tiến hành cuộc “chiến tranh 5 ngày” chống lại chính quyền Tbilisi, Moscow
muốn khẳng định với Mỹ, phương Tây và các thế lực khác rằng: nước Nga
đang trở lại là một cường quốc như Liên xô trước đây đã từng có. Bất kỳ thế
lực nào muốn tranh giành ảnh hưởng với Nga ở khu vực không gian hậu Xô
8
viết mà bỏ qua quyền lợi của Moscow, thì Kremli sẽ giáng trả lại thế lực đó
bằng mọi biện pháp có thể, kể cả bằng vũ lực. Còn với chính quyền Tbilisi, họ
cũng muốn tìm kiếm địa vị, ảnh hưởng mới trong khu vực để phát triển đất
nước, nên đẩy mạnh quan hệ với Mỹ, EU và các quốc gia Nam Kavkaz nhằm
thoát khỏi ảnh hưởng của Nga. Gruzia còn muốn sử dụng biện pháp quân sự
để giành lại Abkhazia và Nam Osetia, tách 2 vùng ly khai này khỏi ảnh hưởng
của Moscow. Nhưng những nỗ lực này của Tbilisi đã bị thất bại do gặp phải
phản ứng mạnh mẽ bằng biện pháp quân sự từ phía Nga.
Xung đột tại Nam Osetia: một hình mẫu xung đột trong thời đại toàn cầu
hóa, ( Bùi Hiền, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 10 (97), Hà nội, 2008, tr.28-
29). Trong bài viết, tác giả đã phân tích rõ đặc điểm của cuộc xung đột tại
Nam Osetia, đồng thời cũng đã nêu ra được một mô hình xung đột của quan
hệ quốc tế đương đại cùng những tham vọng, tính toán của các bên khi tham
gia cuộc xung đột này.
Từ Kosovo và Montenegro đến Nam Osetia và Abkhazia cùng những khu
vực ly khai khác, ( Đức Minh - Hoài Phương, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số
9(96), Hà Nội, 2008, tr. 16 - 24). Trong bài viết, các tác giả đã đi sâu phân
tích những tác động của sự kiện Montenegro và Kosovo được độc lập đối với
các khu vực ly khai khác ở không gian hậu Xô viết, đặc biệt là đối với hai
vùng lãnh thổ ly khai ở Gruzia là Abkhazia và Nam Osetia. Thái độ của các
nước Mỹ, EU, phương Tây, Nga và các tổ chức quốc tế đối với sự kiện độc
lập của Kosovo và Montenegro. Hệ quả tiêu cực của các sự kiện trên đối với
các vùng ly khai ở trên thế giới, khu vực SNG và Gruzia cũng như quan hệ
quốc tế trong những năm tới đây.
Tài liệu tham khảo“Cuộc chiến ở Nam Osetia những vấn đề rút ra”,
(Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ môi trường (Bộ quốc phòng),
9
tháng 9/2008), phản ánh về những vấn đề cơ bản xung quanh cuộc xung đột
Nga-Gruzia như: Vấn đề năng lượng ở khu vực Kavkaz,Gruzia và cuộc đối đầu
Nga- Mỹ; sự dính líu của các nước lớn đến cuộc xung đột; hệ quả ảnh hưởng
về mặt kinh tế trong cuộc chiến tranh Nga-Gruzia; hệ quả của quan hệ quốc tế
đối với Nga, Gruzia và cho ta thấy cuộc xung đột Nga-Gruzia là biểu hiện của
một cuộc chiến tranh Lạnh mới.
“Chiến lược của Mỹ, Nga đối với Gruzia” (Trung tâm thông tin khoa
học công nghệ môi trường (Bộ quốc phòng), tháng 5/2003), phản ánh chiến
lược của người Mỹ và người Nga với Gruzia và đối với khu vực Cáp-ca-dơ.
“Gruzia trước ngưỡng cửa xung đột” (Trung tâm khoa học công nghệ
môi trường (Bộ quốc phòng), tháng 6/2008) phân tích tác động của nhân tố
địa-chính trị trong cuộc khủng hoảng Nga-Gruzia, cũng như quan hệ Nga-
Gruzia và phương Tây.
Các tài liệu của TTXVN trong tập tài liệu“Cuộc xung đột Nga-Gruzia”,
đã phản ánh tương đối đầy đủ những diễn biến của cuộc chiến 5 ngày giữa
Nga-Gruzia và đánh giá của giới phân tích về nguyên nhân của cuộc chiến
này và tác động của nó đối với tình hình không gian hậu Xô viết nói chung và
vấn đề ly khai trên thế giới nói chung.
2.2. Nước ngoài
Bộ tài liệu “Chiến lược của Mỹ - Nga đối với Gruzia” của tác giả Trần
Minh. Đây là bộ tài liệu được tập hợp trên nguồn tài liệu chính là tạp chí Nga
“Tri thức quân sự” số 10/1999; tạp chí Pháp “Defense Nationale” số 1/2002,
tạp chí Nga “Tri thức quân sự” số 4/2003. Tác giả bộ tài liệu đã có những
phân tích cụ thể về vị trí địa chiến lược của Gruzia, lí giải vì sao Gruzia là
mối quân tâm lớn của Mỹ, Nga và sự đối đầu giữa hai cường quốc này chắc
chắn sẽ cũng tồn tại lâu dài ở khu vực Capcadơ. Đặc biệt Gruzia nằm bên
10
cạnh Tresnia luôn trong tình trạng chiến tranh, nên khu vực này trở thành một
lò lửa nguy hiểm mà không dễ dàng dập tắt.
“South of Kavkaz, one year and half after “five day of war”” Gaids
Minassian, Strategy Studying Group Magazine, France, March 2010). Tác giả
đi sâu phân tích tình hình Nam Kavkaz 18 tháng sau” cuộc chiến tranh 5
ngày” Nga - Gruzia tháng 08.2008. Nga đã giành lại ảnh hưởng và lợi thế
nhất định ở khu vực này. Buộc các cường quốc thế giới: Mỹ, EU và các quốc
gia trong khu vực như Thổ Nhĩ Kỳ, Armenia, Azerbaijan và Gruzia phải có
những điều chỉnh trong chính sách của mình trong quan hệ với Nga.
Trong các tài liệu trên, cuộc chiến tranh Nga - Gruzia chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu để từ đó rút ra bài học trong
ứng xử giữa hai nước láng giềng là một cường quốc và một nước nhỏ, giúp
nước nhỏ xây dựng chính sách đối ngoại phù hợp nhằm ngăn chặn nguy cơ
dẫn đến chiến tranh. Tuy nhiên, các tài liệu này có ý nghĩa gợi mở để tôi hình
thành đề tài và là những nguồn tư liệu quý giá, có giá trị tham khảo tốt trong
việc triển khai thực hiện đề tài.
3. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ giữa Nga với Gruzia
xung quanh cuộc chiến tranh năm 2008 và những tác động của cuộc chiến này
đối với các mối quan hệ quốc tế.
3.2. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu về nguyên nhân, diễn biến của
cuộc chiến tranh Nga - Gruzia năm 2008, từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong quan hệ quốc tế.
11
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định động cơ và nguyên nhân cốt lõi của cuộc chiến tranh Nga -
Gruzia năm 2008;
- Đánh giá về diễn biến, hậu quả của cuộc chiến Nga - Gruzia năm
2008, tìm ra nguyên nhân thất bại và thành công của cuộc chiến nhìn từ hai
phía Nga và Gruzia;
- Đánh giá những tác động của cuộc chiến đối với quan hệ quốc tế, đặc
biệt là quan hệ giữa Nga với Mỹ, phương Tây và giữa Nga với các nước
thuộc không gian hậu Xô viết.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm về cách ứng xử trong mối quan hệ
bất cân xứng giữa hai nước láng giềng là một nước lớn và một nước nhỏ
nhằm ngăn ngừa các hành động có thể dẫn tới một cuộc chiến tranh.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu về những nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh
Nga - Gruzia, diễn biến của cuộc chiến và tác động của nó đối với quan hệ
quốc tế; một số bài học kinh nghiệm.
- Thời gian: Thời gian xảy ra cuộc chiến tranh Nga - Gruzia năm 2008,
và hành động của các bên liên quan trước và sau cuộc chiến.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận của lý thuyết quan hệ quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lenin về
quan hệ quốc tế và chiến tranh; sử dụng phương pháp lịch sử - logic; hệ thống
12
cấu trúc; phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu…
Sử dụng lý luận về quan hệ quốc tế và lý luận về xung đột trong quan
hệ quốc tế.
5. Đóng góp của đề tài:
- Xây dựng một cách toàn diện, tổng thể về nguyên nhân, diễn biến của
cuộc chiến tranh Nga - Gruzia năm 2008, từ đó đánh giá về những tác động
của cuộc chiến đối với quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ giữa Nga với Mỹ,
phương Tây và giữa Nga với các nước thuộc không gian hậu Xô viết.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách
đối ngoại của các nước đang tồn tại những vấn đề về tranh chấp chủ quyền
lãnh hải, lãnh thổ, vấn đề xung đột sắc tộc, tôn giáo, ly khai nhằm đảm bảo ổn
định tình hình trong nước, ngăn chặn nguy cơ xảy ra chiến tranh trên bất kỳ
quy mô nào.
- Nội dung của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy về chủ đề này ở bậc đại học và sau
đại học.
6. Nguồn tài liệu
- Tài liệu gốc;
- Tài liệu tiếng nước ngoài;
- Tài liệu dịch, các công trình nghiên cứu, tài liệu của Thông tấn xã và
các tài liệu công khai.
7. Bố cục
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và danh mục Tài liệu tham khảo,
kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
13
Chương 1: “Nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nga - Gruzia năm
2008”.
Chương 2: “Diễn biến, hậu quả của cuộc chiến Nga - Gruzia năm
2008”.
Chương 3: “Tác động của cuộc chiến Nga - Gruzia đối với môi trường
an ninh thế giới và bài học kinh nghiệm”.
14
Chƣơng 1:
NGUYÊN NHÂN CỦA CUỘC CHIẾN TRANH
NGA - GRUZIA NĂM 2008
1.1. Tình hình thế giới và khu vực không gian hậu Xô-viết
1.1.1. Tình hình thế giới
1.1.1.1. Bối cảnh chung
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, xu hướng nổi trội của môi
trường an ninh - chính trị quốc tế là duy trì ổn định, thúc đẩy hợp tác, kiềm
chế xung đột. Các nước lớn có nhiều nỗ lực tham gia giải quyết các vấn đề
quốc tế; các khu vực và các nước nhỏ đẩy mạnh hợp tác và hội nhập. Do vậy,
chiến tranh, xung đột quân sự được kiềm chế, ngăn chặn; hoạt động khủng bố
suy giảm; tiến trình giải quyết các điểm nóng trên thế giới bằng giải pháp hòa
bình đạt được một số tiến bộ; hợp tác bảo vệ an ninh phi truyền thống tiếp tục
được mở rộng.
Tuy vậy, tình hình thế giới vẫn tiềm ẩn các nguy cơ mất ổn định, chủ
yếu do các nước lớn, các trung tâm quyền lực đẩy mạnh cạnh tranh chiến
lược, can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác. Trong khi Mỹ phát
động cuộc chiến ở Nam Á và Trung Đông dưới chiêu bài “chống khủng bố”
để thu hẹp không gian chiến lược của các đối thủ tiềm tàng, các nước lớn
khác như Nga, Trung Quốc, Ấn Độ tăng cường hợp tác chiến lược, đẩy mạnh
tập hợp lực lượng nhằm thúc đẩy sự hình thành trật tự thế giới đa cực, phá vỡ
mô hình thế giới đơn cực do Mỹ thiết lập sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc.
Các cuộc “cách mạng màu sắc” liên tiếp nổ ra tại các nước cộng hòa thuộc
không gian hậu Xô-viết là một điển hình cho sự can thiệp của phương Tây
vào không gian hậu Xô-viết nhằm cô lập, làm suy yếu Nga. Bên cạnh đó, xu
15
hướng toàn cầu hóa tiếp tục tác động sâu sắc, toàn diện đến tình hình của các
nước và khu vực.
1.1.1.2. Sự chi phối của các cường quốc đối với quan hệ quốc tế
a. Chính quyền Mỹ triển khai các biện pháp đơn phương và hiếu chiến
nhằm củng cố vị thế “bá chủ toàn cầu”. Sau khi lên nắm quyền (2000), Tổng
thống Mỹ G. Bush đã đẩy mạnh các biện pháp quân sự, đối ngoại nhằm khẳng
định địa vị siêu cường của Mỹ. Ngay sau khi xảy ra vụ khủng bố tấn công
nước Mỹ ngày 11/09/2001, Chính quyền Bush lập tức sử dụng chiêu bài
“chống chủ nghĩa khủng bố” phát động cuộc chiến trên phạm vi toàn cầu,
toan tính với sức mạnh quân sự vượt trội sẽ giành được thắng lợi trong cuộc
chiến này, qua đó gia tăng ảnh hưởng và lợi ích chiến lược, tăng cường kiềm
chế các đối thủ của Mỹ tại các khu vực trọng điểm trên thế giới; đồng thời Mỹ
triệt để lợi dụng vấn đề “dân chủ, nhân quyền”, ra sức thúc đẩy “diễn biến
hòa bình, bạo loạn lật đổ” nhằm lật đổ chế độ ở các nước mà Mỹ kết tội là
“thù địch” để phục vụ lợi ích của Mỹ. Sau khi tiến hành hai cuộc chiến ở
Afghanistan (2001) và Iraq (2003), kích động một loạt cuộc “cách mạng màu
sắc” ở không gian hậu Xô-viết như Gruzia, Ukraina, Kyrgyzstan, Uzbekistan,
kích động phong trào “dân chủ hóa” ở khu vực Trung Đông với mục tiêu
hàng đầu là lật đổ các chế độ chống Mỹ ở Iran và Syria, Tổng thống Bush
tuyên bố “Nước Mỹ vẫn ở trong tình trạng chiến tranh”, nhấn mạnh “cuộc
chiến này còn hơn cả xung đột vũ trang, vì nó là cuộc chiến mang tính quyết
định về hệ tư tưởng và an ninh của nước Mỹ”
1
. Mỹ tăng mạnh ngân sách quốc
phòng (năm 2007 là 448 tỷ USD; năm 2008 là 648 tỷ USD), thử nghiệm vũ
khí mới, thúc đẩy chạy đua vũ trang, tìm cách mở rộng hiện diện quân sự trên
1
Thông điệp Liên bang năm 2007 của Tổng thống Mỹ G. Bush
16
toàn thế giới…
2
Mỹ đặt trọng tâm chính sách đối ngoại - quân sự vào khu vực Trung
Đông. Đầu năm 2007, Tổng thống Bush huy động thêm 30.000 quân tới Iraq
và các căn cứ quân sự tại khu vực, tiếp tục chi hàng trăm tỷ USD cho cuộc
chiến tại Iraq và Afghanistan; lôi kéo LHQ và các nước, kể cả Iran, Syria
tham gia giải quyết vấn đề Iraq. Cùng với Israel và các nước phương Tây tổ
chức các cuộc diễn tập quy mô lớn tại vùng Vịnh, sát lãnh hải Iran để gây sức
ép với nước này. Ngày 30/07/2007, Chính quyền Mỹ đã công bố kế hoạch
viện trợ quân sự và bán vũ khí cho các nước Trung Đông: Trong vòng 10 năm
từ 2008 - 2018, Mỹ sẽ viện trợ bán vũ khí cho Israel 30 tỷ USD, Ai Cập 13 tỷ
USD và cho 6 nước (Arap Saudi, Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất,
Kuwait, Qatar, Bahrain và Oman) 20 tỷ USD. Tổng thống, Bộ trưởng Quốc
phòng và Ngoại trưởng Mỹ đã liên tiếp tới Trung Đông để vận động các nước
ủng hộ chính sách của Mỹ tại khu vực. Các hành động của Mỹ khiến cho tình
hình bất ổn tại khu vực Trung Đông trở nên trầm trọng, đặc biệt, đẩy chính
Mỹ lún sâu vào bãi lầy chiến tranh ở khu vực Trung Đông mở rộng
3
.
Mỹ thúc đẩy các biện pháp nhằm tăng cường khả năng kiềm chế các
nước đối thủ tiềm tàng, trước hết là Trung Quốc (TQ) và Nga. Mỹ xác định
liên minh Mỹ - Nhật là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chính sách kiềm chế,
uy hiếp TQ. Mỹ đã ký với Nhật Bản “Hiệp định Bảo mật tình báo quân sự”,
đẩy nhanh tiến độ bố trí hệ thống phòng thủ tên lửa PC-3 tại Nhật, thông qua
“Mục tiêu chiến lược chung năm 2007”, thúc đẩy “Quan hệ đối tác toàn cầu”
giữa NATO với Nhật, nỗ lực đưa Úc vào liên minh tay ba Nhật - Mỹ - Úc; gia
tăng hợp tác quân sự với Ấn Độ, bán vũ khí hiện đại cho Đài Loan; lôi kéo
2
Tổng Cục II, Bộ Quốc phòng, Thông báo lực lượng vũ trang nước ngoài 2008
3
17
các nước Đông Nam Á vào hợp tác an ninh, quân sự; duy trì “mặt trận chống
khủng bố thứ hai” để tạo vành đai bao vây, kiềm chế TQ. Mỹ đưa nhiều yêu
cầu với TQ trong vấn đề thương mại; đưa TQ vào danh sách “Các quốc gia
cần quan tâm đặc biệt về tôn giáo”; chỉ trích TQ tăng cường tiềm lực quốc
phòng… Ngày 17/10/2007, Tổng thống G. Bush đã trao “Huy chương Vàng
Quốc hội” cho Đạt Lai Lạt ma - “lãnh tụ tinh thần Tây Tạng” của lực lượng
chống Chính phủ TQ, giữa lúc Đảng Cộng sản TQ tiến hành Đại hội 17
4
.
Mỹ thực hiện chính sách mới chống lại Nga, nhằm thu hẹp không gian
chiến lược của Nga, tăng cường sức mạnh quân sự áp sát Nga, tạo điều kiện
cho các lực lượng thân phương Tây tại Nga và các nước thuộc SNG thúc đẩy
“cách mạng màu sắc”. Mỹ đẩy mạnh triển khai các biện pháp chiến lược:
Thúc đẩy ý đồ kết nạp các nước thành viên SNG vào NATO; cải tổ các cơ
cấu, liên kết các lực lượng thân Mỹ và xây dựng các trục địa chính trị mới ở
khu vực để chống Nga (hậu thuẫn cho các hoạt động của Tổ chức GUAAM,
gồm Gruzia, Ukraina, Armenia, Azerbaijan và Moldova); đẩy nhanh kế hoạch
xây dựng các căn cứ quân sự ở một số nước Đông Âu, Baltic (Latvia, Litva và
Estonis) và Kavkaz; xúc tiến triển khai kế hoạch xây dựng hệ thống NMD tại
một số nước Đông Nam châu Âu như Ba Lan và Cộng hòa Séc, nhằm hình
thành thế gọng kìm Đông - Tây chế ngự các loại vũ khí hiện đại của Nga
5
.
Đối với Mỹ La-tinh, để kiềm chế lực lượng cánh tả, tranh thủ lực lượng
cánh hữu và mở rộng ảnh hưởng ở khu vực này, Mỹ tăng cường quan hệ với
một số nước như Colombia, Peru, Panama, đồng thời thúc đẩy kế hoạch hình
4
Giải Huy Chương Vàng Quốc hội-DaiLaiLatMa
/>A%2F%2Fwww.vietnalanda
5
Nguyễn Thị Bích Huyền (2008), Môi trường chiến lược toàn cầu và sự điều chỉnh chính sách của các nước
lớn (10/2008).
18
thành khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ, tuy nhiên, kế hoạch của Mỹ vấp phải
sự phản đối của nhiều nước trong khu vự. Mỹ triển khai nhiều biện pháp bao
vây, cô lập, đồng thời hậu thuẫn, chỉ đạo lực lượng phản động, đối lập chống
phá cách mạng Cuba, Venezuela và các nước cánh tả khác.
b. Trung Quốc tiếp tục thực hiện sự nghiệp “đại chấn hưng Trung Hoa”
với mục tiêu đưa Trung Quốc trở lại vị trí hàng đầu thế giới (như thời nhà
Đường). Để thực hiện mục tiêu này, Trung Quốc tiếp tục gia tăng tiềm lực
kinh tế, quân sự và thực hiện chính sách đối ngoại tích cực chủ động, tham
gia rộng rãi vào các vấn đề quốc tế, khu vực. Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng
sản Trung Quốc (10/2007) thành công, đưa quan điểm “phát triển khoa học”
vào Điều lệ Đảng; nâng mục tiêu xây dựng toàn diện xã hội khá giả vào năm
2020 cao hơn so với Đại hội XVI. Đại hội nhấn mạnh phương châm “nước
giàu, quân mạnh”, phát triển kinh tế đi đôi với tăng cường tiềm lực quân sự;
lấy quan điểm “phát triển khoa học” làm phương châm chỉ đạo xây dựng quốc
phòng và quân đội… Về đối ngoại, Trung Quốc đưa ra chủ trương “phát triển
hòa bình”, “thế giới hài hòa”, khẳng định không thay đổi chiến lược mở cửa
cùng có lợi, cùng thắng và tích cực tham gia các công việc quốc tế, nhằm thiết
lập vị thế mới của Trung Quốc trên vũ đài quốc tế, gia tăng khả năng cạnh
tranh chiến lược với Mỹ tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Trung Quốc tích cực triển khai chiến lược biển, áp dụng nhiều biện
pháp, thủ đoạn để từng bước hiện thực hóa chủ quyền của Trung Quốc đối với
toàn bộ Biển Đông. Hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được đẩy mạnh,
trong đó khu vực Biển Đông được Trung Quốc coi là một trọng điểm tập
trung khai thác. Trung Quốc đẩy mạnh yêu sách “đường chín đoạn” trên Biển
Đông, khiến tình hình khu vực trở nên bất ổn, tranh chấp về chủ quyền, quyền
chủ quyền giữa Trung Quốc với một số nước ASEAN ngày càng trở nên phức
19
tạp và căng thẳng. Tranh chấp chủ quyền giữ Trung Quốc và Nhật Bản đối
với quần đảo Trung Quốc gọi là Điếu Ngư, Nhật Bản gọi là Senkaku cũng trở
nên căng thẳng.
Trung Quốc đẩy mạnh hiện đại hóa lực lượng vũ trang, liên tục tăng
ngân sách quốc phòng nhằm “rút ngắn khoảng cách chênh lệch” về vũ khí
chính xác so với các nước tiên tiến. Mở rộng đối ngoại quân sự, tích cực tham
gia các cuộc diễn tập song phương và đa phương. Tiếp tục cải thiện quan hệ
quân sự với các nước, kể cả với Mỹ, đồng thời tích cực tham gia các cuộc
diễn tập với Mỹ, Ấn độ, Philipines, Thái Lan, nhất là với Nga và các nước
thuộc SCO. Trước việc Trung Quốc không ngừng phát triển sức mạnh quân
sự, Nhật Bản và Đài Loan đã tăng cường hợp tác quân sự với Mỹ, mua vũ khí
hiện đại để đối phó với “mối đe dọa Trung Quốc”.
Trung Quốc tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại tích cực chủ động,
tham gia rộng rãi vào các vấn đề quốc tế và khu vực nhằm khẳng định vị thế
cường quốc của mình. Theo đó: (1) Vừa cải thiện quan hệ, vừa gia tăng cạnh
tranh với Mỹ và Nhật Bản. Tiếp tục trao đổi, giao lưu quân sự với Mỹ và
Nhật Bản, nhưng kiên quyết phản đối các nước này sử dụng vấn đề Đài Loan,
thương mại… để can thiệp vào công việc nội bộ của Trung Quốc; thực hiện
“trả đũa” Mỹ trong vấn đề thương mại; (2) Thúc đẩy cải thiện quan hệ với các
nước láng giềng nhằm mở rộng ảnh hưởng ở khu vực. Trong đó, đặc biệt coi
trọng thúc đẩy quan hệ với Nga và các nước SCO, Ấn Độ, ASEAN (Trung
Quốc chủ trương đẩy nhanh tiến trình “hợp tác vành đai Vịnh Bắc Bộ mở
rộng”, đẩy nhanh tiến trình thực hiện Khu vực thương mại tự do Trung Quốc -
ASEAN (CAFTA)… Trung Quốc coi trọng tăng cường quan hệ quân sự, gia
tăng đầu tư và viện trợ kinh tế cho một số nước ASEAN nhằm mở rộng ảnh
hưởng ở khu vực); (3) Tăng cường quan hệ, mở rộng ảnh hưởng ở các nước,
20
các khu vực khác trên thế giới, nhất là đối với châu Phi và châu Mỹ Latinh;
(4) Tiếp tục thúc đẩy quan hệ, tăng cường viện trợ, đầu tư vào Lào,
Campuchia.
c. Trên cơ sở những thành tựu quan trọng về ổn định chính trị và phát
triển kinh tế, Liên bang Nga tăng cường tiềm lực quốc phòng, củng cố quan
hệ an ninh - quân sự với các nước, nỗ lực tập hợp lực lượng nhằm kiềm chế
Mỹ và phương Tây. Chính quyền Nga đẩy mạnh các chương trình cải cách
chính trị, kinh tế, quân sự nhằm tạo thế và lực mới cho đất nước, với mục tiêu
khôi phục vị thế cường quốc thế giới, trở thành một cực quan trọng trong thế
giới đa cực mà Nga và các nước mới nổi đang nỗ lực thiết lập. Trước việc
Chính quyền Mỹ gia tăng các biện pháp, thủ đoạn chống phá Nga, Nga đã đáp
trả quyết liệt thông qua các biện pháp: Phản đối các kế hoạch thiết lập hệ
thống NMD của Mỹ ở Trung Âu; tuyên bố rút khỏi Hiệp ước về các lực lượng
vũ trang thông thường ở châu Âu (CFE); nâng cao tiềm lực và sức mạnh quân
sự; đưa vào sử dụng các loại vũ khí mới; siết chặt các biện pháp đảm bảo an
ninh; đẩy mạnh hợp tác chiến lược với các nước lớn, trước hết là với TQ, Ấn
Độ; tham gia tích cực vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực; tăng
cường vị thế và sức mạnh của SCO, hướng xây dựng SCO thành một tổ chức
an ninh - quân sự mạnh để đối trọng với NATO của Mỹ phương Tây; đẩy
mạnh phát triển tiềm lực kinh tế, quân sự; triệt để sử dụng con bài “khí đốt”
và “Nga kiều” để duy trì ảnh hưởng tại không gian hậu Xô-viết; đẩy mạnh
khôi phục quan hệ với các nước bạn bè truyền thống trên thế giới
6
.
d. Liên minh châu Âu (EU) có những thay đổi về chính sách sau khi thế
hệ lãnh đạo mới lên nắm quyền ở Đức, Pháp, Anh. Nội bộ EU bị phân hóa về
6
Nguyễn Quốc Sự (2009), Nga đã và đang tạo dựng sức mạnh của một cường quốc, Tạp chí Kiến thức quốc
phòng hiện đại (02/2010)
21
tiến trình mở rộng EU, kế hoạch triển khai NMD tại châu Âu của Mỹ, chính
sách đối với Iraq, Iran, Afghanistan và Trung Đông. Quan hệ EU - Mỹ được
cải thiện, do chính sách thân Mỹ của các nhà lãnh đạo mới của EU. Tuy
nhiên, quan hệ giữa EU và Mỹ đã nảy sinh một số bất đồng về cuộc chiến ở
Iraq (Đức, Pháp cùng Nga phản đối việc Mỹ đơn phương phát động cuộc
chiến Iraq, phớt lờ vai trò của Hội đồng Bảo an LHQ và dư luận quốc tế).
Quan hệ EU - Nga suy giảm, các bất đồng trong các vấn đề về năng lượng,
dân chủ, kinh tế và quân sự có xu hướng gia tăng. Phương Tây tiếp tục phối
hợp với Mỹ trong chiến lược bao vây, kiềm chế Nga (ủng hộ các cuộc “cách
mạng màu sắc” tại không gian hậu Xô-viết, kết nạp các quốc gia thuộc khu
vực Đông Âu vào NATO và cho phép quân đội các nước này tham gia liên
quân giúp Mỹ bình ổn tình hình ở Iraq và Afghanistan sau chiến tranh…).
e. Nhật Bản tăng cường quan hệ với Mỹ và các quốc gia chủ chốt ở
châu Âu, trọng tâm là NATO; điều chỉnh quan hệ với Trung Quốc theo hướng
“mềm dẻo” hơn; tiếp tục mở rộng ảnh hưởng tại Đông Nam Á, Trung Á và
Trung Đông; ký hiệp ước an ninh với Úc. Từ ngày 09/01/2007, Nhật Bản
nâng cấp Cục Phòng vệ thành Bộ Quốc phòng
7
. Nhật Bản đã thành lập Ủy
ban An ninh quốc gia do Thủ tướng làm Chủ tịch để hoạch định chiến lược
ngoại giao, quốc phòng - an ninh, năng lượng, viện trợ ODA và xử lý những
vấn đề cấp bách khác. Chính quyền Nhật Bản đẩy nhanh tiến trình sửa đổi
Hiến pháp, trọng tâm là Điều 9, nhằm thực hiện mục tiêu trở thành “quốc gia
bình thường” có sức mạnh chính trị và quân sự tương xứng với sức mạnh kinh
tế. Quốc hội Nhật đã thông qua Luật trưng cầu dân ý về sửa đổi Hiến pháp.
Sau khi trở thành Thủ tướng mới của Nhật Bản (25/09/2007), ông Fucuda đã
công bố chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản, trong đó cam kết tiếp
7
Nhật Bản thành lập Bộ Quốc phòng, />Quoc-phong.html
22
tục tiến hành các cuộc thảo luận về sửa đổi Hiến pháp, tìm kiếm bộ luật cho
phép Nhật Bản triển khai quân đội ra bên ngoài lãnh thổ; tiếp tục duy trì liên
minh an ninh Nhật - Mỹ, thúc đẩy cải cách LHQ và thúc đẩy việc thành lập
Cộng đồng Đông Á… Nhật Bản tích cực ủng hộ chủ trương của Mỹ trong
việc thiết lập các liên minh “tay ba, tay tư” ở khu vực. Bên cạnh đó, Nhật Bản
đã ký Hiệp ước an ninh chung với Úc (3/2007). Nhật Bản đã tham gia cuộc
đối thoại “3 bên” (Mỹ-Nhật-Úc) cấp Thứ trưởng (02/07/2007). Trong chuyến
thăm Ấn Độ (XXI/08/2007), Thủ tướng Nhật Bản đã mời Ấn Độ tham gia vào
“vòng cung tự do và thịnh vượng” bao gồm 4 bên Mỹ- Nhật-Úc-Ấn
8
.
1.1.2. Tình hình khu vực không gian hậu Xô-viết
1.1.2.1. Xu hướng xa rời ảnh hưởng của Nga gia tăng
Sau khi Liên bang Xô-viết sụp đổ (1991), các nước cộng hòa đã thành
lập tổ chức SNG để giải quyết hậu quả của việc giải tán Liên bang và phát
triển hợp tác theo mô hình mới. Tổ chức này đã giải quyết được nhiều mục
tiêu đặt ra về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội… nhưng cũng đối
mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Khó khăn nổi lên từ chính tình hình
chính trị nội bộ của các nước và sự xâm nhập khu vực mạnh mẽ của Mỹ và
phương Tây với ý đồ công khai chuyển hóa, chống phá làm suy yếu Nga, tước
bỏ sức mạnh cường quốc của Nga, áp đặt nước Nga vào quĩ đạo của phương
Tây. Nếu như trong thập kỷ 90, nước Nga mới của cựu Tổng thống Nga Boris
Yeltsin đã thất bại nặng nề trong chính sách “thân phương Tây”, thì trong
những năm đầu của thế kỷ XXI nước Nga đối mặt với nguy cơ cận kề từ
nhiều nước trong chính SNG: Vị thế, vai trò chi phối ngày càng bị suy giảm,
8
Nguyễn Thị Bích Huyền (2008), Môi trường chiến lược toàn cầu và sự điều chỉnh chính sách của các nước
lớn (10/2008).
23
an ninh quốc gia bị thách thức, không gian chiến lược bị thu hẹp. Năm 1999,
ông Boris Yeltsin đã phải từ chức. Sau khi lên nắm quyền, Tổng thống Nga
Vladimir Vladimirovich Putin đã đưa ra một chiến lược hợp lý, đưa nước Nga
thoát khỏi bờ vực sụp đổ và tan rã, đẩy lùi được một bước các nguy cơ ở cả
bên trong và bên ngoài
9
. Tuy nhiên, nước Nga vẫn chưa thể có khả năng để
giải quyết vấn đề khó khăn lớn nhất của mình tại khu vực SNG - đó là bảo vệ
ảnh hưởng và lợi ích của Nga. Sự yếu kém của các thể chế thân Nga, sự lớn
mạnh của các thế lực đối lập và chống Nga ở các nước SNG, sự gia tăng can
dự của Mỹ và phương Tây vào không gian hậu Xô-viết đã dẫn tới “hội chứng
cách mạng màu sắc”, gây nên cơn địa trấn chính trị thay đổi lực lượng cầm
quyền tại một loạt nước như Gruzia, Ukraina, Kyrgyzstan, khiến Nga bị tổn
thất nghiêm trọng trên mọi phương diện. Là những thế lực thân phương Tây,
nên ngay sau khi giành được quyền lực, Tổng thống Gruzia Saakashvili, Tổng
thống Ukraina Yushchenko, Tổng thống Kyrgyzstan Akayev đã thực hiện các
chính sách chống lại ảnh hưởng và lợi ích của Nga, trong đó nổi lên việc phục
vụ nhu cầu chiến lược của Mỹ và phương Tây, trở thành công cụ hữu hiệu của
phương Tây trong việc thu hẹp không gian chiến lược của Nga ngay tại khu
vực vốn được Nga coi là “sân sau”, trước hết tại Kavkaz. Bất chấp các thỏa
thuận trước đây với Nga của Chính quyền cựu Tổng thống Shevardnadze,
ngay sau khi lên nắm quyền, Tổng thống Saakashvili đã lập tức buộc Nga rút
hết hai căn cứ quân sự của Nga còn lại trên đất Gruzia, ra sức chuẩn bị biện
pháp mạnh để thu hồi hai vùng đất ly khai là Nam Osetia và Abkhazia, trong
đó có ý đồ nhanh chóng gia nhập NATO để sử dụng sức mạnh của khối này
đáp trả Nga khi chiến tranh “thu hồi lãnh thổ” nổ ra. Tại Ukraina, Chính
quyền Yushchenko tập trung xóa bỏ ảnh hưởng của Nga tại miền Đông nước
9
Nguyễn Thanh Hiền (2007), “Sự vươn lên của nước Nga dưới thời của Tổng thống Putin”, Tạp chí nghiên
cứu châu Âu, số 11(86).